Tải bản đầy đủ (.pdf) (9 trang)

TRỰC KHUẨN GRAM ÂM HIẾU KHÍ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (241.76 KB, 9 trang )


TS. Phạm Hồng Sơn *** Giáo trình Vi sinh vật học thú y *** Huế 2006

46
Chương 2
TRỰC KHUẨN GRAM ÂM HIẾU KHÍ
Thuộc nhóm các trực khuẩn hiếu khí có đến 17 chi thuộc 7 họ và 16 chi
chưa được phân (loại ở cấp) họ. Phần này mô tả chỉ 1 chi có tính gây bệnh đối
với động vật và 16 chi khác thuộc 1 họ.
A. PSEUDOMONAS (HỌ PSEUDOMONADACEAE)
I. ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA HỌ PSEUDOMONADACEAE
1. Phân loại
Thuộc họ Pseudomonadaceae gồm có 4 chi Pseudomonas,
Xanthomonas, Frateuria và Zoogloea, là những vi khuẩn phân bố rộng rãi trong
tự nhiên: trong đất, trong nước, trong đường ruột của động vật,... Trong số đó,
chỉ có chi Pseudomonas là có tính gây bệnh cho người và động vật. Thuộc chi
Pseudomonas, trước đây còn có trực khuẩn tỵ thư và giả tỵ thư (trước đó nữa
được gọi là chi Maleomyces xếp trong họ Parvobacteriaceae cùng với
Pasteurella, Brucella, Bordetella và Francisella), và 5 loài khác, nhưng đến năm
1993 các vi khuẩn đó được phân loại vào chi mới thiết lập Burkholderia (bảng I-
19). Như vậy họ Pseudomonadaceae trở nên có 5 chi (Pseudomonas,
Burkholderia, Xanthomonas, Frateuria và Zoogloea).
2. Hình thái
Là những trực khuẩn Gram âm, kích thước trung bình (0,5 - 1,0 × 1,5 -
3,0 μm), thường là đơn mao đôi khi là tùng mao khuẩn có 2 - 3 lông, riêng trực
khuẩn tỵ thư và trực khuẩn bệnh đốm trắng ở cá chép (chưa phân loại) thì không
có lông. Các vi khuẩn này đều không sinh nha bào và giáp mô.
3. Tính trạng sinh hóa
Phát triển tốt trên môi trường thạch thường, không lên men đường
glucose, ôxy hóa các đường, các acid hữu cơ và amino acid để thu năng lượng.
Hầu hết các loài có phản ứng oxidase dương tính. P. aeruginosa (trực khuẩn mủ


xanh) gồm có các chủng sinh sắc tố xanh lục pyocyanin và sắc tố đỏ pyorubin và
các chủng không sản sinh sắc tố. Còn P. fluorescens sản sinh sắc tố vàng
pyoverdin (fluorescin).
Bảng I-19. Phân loại họ Pseudomonadaceae

Chi Hàm lượng G+C (mol%) Loài
P. aeruginosa (trực khuẩn mủ xanh)
P. fluorescens (trực khuẩn huỳnh quang)
P. putida
P. anguilliseptica
P. (B.) mallei (trực khuẩn tỵ thư)*
P. (B.) pseudomallei (trực khuẩn giả tỵ thư)*
Pseudomonas (và
Burkholderia)
58 - 71
86 loài khác
Ba chi khác
Ghi chú: *, Pseudomonas khởi đầu có tên chi là Malleomyces, thuộc họ cũ Parvobactariaceae, từ năm
1993 lại chuyển thành chi mới Burkholderia (gồm 7 loài).

TS. Phạm Hồng Sơn *** Giáo trình Vi sinh vật học thú y *** Huế 2006

47

4. Tính gây bệnh
Trực khuẩn mủ xanh sản sinh elastase, ngoại độc tố A, protease,
bacteriocin (pyocin),... Các protein độc tố này liên quan đến việc hình thành các
ổ hoại tử tổ chức ở phổi cũng như ổ bệnh da. Ở các ổ bệnh, mủ hoặc các chất
tiết xuất có màu xanh lục. Trực khuẩn mủ xanh có độc lực thấp, phân bố rộng rãi
trong tự nhiên và là vi khuẩn cảm nhiễm cơ hội. Vi khuẩn này có sức đề kháng

cao với các chất tiêu độc và các chất kháng sinh nên thường phát huy tính gây
bệnh ở những cơ thể mẫn cảm. Còn các trực khuẩn tỵ thư thì có độc lực cao, có
tính gây bệnh rõ rệt đối với ngựa, lừa, la và người nhưng đề kháng yếu với các
yếu tố lý hóa như chất tiêu độc, sự làm khô và nhiệt độ cao.
II. BỆNH CẢM NHIỄM PSEUDOMONAS
Các bệnh cảm nhiễm tiêu biểu do Pseudomonas ở động vật được kê ở
bảng I-20.
1. Bệnh tỵ thư (glanders)
BKD50

Là bệnh do cảm nhiễm Burkholderia (P.) mallei gây ra ở ngựa, thường
mãn tính, với những triệu chứng đặc trưng là hình thành các ổ loét tỵ thư (rìa
cao, giữa lõm chứa mủ dạng phó mát màu vàng) ở xoang mũi, niêm mạc đường
hô hấp, hạch lympho, các cơ quan nội tạng và da. Đây là bệnh lây chung người
và động vật. Tùy thuộc và vị trí hình thành bệnh tích mà phân biệt 3 thể khác
nhau là tỵ thư thể phổi (phế tỵ thư), tỵ thư (chữ Hán "tỵ" có nghĩa là mũi) và tỵ
thư thể da. Nếu tiêm vi khuẩn này vào phúc mạc chuột lang đực thì sau 3 - 4
ngày vi khuẩn gây viêm tinh hoàn một cách đặc hiệu. Đây được gọi là phản ứng
Strauss có thể sử dụng để đồng định vi khuẩn (mặc dù cần phân biệt tiếp với vi
khuẩn giả tỵ thư và Corynebacterium pseudotuberculosis).
Bảng I-20. Bệnh cảm nhiễm Pseudomonas tiêu biểu ở động vật

Bệnh Bệnh nguyên Động vật cảm thụ Bệnh trạng
Tỵ thư
P. (B.) mallei
Ngựa, lừa, la, người Hình thành hạch tỵ thư ở xoang
mũi, phổi, da,...
Giả tỵ thư
P. (B.)
pseudomallei

Gậm nhấm, động vật
khác
Hình thành hạch dạng tỵ thư ở
hạch lympho ngựa
Bệnh trực khuẩn mủ
xanh ở lợn
P. aeruginosa
Lợn Bại huyết lợn con, viêm hóa mủ
thường màu xanh
Bệnh viêm phổi xuất
huyết ở chồn vizon
P. aeruginosa
Chồn vizon (mink) Viêm phổi xuất huyết
P. fluorescens
hoặc P. putida
Cá nục, cá hanh,... Da và mang xuất huyết, loét
(bệnh đóng dấu ở cá)
P. dermoalba
Cá Bệnh trắng đuôi ở cá giống
P. anguilliseptica,
P. chlororaphis
Lươn, cá chình Bệnh đốm đỏ (xuất huyết) của
lươn, cá chình
Bệnh cảm nhiễm
Pseudomonas ở cá
Pseudomonas spp. Cá chép Bệnh đốm trắng do vi khuẩn

Để chẩn đoán người ta thường dùng phản ứng dị ứng (phản ứng
mallein). Kháng nguyên mallein là nước lọc canh khuẩn (lứa cấy vi khuẩn lỏng)
tỵ thư trong môi trường nước thịt có 4% glycerin ở 37 °C. Phản ứng có thể làm


TS. Phạm Hồng Sơn *** Giáo trình Vi sinh vật học thú y *** Huế 2006

48
với 3 phương pháp: nhỏ mắt, tiêm dưới da và tiêm trong da.
Phương pháp nhỏ mắt thử phản ứng mallein được dùng phổ biến
vì tiện lợi, phát hiện được cảm nhiễm từ tuần thứ 2, 3 (không thực hiện nếu
vật bị viêm mắt). Buộc gia súc ở chỗ không có gió lùa, nhỏ 2 - 3 giọt mallein
vào túi trong kết mạc của một mắt, để mắt kia không nhỏ để làm đối chứng
âm. Đọc kết quả sau 3 giờ. Nếu kết mạc có mủ, sưng hoặc hơi sưng, đầu
khóe mắt có mủ chảy ra thành hình sợi nhỏ là phản ứng dương tính. Chú ý
rằng đôi khi phản ứng xảy ra chậm hơn vì vậy cần kiểm tra phản ứng đến
24 giờ. Nếu kết mạc mắt đỏ, sưng, chảy nước mắt, ở đầu khóe mắt chỉ có ít
mủ (như hạt đậu nhỏ) là phản ứng nghi ngờ. Trong trường hợp này cần làm
lại phản ứng sau 6 ngày. Nếu mắt không thay đổi hoặc kết mạc chỉ hơi đỏ là
phản ứng âm tính.
Phương pháp tiêm dưới da thử phản ứng mallein chỉ tiến hành
sau khi kiểm tra nhiệt độ gia súc hai ngày liên tục và thấy không vượt quá
38,5 °C, thực hiện bằng cách tiêm 1 ml mallein vào dưới da cổ hoặc da
yếm, sau 6 - 8 giờ theo dõi nhiệt độ và biến đổi nơi tiêm. Nếu thân nhiệt gia
súc tăng và đạt đến mức cao nhất (không dưới 39,5 °C) vào khoảng sau 15
giờ, đồng thời chỗ tiêm sưng, nóng, đau và diện tích chỗ sưng tiếp tục tăng
đến 24 - 36 giờ đạt đến 10 - 20 mm và giữ nguyên trong 2 - 3 ngày, con vật
thường mệt, không ăn, mạch đập nhanh là phản ứng dương tính. Nếu thân
nhiệt tăng đến trên 39 °C nhưng không có phản ứng cục bộ là phản ứng
nghi ngờ. Nếu thân nhiệt không quá 39 °C là phản ứng âm tính.
Phương pháp tiêm trong da (nội bì) thử phản ứng mallein ít
được sử dụng với mallein do phản ứng không rõ rệt. Tiêm 0,2 ml mallein
vào trong da và đọc kết quả sau 6 giờ. Nếu thấy sưng ở chỗ tiêm tồn tại 1 -
2 ngày là phản ứng dương tính.

Phương pháp nhỏ mắt chính xác hơn cả, đạt tới 92 - 96%, nếu nhỏ
lần 2 cách lần thứ nhất 6 ngày thì phản ứng càng nh
ạy. Có thể phối hợp
phản ứng kết hợp bổ thể nếu phản ứng âm tính trong khi nghi ngờ có bệnh
về mặt lâm sàng.
2. Bệnh giả tỵ thư (melioidosis)
BKD53

Là bệnh gây ra do P. (Burkholderia) pseudomallei chủ yếu ở các loài động
vật gậm nhấm, nhưng thỉnh thoảng gặp ở động vật nhai lại, ngựa, chó, người,...
với sự hình thành những hạch dạng sữa khô vón (hạch giả tỵ thư) ở các hạch
lympho, các khí quan, và các ổ khớp,...
3. Bệnh trực khuẩn mủ xanh ở lợn (pseudomonas infection in swine)
Pseudomonas aeruginosa gây ở lợn các lứa tuổi các ổ mư
ng mủ ở da và
các khí quan, ở lợn con thường dẫn đến bại huyết.
4. Bệnh viêm phổi xuất huyết ở chồn vizon (haemorrhagic pneumonia in
mink)
Do P. aeruginosa gây ra, là bệnh gây tử vong cao của chồn vizon (mink)
nuôi lấy da lông, với triệu chứng chủ yếu là viêm phổi xuất huyết. Hiện tại, trên
thế giới đã sử dụng vaccine vô hoạt để phòng bệnh này.

TS. Phạm Hồng Sơn *** Giáo trình Vi sinh vật học thú y *** Huế 2006

49
5. Bệnh do Pseudomonas ở cá (pseudomonas disease, pseudomonas
septicemia [in fish])
Tất cả các loài Pseudomonas đều gây bệnh truyền nhiễm ở các loài cá
khác nhau như cá nục, cá hanh, cá măng, lươn và nhiều cá khác, gây xuất huyết
và loét ở da, ở vây, mang,...

B. BORDETELLA VÀ BỆNH CẢM NHIỄM
I. ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA BORDETELLA
1. Phân loại
Đại diện gây bệnh trong chi Bordetella được biết có 4 loài là B. pertussis
(vi khuẩn ho gà ở người, chủ yếu trẻ em), B. parapertussis (vi khuẩn giả ho gà),
B. bronchiseptica (vi khuẩn viêm phế quản bại huyết, còn có tên là B.
bronchicanis), và B. avium. Hai vi khuẩn đầu gây bệnh ở người còn hai vi khuẩn
sau gây bệnh ở động vật.
2. Hình thái
Bordetella là những cầu trực khuẩn nhỏ (0,2 - 0,3 × 0,5 - 1,0 μm), Gram
âm, trong đó B. bronchiseptica, B. avium là những chu mao khuẩn, di động, còn
B. pertussis và B. parapertussis là những vô mao khuẩn và không di động.
3. Tính trạng sinh hóa
Đây là những vi khuẩn hiếu khí bắt buộc, không lên men đường glucose.
B. bronchiseptica khi bắt đầu phân lập thường khó phát triển trên môi trường
thạch thường, còn trên môi trường Bordet-Gengou và thạch máu thì phát triển
tốt. Khi mới phân lập từ bệnh phẩm thì có giáp mô, nhung mao (fimbria) và gây
dung huyết dạng β (beta), nhưng sau khi cấy truyền đời thì thường mất các đặc
tính này cũng như độc lực. Sản sinh urease, phản ứng oxidase dương tính, có
khả năng sử dụng citrate và hoàn nguyên nitrate. Hàm lượng G+C (mol%) là 66.
B. avium được phân lập từ chim và có các đặc tính giống như vi khuẩn trên
nhưng phản ứng urease âm tính, oxidase dương tính chậm, hàm lượng G+C
(mol%) là 61.
4. Tính gây bệnh
Vi khuẩn bám dính vào khoảng giữa nhung mao thượng bì của niêm mạc
đường hô hấp động vật mà biểu hiện tính gây bệnh. Động vật bị bệnh chủ yếu là
súc vật non, bệnh trạng thường trở nên ác hóa bở
i các cảm nhiễm thứ phát. Ở
động vật cao tuổi cảm nhiễm thường không phát bệnh nhưng động vật trở nên
mang trùng trở thành ổ bệnh. Tỷ lệ tử vong thấp nhưng tỷ lệ cảm nhiễm cao.

II. BỆNH CẢM NHIỄM BORDETELLA
1. Bệnh viêm teo mũi lợn (atrophic rhinitis - AR)
BKD40

Trực khuẩn B. bronchiseptica ("phế quản bại huyết khuẩn") gây khởi phát
bệnh này ở lợn con nhờ có khả năng kết bám vào niêm mạc xoang mũi, gây
viêm, tạo điều kiện cho P. multocida sinh độc tố hoại tử da (DNT - dermonecrotic
toxin) không chịu nhiệt kết bám và sản sinh độc tố làm các tế bào xương xoang

TS. Phạm Hồng Sơn *** Giáo trình Vi sinh vật học thú y *** Huế 2006

50
mũi teo viêm mãn tính tiến triển, đôi khi bệnh này kết hợp với bệnh viêm phổi -
phế quản. Để phòng bệnh người ta dùng vaccine vô hoạt chế từ chủng mới
phân lập hoặc vaccine thành phần chế từ HA (kháng nguyên ngưng kết hồng
cầu) hoặc vaccine sống chế từ các chủng biến dị nhược độc mẫn cảm nhiệt.
2. Bệnh cảm nhiễm Bordetella bronchiseptica (B. bronchiseptica infection)
Là bệnh đường hô hấp ở các động vật nhỏ dùng làm thí nghiệm với
những triệu chứng chủ yếu là chảy nước mũi, hắt hơi,...
Bảng I-21. Các bệnh động vật tiêu biểu do cảm nhiễm Bordetella

Bệnh Bệnh nguyên Động vật cảm thụ Bệnh khí
Bệnh viêm teo mũi
(lợn)
B. bronchiseptica phối
hợp với P. multocida
Lợn Viêm teo mũi, viêm phế
quản, viêm phổi
Bệnh cảm nhiễm B.
bronchiseptica

B. bronchiseptica
Chuột lang,
chuột,...
Viêm phế quản
Bệnh sổ mũi gà tây
B. avium
Gà tây Viêm mũi, viêm khí quản

3. Bệnh sổ mũi gà tây (turkey coryza)
Gà tây con nếu cảm nhiễm B. avium sẽ viêm mũi cata (viêm mũi chảy
thanh dịch), viêm túi khí, viêm phổi - phế quản,...
C. BRUCELLA VÀ BỆNH CẢM NHIỄM
I. ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA BRUCELLA
1. Phân loại
Các vi khuẩn thuộc chi Brucella chủ yếu tùy thuộc vào loại ký chủ mà
phân loại thành 6 loài khác nhau như B. melitensis (dê), B. suis (lợn), B. abortus
(bò), B. canis (chó) B. ovis (cừu) và B. neotomae (chuột). Nhưng vì giữa các loài
các đặc tính sinh hóa học, di truyền học có tính tương đồng rất cao nên vào năm
1985 đề nghị coi đây chỉ là một loài (loài B. melitensis) đã chính thức phát biểu.
Từ đó các "loài" trước đây được coi là các dạng sinh học (biovar), và đượ
c viết
dưới dạng B. melitensis biovar Abortus, B. melitensis biovar Suis,... (bảng I-22).
2. Hình thái
Brucella là những vi khuẩn Gram âm hiếu khí dạng cầu trực khuẩn hoặc
hình que ngắn (0,5 - 0,7 × 0,6 - 2,0 μm), không hình thành giáp mô, lông, cũng
như nha bào.
Có thể nhuộm phân biệt vi khuẩn Brucella theo phương pháp
Kozlovsky (1939). Sau khi dược dàn mỏng, để khô và cố định bằng hơ
nóng, tiêu bản được phủ dung dịch thuốc nhuộm safranin 2% (trong nước),
hơ nóng cho xuất hiện bọt hơi, rửa nước r

ồi nhuộm lại bằng dung dịch
malachite green 0,75 - 1%. Brucella bắt màu đỏ còn các vi khuẩn khác và tổ
chức bắt màu xanh.

×