Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

TRỰC KHUẨN GRAM ÂM SINH MEN - LACTAMASE PHỔ MỞ RỘNG PHÂN LẬP potx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (256.43 KB, 26 trang )

TRỰC KHUẨN GRAM ÂM SINH MEN - LACTAMASE PHỔ MỞ
RỘNG PHÂN LẬP

TÓM TẮT
Mở đầu: Hiện nay, sự xuất hiện các chủng trực khuẩn gram âm sinh men
(-lactamase) phổ mở rộng (ESBL) đang được xem như một vấn đề cấp thiết
của ngành y tế toàn cầu, đặc biệt là các chủng gây nhiễm khuẩn bệnh viện
(NKBV). Tỷ lệ VK sinh ESBL cũng như mức độ đề kháng kháng sinh của
chúng thường khác nhau tùy theo quốc gia, khu vực và nơi nghiên cứu.
Mục tiêu: (1) Xác định tỷ lệ trực khuẩn gram âm sinh ESBL trong NKBV
và nhiễm khuẩn cộng đồng (NKCĐ) tại Bệnh viện trung ương Huế; (2)
Đánh giá mức độ đề kháng kháng sinh của các VK sinh ESBL phân lập
được.
Phương pháp: Từ tháng 10 đến tháng 12/2006, khảo sát tỷ lệ vi khuẩn sinh
ESBL từ 214 trực khuẩn gram âm phân lập tại Bệnh viện trung ương Huế
bằng phương pháp Javier. Thực hiện kháng sinh đồ thường quy theo phương
pháp Kirby-Bauer đối với các chủng vi khuẩn phân lập được
Kết quả: Tỷ lệ sinh ESBL là 30,4% (65/214 chủng); Số lượng chủng sinh
ESBL phân lập nhiều nhất là: E. coli (27 chủng), K. pneumoniae (15 chủng)
và P. aeruginosa (12 chủng); Tỷ lệ VK sinh ESBL gây NKBV là
64,6%(42/65 chủng); VK sinh ESBL phân lập được nhiều nhất ở: mủ
(44,61%), nước tiểu (23,07%), máu và đàm (10,77%); Các khoa phòng có tỷ
lệ phân lập vi khuẩn sinh ESBL cao là: các khoa Ngoại (49,22%) và khoa
CCHS (23,07%); Các chủng sinh ESBL đề kháng với các kháng sinh cao
hơn nhiều so với chủng không sinh ESBL.
Kết luận: Đối với E. coli và K. pneumoniae: Các chủng sinh ESBL đề
kháng với các kháng sinh cao hơn nhiều so với chủng không sinh ESBL
(trên 70%). Chỉ còn Imipenem và Amoxicillin/acid Clavulanic là nhạy cảm
tốt với K. pneumoniae (tỷ lệ nhạy lần lượt là 100% và 80%). Cả hai nhóm
VK sinh ESBL gây NKBV và nhóm gây NKCĐ đều có tỷ lệ đề kháng kháng
sinh cao.


SUMMARY
Background: Nowadays, the emergence of extended-spectrum -lactamase
(ESBL) – producing gram negative bacille is considered a critical medical
issue, espeially in nosocomial infection. The rate of ESBL-producing
bacteria as well as the antibiotic resistance vary regionally.
Objectives: (1) To investigate the prevalence of ESBL-producing bacille
detected from cases of nosocomial and community infections; (2) To study
the antibiotic resistance of detected species.
Method: FROM 10/2006 to 12/2006, we carried out a survey of the
prevalence of Extended-Spectrum Beta-Lactamse producing bacteria among
214 Gram-Negative Bacilli isolated at Hue central hospital. The Antibiotics
Sensitivity Test (AST) was performed for detected species.
Results: Sixty five of the 214 isolated (30.4%) were ESBL producers;
ESBL were mainly produced by E. coli (27 strains), K. pneumoniae (15
strains) and P. aeruginosa (12 strains); The prevalence of ESBL producing
bacteria responsible for nosocomial infection was 64.6% (42/65 strains); A
high percentage of pus (44.61%), urine (23.07%), blood and sputum
(10.77%) isolates produced ESBL; The department with high frequency of
ESBL producing bacteria: the surgical departments (49.22%) and Intensive
Care Unit (23.07%); The frequency of antibiotic-resistant ESBL (+) bacteria
was higer than ESBL (-) bacteria.
Conclusion: For E. coli and K. pneumoniae: ESBL-producing species
yielded stronger antibiotics resistance than that of non-ESBL-producing
species ( 70%). Imipenem and Amoxicilline/clavulanique acid give the
good effect on K. pneumoniae (100% and 80% respectively). ESBL-
producing pathogens causing nosocomial infection and community acquired
infection show high antibiotics resistance.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Hiện nay, sự đề kháng kháng sinh của các trực khuẩn gram âm đối với các
kháng sinh nhóm -lactamase bằng cách sinh men -lactamase phổ mở rộng

(ESBL) đang được xem như một vấn đề cấp thiết của ngành y tế toàn cầu,
đặc biệt là các vi khuẩn gram âm sinh ESBL gây nhiễm khuẩn bệnh viện
(NKBV). Rất nhiều nghiên cứu trên thế giới cũng như ở Việt Nam đã ghi
nhận sự gia tăng của các vi khuẩn (VK) sinh ESBL. Tỷ lệ VK sinh ESBL
cũng như mức độ đề kháng kháng sinh của chúng thường khác nhau tùy theo
quốc gia, khu vực và nơi nghiên cứu
(Error! Reference source not found.,Error! Reference source not
found.,Error! Reference source not found.,Error! Reference source not found.)
. Theo thông báo của Bộ Y tế
năm 2003, VK đường ruột sinh ESBL là nguyên nhân của 30-50% các trường hợp
NKBV
(2)
. Tại Thừa Thiên Huế, chưa có có nhiều nghiên cứu về VK sinh ESBL,
vì vậy chúng tôi tiến hành đề tài này nhằm:
- Xác định tỷ lệ trực khuẩn gram âm sinh ESBL trong NKBV và nhiễm
khuẩn cộng đồng (NKCĐ) tại Bệnh viện trung ương Huế.
- Đánh giá mức độ đề kháng kháng sinh của các VK sinh ESBL phân lập
được.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
- Các trực khuẩn gram âm được phân lập tại khoa Vi Sinh, Bệnh viện trung
ương Huế từ tháng 10 đến tháng 12 năm 2006.
- Chẩn đoán nhiễm khuẩn bệnh viện: là nhiễm khuẩn mắc phải trong thời
gian nằm viện và là hậu quả của tình trạng nằm viện: các triệu chứng khởi
phát sau nhập viện 48 giờ, hoặc bệnh nhân có tiền sử nằm viện 2 tuần trước
đó, hoặc bệnh nhân được chuyển đến từ bệnh viện khác và VK phân lập
được phù hợp với các tác nhân từ bệnh viện.
Phương pháp nghiên cứu
Thiết kế nghiên cứu
Phương pháp mô tả cắt ngang (cross sectional study).

Biến số nghiên cứu
+ Chủng loại vi khuẩn.
+ Vị trí phân lập vi khuẩn.
+ Tính sinh ESBL: có hay không.
+ Vi khuẩn sinh ESBL từ bệnh viện hay từ cộng đồng.
+ Kết quả kháng sinh đồ của các chủng sinh ESBL.
- Cỡ mẫu: n=(Z
2
(1-/2)
x )=195,9196 mẫu. Trong đó: p=0,15;=0,05;
d=0,05.
- Kỹ thuật nuôi cấy, phân lập và định danh VK theo thường quy của Tổ chức
Y tế thế giới. Thực hiện kháng sinh đồ theo hướng dẫn của NCCLS
(17)
.
- Phát hiện ESBL theo phương pháp do Jarlier mô tả với khoảng cách giữa
đĩa Amoxicillin/acid Clavulanic (AMC) và đĩa Cephalosporin thế hệ 3 là
30mm (từ trung tâm đến trung tâm)
(15)
. Nếu nghi ngờ, sẽ thu hẹp khoảng
cách xuống còn 20mm. Thử nghiệm dương tính (VK sinh ESBL) khi có sự
tăng kích thước vùng vô khuẩn của đĩa Cephalosporin thế hệ 3 về phía đĩa
AMC hoặc có vùng vô khuẩn giữa các đĩa nói trên.
KẾT QUẢ
Tỷ lệ các trực khuẩn gram âm sinh ESBL
Đặc điểm chung của trực khuẩn gram âm sinh ESBL
- Số chủng trực khuẩn gram âm được thử: 214 chủng. Tỷ lệ các VK gram âm
trong tổng số các VK phân lập được trong giai đoạn nghiên cứu: 214/445 =
48,1%.
- Số chủng sinh ESBL: 65 chủng. Tỷ lệ ESBL (+): 30,4%. Trong đó: NKBV

là 42 chủng (19,6%), NKCĐ là 23 chủng (10,8%).
Tỷ lệ các loại vi khuẩn sinh ESBL:
Bảng 1. Tỷ lệ các loại vi khuẩn sinh ESBL
Vi khuẩn Số
lượng

ESBL
(+)
% %
từng
loại
VK
Escherichia
coli
62 27 41,5 43,5
P. aeruginosa

58 12 18,5 20,7
Klebsiella
pneumoniae

28 15 23,1 53,6
Shigella
flexneri

25 0 0
Aci.
baumannii
12 3 4,6 25,0
Proteus

mirabilis
7 5 7,7 71,4
Enterobacter
cloacae
6 3 4,6 50,0
Pseudomonas
spp.
6 0 0
Vi khuẩn khác

10 0 0
Tổng cộng 214 65 100%


Tỷ lệ các loại vi khuẩn sinh ESBL ở bệnh viện và cộng đồng:
Bảng 2. Tỷ lệ các loại vi khuẩn sinh ESBL ở NKBV và NKCĐ
VK Bệnh viện

Cộng đồng

Klebsiella pneumoniae 12 3
Pseudomonas aeruginosa

11 1
Escherichia coli 10 17
Proteus mirabilis 5 0
Acinetobacter baumannii
3 0
Enterobacter cloacae 1 2
Tổng cộng 42 (64,6%)


23 (35,4%)

Tỷ lệ các trực khuẩn gram âm sinh ESBL theo loại mẫu nghiệm và theo
khoa phòng
Tỷ lệ vi khuẩn sinh ESBL theo các loại mẫu nghiệm
Bảng 3. Tỷ lệ vi khuẩn sinh ESBL theo các loại mẫu nghiệm
ESBL (+)
Loại
mẫu
nghiệm
(n) (%)
ESBL
(-)
(n)
Tổng
cộng
(n)
Mủ
29
(K.ngoại:
22)
44,61

56 85

ớc
tiểu
15 (ng
6:7; ng

4:2)
23,07

20 35
Máu 7 10,77

21 28
Đàm 7 10,77

13 20
Dịch
khác
2 3,08 1 3
Dịch
màng
1 1,54 3 4
bụng
Dịch n
ão
tủy
1 1,54 1 2
Dịch ối 1 1,54 1 2
Dịch
niệu đạo

1 1,54 0 1
Sản dịch

1 1,54 0 1
Phân 0 0 29 29

Loại
khác
0 0 4 4
Tổng
cộng
65 100%

149 214
Phân bố vi khuẩn sinh ESBL gây NKBV, NKCĐ theo mẫu nghiệm:
Bảng 4. Phân bố vi khuẩn sinh ESBL gây NKBV, NKCĐ theo mẫu nghiệm
Mẫu nghiệm NKBV NKCĐ
Mủ 22 7
Mẫu nghiệm NKBV NKCĐ
Đàm 7 1
Máu 6 1
Nước tiểu 4 11
Loại dịch khác 3 3
Tổng cộng 42 23
Tỷ lệ vi khuẩn sinh ESBL theo các khoa phòng
Bảng 5. Tỷ lệ vi khuẩn sinh ESBL theo các khoa phòng
ESBL (+)
Khoa
(n) (%)
ESBL (-
)
(n)
Tổng
cộng
(n)
Các khoa

Ngo
ại
32 49,22 54 86
C
ấp cứu
hồi sức
15 23,07 18 33
Huyết học4 6,15 2 6
ESBL (+)
Khoa
(n) (%)
ESBL (-
)
(n)
Tổng
cộng
(n)
lâm sàng
Sản 3 4,62 2 5
N
ội thận -
CXK
3 4,62 3 6
N
ội tổng
hợp - LK
2 3,08 1 3
N
ội tim
mạch

1 1,54 3 4
N
ội TK -
NT
- HH
1 1,54 2 3
Truyền
nhiễm
1 1,54 6 7
Da liễu 1 1,54 3 4
ESBL (+)
Khoa
(n) (%)
ESBL (-
)
(n)
Tổng
cộng
(n)
Ung bướu

1 1,54 0 1
Nhi c
ấp
cứu
1 1,54 0 1
Nhi lây
0 0 26 26
Khoa khác


0 0 29 29
Tổng cộng

65 100% 149 214
Phân bố vi khuẩn sinh ESBL gây NKBV, NKCĐ theo khoa
Bảng 6. Phân bố vi khuẩn sinh ESBL theo khoa
Khoa NKBV NKCĐ
Cấp cứu hồi sức (p<0,05) 13 2
Ngoại CTCH - Bỏng 5 1
Ngoại dịch vụ 4 1
Ngoại tổng hợp 4 2
Ngoại thần kinh 3 0
Ngoại tiết niệu 3 5
Ngoại tiêu hoá 1 0
Ngoại nhi - cấp cứu bụng 0 3
Huyết học lâm sàng 4 0
Sản 2 1
Nội thận - cơ xương khớp 0 3
Khoa khác 3 5
Tổng cộng 42 23
Tỷ lệ đề kháng kháng sinh của các trực khuẩn gram âm sinh ESBL
Tỷ lệ kháng kháng sinh của E. coli
Bảng 7. Tỷ lệ kháng kháng sinh của E. coli ESBL(+) và ESBL(-)
Kháng sinh
T
ần số
khảo sát
T
ỷ lệ đề
kháng (%)

p
ESBL
(+)
ESBL
(-)
ESBL
(+)
ESBL
(-)
Amoxicillin/
A. clavulanic
26 34 19,2 11,8
Amikacin 26 35 2,6.9 8,6
Ampicillin 26 33 100,0

54,5
Cefotaxime 15 15 100,0

0,0 <0,05

Ceftazidime 26 34 65,4 8,8 <0,05

Cephalothin 25 34 100,0

17,6 <0,05

Chloramphenicol

25 33 52,0 39,4
Ciprofloxacin 26 34 92,3 35,3 <0,05


Gentamicin 26 35 73,1 22,9 <0,05

Imipenem 26 35 0,0 0,0
Tetracycline 20 29 80,0 58,6
Bactrim 26 35 88,5 57,1
Tỷ lệ kháng kháng sinh của K. pneumoniae:
Bảng.8. Tỷ lệ kháng kháng sinh của K.pneumoniae ESBL(+) và (-)
T
ần số
khảo sát (n)

T
ỷ lệ đề
kháng (%)
Kháng sinh
ESBL
(+)
ESBL
(-)
ESBL
(+)
ESBL
(-)
p
Amoxicillin/A.
clavulanic 15 13 20,0 15,4
Amikacin 15 13 73,3 15,4
Ceftazidime 15 13 93,3 23,1 0,05
Cephalothin 14 13 92,8 30,8

Chloramphenicol

15 12 86,6 33,3
Ciprofloxacin 15 13 93,3 23,1 0,05
Gentamicin 15 12 86,6 25,0
Imipenem 15 13 0,0 0,0
Tetracycline 13 13 100,0

30,8
Bactrim 15 13 93,3 30,8
Tỷ lệ kháng kháng sinh của VK sinh ESBL gây NKBV và NKCĐ:
Bảng 9. Tỷ lệ kháng kháng sinh của vi khuẩn sinh ESBL gây NKBV và
NKCĐ
NKBV
NKCĐ

Kháng sinh
n
R
(%) n R (%)

p

Amoxicillin/Clavulanic acid

42

35,7 23

26,1

Amikacin 42

81,0 23

8,7 <0,01

Cefotaxime 19

100,0

12

91,7
Ceftazidime 41

95,1 23

52,2
Cephalothin 41

100,0

22

95,5
Ciprofloxacin 42

83,3 23

82,6

Gentamicin 42

95,2 23

60,9
Imipenem 42

2,4 23

0,0
Tetracycline 37

97,3 18

77,8
NKBV
NKCĐ

Kháng sinh
n
R
(%) n R (%)

p

Bactrim 42

92,9 23

87,0

BÀN LUẬN
Về tỷ lệ các trực khuẩn gram âm sinh ESBL
Tỷ lệ sinh ESBL
Trong nghiên cứu của chúng tôi tỷ lệ trực khuẩn gram âm sinh ESBL là
30,4%. Ở TP. Hồ Chí Minh, tác giả Nguyễn Việt Lan (1999) nghiên cứu VK
đường ruột sinh ESBL tại bệnh viện Chợ Rẫy, có 4,3% E. coli và 4,7%
K.pneumoniae sinh ESBL. Tại bệnh viện Thống Nhất (2005) đã phát hiện
17,8% VK sinh ESBL, tại bệnh viện Bình Dân (2006) thì tỷ lệ VK đường
ruột sinh ESBL là 14,7%. Với Nguyễn Thị Yến Xuân (2004), tỷ lệ VK sinh
ESBL ở các bệnh nhân được chẩn đoán NKBV là 41%, tỷ lệ này cao do
nghiên cứu chỉ tập trung ở các bệnh nhân bị NKBV
(Error! Reference source not
found.Error! Reference source not found.,Error! Reference source not found.3,14)
. Ở miền Bắc, Chu
Thị Nga (2006) nghiên cứu tỷ lệ sinh ESBL ở bệnh viện Việt Tiệp - Hải
Phòng là 30%
(Error! Reference source not found.)
. Ở miền Trung, theo Nguyễn Thị
Ngọc Huệ tại Bệnh viện đa khoa Bình Định (2004), tỷ lệ sinh ESBL chung
là 22%
(12)
. Như vậy kết quả của chúng tôi cao hơn nhiều so với một số tác
giả ở TP. Hồ Chí Minh, tương đương với kết quả tại Hải Phòng.
Loại vi khuẩn sinh ESBL
Các nghiên cứu trong nước cho thấy E. coli, K. pneumoniae chiếm tỷ lệ cao
trong các VK sinh ESBL (BV Thống Nhất: K. pneumoniae (18%), E. coli
(17,7%)
(9)
; BV bệnh nhiệt đới, tỷ lệ E. coli sinh ESBL là 37,9%,
K.pneumoniae là 17,2%, P.aeruginosa là 8,6%

(10)
). Các nghiên cứu của các
tác giả khác cũng ghi nhận tỷ lệ sinh ESBL cao ở hai loại VK này
(Error!
Reference source not found.,Error! Reference source not found.,12,14)
.
Các nghiên cứu ở các nước trên thế giới đều ghi nhận tỷ lệ cao E. coli, K.
pneumoniae sinh ESBL (Thái Lan-2006: E. coli là 26,3% K.pneumoniae là
21%; Pháp-2004: E. aerogenes đứng đầu (36,3%), tiếp đến là K.
pneumoniae (18,8%), E. coli (16,2%)). Bên cạnh E. coli và K. pneumoniae,
nhiều tác giả cũng ghi nhận Proteus mirabilis, E. cloacae sinh ESBL
(Error!
Reference source not found.,Error! Reference source not found.,Error! Reference source not found.)
.
Trong nghiên cứu của chúng tôi, có 6 loại trực khuẩn gram âm sinh ESBL là E.
coli, K. pneumoniae, P. aeruginosa, P. mirabilis, E. cloacae và A. baumannii.
Trong đó đứng đầu là E. coli (41,5%), K. pneumoniae (23,1%) và P. aeruginosa
(18,5%).
Vi khuẩn sinh ESBL gây NKBV và NKCĐ:
Tỷ lệ VK sinh ESBL gây NKBV ở nghiên cứu của chúng tôi là 64,6%,
NKCĐ là 35,4%. Trong NKBV, các VK sinh ESBL chủ yếu là K.
pneumoniae, P. aeruginosa và E. coli. Trong khi đó, ở NKCĐ vi khuẩn sinh
ESBL chủ yếu là E. coli. Theo Hoàng Kim Tuyến, hai tác nhân chiếm ưu thế
trong số các VK đường ruột sinh ESBL gây NKBV là K. pneumoniae
(54,3%) và E. coli (32,6%)(9). Tác giả Nguyễn Thị Yến Xuân ghi nhận E.
coli (37,9%), các Klebsiella (36,2%) và các Pseudomonas (17,2%) là các
VK đường ruột sinh ESBL hàng đầu gây NKBV
(Error! Reference source not found.)
.
Về tỷ lệ các trực khuẩn gram âm sinh ESBL theo loại mẫu nghiệm và theo

khoa phòng
Tỷ lệ vi khuẩn sinh ESBL theo loại mẫu nghiệm
Kết quả của chúng tôi cho thấy VK sinh ESBL ở BVTW Huế thường có trong mủ
(44,61%), nước tiểu (23,07%), đàm và máu (cùng 10,77%).
Theo Chu Thị Nga, VK sinh ESBL gặp nhiều nhất ở mủ (34,9%), đàm, dịch
hút phế quản (31,3%), nước tiểu (15,7%), máu (13,3%)… Theo Bộ Y Tế
(2003), VK sinh ESBL là những VK chính gây nhiễm trùng đường tiểu
(>50%), nhiễm khuẩn máu (5-20%), nhiễm khuẩn vết mổ (10-20%). Ở các
nghiên cứu khác, như ở bệnh viện Thống Nhất (TPHCM), tỷ lệ E. coli và K.
pneumoniae sinh ESBL gặp nhiều nhất là ở đàm (50%), nước tiểu (34,6%).
Ở bệnh viện Bệnh nhiệt đới (2004) thì VK gram âm sinh ESBL thường gặp
ở nhiễm trùng đường tiểu (42,1%), nhiễm khuẩn hô hấp (dịch rửa phế quản)
là 47,4% và các nhiễm trùng khác (nhiễm trùng máu và dịch báng) là
10,5%
(Error! Reference source not found.,Error! Reference source not found.,Error! Reference source not
found.,Error! Reference source not found.)
.
Phân bố vi khuẩn sinh ESBL gây NKBV, NKCĐ theo mẫu nghiệm
Theo kết quả của chúng tôi, VK sinh ESBL gây NKCĐ thường có ở nước
tiểu. Còn vi khuẩn sinh ESBL (+) gây NKBV thường phân lập được từ mủ
và đàm. Điều này cũng phù hợp với nhiều tác giả, ghi nhận vị trí nhiễm
khuẩn bệnh viện thường là nhiễm khuẩn hô hấp, nhiễm khuẩn vết mổ, nhiễm
trùng đường tiểu và nhiễm trùng máu
(Error! Reference source not found.,Error! Reference
source not found.)
. Tỷ lệ VK sinh ESBL tại BVTW Huế thường gặp ở các khoa
Ngoại và CCHS, mà mẫu nghiệm thường gặp ở các khoa này là mủ vết
thương và đàm. Trong khi đó, tại bệnh viện Bệnh nhiệt đới (2004), các VK
gram âm sinh ESBL gây NKBV thường được phân lập từ bệnh phẩm hô hấp
và nước tiểu

(Error! Reference source not found.)
. Có lẽ do đặc điểm riêng của bệnh
viện Bệnh nhiệt đới là mẫu bệnh phẩm phần lớn đến từ bệnh truyền nhiễm,
nên không có bệnh phẩm mủ vết mổ.
Tỷ lệ vi khuẩn sinh ESBL theo các khoa phòng
Theo nghiên cứu của chúng tôi, các VK sinh ESBL tập trung chủ yếu ở các
khoa Ngoại (49,22%) và khoa CCHS (23,07%). Tác giả Chu Thị Nga ở Hải
Phòng cũng đưa ra tỷ lệ ở khoa CCHS là 46,9%, ở các khoa Ngoại là
42,3%
(Error! Reference source not found.)
.
Theo Paterson D.L. và cộng sự (2005), các VK sinh ESBL thường tập trung
ở ICU và có thể lây lan đến các khoa phòng khác trong bệnh viện. Các khoa
phòng bị ảnh hưởng gồm phẫu thuật thần kinh, bỏng, thận, sản phụ khoa,
huyết học và ung bướu, lão khoa. Đường lây lan chủ yếu là từ bàn tay của
nhân viên y tế. Nhiều tác giả đã ghi nhận nguy cơ cao bị nhiễm VK sinh
ESBL là nằm ở ICU, có phẫu thuật gần đây, có dụng cụ xâm nhập (sonde
tiểu, catheter tĩnh mạch…), sử dụng Cephalosporin thế hệ 3
(18)
.
Phân bố vi khuẩn sinh ESBL gây NKBV, NKCĐ theo khoa phòng
Các vi khuẩn sinh ESBL gây NKCĐ thường có ở hầu hết các khoa lâm sàng.
Còn vi khuẩn sinh ESBL gây NKBV thường phân lập được từ các khoa
Ngoại và CCHS. Theo Phạm Lê Tuấn (2006) NKBV thường tập trung cao ở
khoa CCHS (25,8%), khoa Nhi (16,0%), khoa Ngoại (12,9%)
(Error! Reference
source not found.)
. Tác giả Vũ Thị Kim Cương ghi nhận tỷ lệ NKBV cao nhất ở
khoa CCHS (12,9%)
(Error! Reference source not found.)

.
Về tỷ lệ đề kháng kháng sinh của các trực khuẩn gram âm sinh ESBL
Các chủng E. coli sinh ESBL ở BVTW Huế có tỷ lệ đề kháng kháng sinh
cao hơn nhiều so với các VK không sinh ESBL, nhất là với các
Cephalosporin, Ciprofloxacin và Gentamicin (p<0,05). Tác giả Chu Thị Nga
ghi nhận mức độ đề kháng cao của E. coli sinh ESBL với cefotaxime
(90,7%), ciprofloxacin (68,3%) và Gentamicin (82,5%). Theo Nguyễn Thị
Yến Xuân, E. coli ESBL (+) đề kháng với AMC là 59,1%, CAZ là 42,9%,
Ceftriaxone là 95,2% và Ofloxacin là 73,7%. Các kháng sinh còn nhạy cảm
tốt là Amikacin, Tazocin, Imipenem
(Error! Reference source not found.,Error! Reference
source not found.)
.
Đối với K. pneumoniae, các chủng sinh ESBL đề kháng mức độ cao với các
loại kháng sinh (>70%), chỉ có imipenem và AMC còn nhạy cảm (0% và
20% đề kháng). Trong khi đó, các chủng K. pneumoniae sinh ESBL có tỷ lệ
kháng thấp hơn được ghi nhận ở bệnh viện Việt - Tiệp (Hải Phòng)(AK:
29,2%, CAZ: 57,1%, CIP: 58,6%) và ở bệnh viện Bệnh nhiệt đới (TP.
HCM)(AK: 30%, CAZ: 57,1%, ofloxacin: 33,3%)
(Error! Reference source not
found.,Error! Reference source not found.)
.
KẾT LUẬN
Tỷ lệ các trực khuẩn gram âm sinh ESBL
- Tỷ lệ trực khuẩn gram âm sinh ESBL là 30,4% (65/214 chủng).
- Số lượng chủng sinh ESBL phân lập nhiều nhất là: E. coli (27 chủng), K.
pneumoniae (15 chủng) và P. aeruginosa (12 chủng).
- VK có tỷ lệ sinh ESBL cao nhất là P. mirabilis(71,4%), tiếp đến là K. pneu-
moniae (53,6%), E. coli (43,5%) và P. aeruginosa (20,7%).
- Tỷ lệ VK sinh ESBL gây NKBV là 64,6%, NKCĐ là 35,4%.

- Loại VK sinh ESBL gây NKBV thường gặp là K. pneumoniae, P. aeruginosa và
E. coli. Đối với NKCĐ, thường phân lập được E. coli sinh ESBL.
- VK sinh ESBL phân lập được nhiều nhất ở: mủ (44,61%), nước tiểu (23,07%),
máu và đàm (10,77%).
- Các khoa phòng có tỷ lệ phân lập vi khuẩn sinh ESBL cao là: các khoa Ngoại
(49,22%) và khoa CCHS (23,07%).
- Phần lớn các VK sinh ESBL gây NKBV được phân lập từ các bệnh phẩm mủ
(22/42 chủng), đàm (7/42 chủng) và máu (6/42 chủng). Trong khi đó, với NKCĐ
thường phân lập VK sinh ESBL từ nước tiểu (11/23 chủng).
- Các khoa Ngoại và khoa CCHS là những nơi có tỷ lệ phân lập VK sinh ESBL
gây NKBV cao (34/42 chủng).
Tỷ lệ đề kháng kháng sinh của trực khuẩn gram âm sinh ESBL
* Đối với E. coli: Các chủng sinh ESBL đề kháng với các kháng sinh cao
hơn nhiều so với chủng không sinh ESBL. Đối với các kháng sinh nhóm

×