Tải bản đầy đủ (.pdf) (32 trang)

ĐIỀU TRỊ PHẪU THUẬT VIÊM TỤY MẠN pot

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (199.85 KB, 32 trang )

ĐIỀU TRỊ PHẪU THUẬT VIÊM TỤY MẠN

TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Viêm tụy mãn là một bệnh do nhiều nguyên nhân công tác điều
trị còn gặp nhiều khó khăn. Công trình nghiên cứu nầy có mục đích nêu lên
các đặc điểm của viêm tụy mãn ở nước ta, đánh giá kết quả điều trị và thành
phần hóa học của sỏi trong viêm tụy mãn.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Công trình nghiên cứu ứng dụng
trên 47 trường hợp viêm tụy mãn đã được điều trị bằng phẫu thuật tại Bệnh
viện Bình Dân từ năm 1994 đến năm 2007.
Kết quả: Qua nghiên cứu chúng tôi có được các kết quả như sau: -Số lượng
bệnh nhân nam hơn gấp ba nữ. Đa số bệnh nhân gầy. Có 10 trường hợp viêm
tụy mãn kèm tiểu đường và có 4/10 trường hợp đường huyết trở về bình thường
sau khi phẫu thuật. Triệu chứng lâm sàng thường gặp là đau hạ sườn phải tái đi
tái lại nhiều lần. Thời gian đau từ vài tuần đến 5 năm. Siêu âm thường phát hiện
ống tụy chính dãn và có sỏi trong ống tụy chính. Thời gian phẫu thuật trung
bình gần 2 giờ, thời gian nằm viện trung bình là 17 ngày. Kết quả điều trị qua
theo dõi hậu phẫu và tái khám tốt, không có biến chứng quan trọng và không có
tử vong.
Kết luận: Qua đánh giá ban đầu trên 47 bệnh nhân viêm tụy mãn do sỏi
hoặc với ống tụy chính dãn được điều trị bằng phẫu thuật, chúng tôi tin rằng
nếu chỉ định đúng và chọn phẫu thuật thích hợp sẽ điều trị tốt, an toàn và
hữu hiệu để điều trị viêm tụy mãn.
ABSTRACT
Background: Chronic pancreatitis is a disease that has many etiological
factor. The treatment is difficult and complex. The aim of this research is to
give the feature of chronic pancreatitis in our country and evaluate the
treatment and the composition chemical of pancreatic stones of chronic
pancreatitis.
Methods: The study is performed on 47 patients of chronic pancreatitis with
dilated pancreatic duct underwent surgery at Binh Dan hospital since 1994 to


2007.
Results: The results of this study are showed as below: The sexual ratio was
about 1 per 3 female for male. In majority of patients are thin. There are 4 in
10 patients chronic pancreatitis with diabetes after this treatment the
glycemia return to normal level. The main clinical symptom of chronic
pancreatitis is epigastric pain. Ultra sound with the picture of dilated
pancreatic duct and stones in pancreatic duct. The mean operative time was
nearly 2 hours and the mean hospital stay was 17 days. There are no major
complications and no mortality.
Conclusions: With 47 cases underwent surgery we believed that appropriate
indication and good procedure is safe and useful in the chronic pancreatitis.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Bệnh viêm tụy mãn là một bệnh mà nguyên nhân là do rượu chiếm từ
46%
(Error! Reference source not found.
đến 55%
(Error! Reference source not found.
. Về cơ chế
gây đau trong viêm tụy mãn theo Bornman và cộng sự
(Error! Reference source not
found.
cho rằng: trong khi viêm tụy do rượu tạo chuỗi phản ứng phóng thích
quá độ oxygen gốc tự do đưa đến mô tụy thiếu oxy và làm toan hóa gây nên
hoại tử mô và sau cùng làm mô tụy xơ hoá, làm tổn thương đầu tận cùng của
thần kinh. Chít hẹp hay nghẹt ống tụy do sỏi làm tăng áp lực do ứ dịch tụy
trong ống tụy làm thay đổi hình dạng, làm dãn ống tụy chính cũng là tác
nhân gây đau. Chẩn đoán viêm tụy mạn dựa vào triệu chứng lâm sàng gồm:
cơn đau thượng vị dữ dội mãn tính tái đi tái lại, sụt cân suy dinh dưỡng, suy
chức năng ngoại tiết của tụy đưa đến tiêu hóa kém đặc biệt đi tiêu phân mở
nặng hơn nữa là tiểu đường. Về chẩn đoán hình ảnh cho thấy ống tụy dãn,

vôi hóa tuyến tuỵ, ống tụy dãn dạng nang. Ở các nước có nền kinh tế phát
triển công tác chẩn đoán dựa vào các xét nghiệm sinh hóa như: Secretin-
Cholecystokinin test, NBT-Para- Aminobenzoic Acid test, Cholesteryl-
(C13)

Octanoate breath test, Faecal Elastase test. Trong chẩn đoán bằng hình
ảnh, ngoài siêu âm, CT Scan, đặc biệt chụp đường mật bằng kỹ thuật cộng
hưởng từ 3 chiều
(Error! Reference source not found.
. Điều trị viêm tụy mãn hiện nay
có rất nhiều phương pháp như điều trị nội khoa bằng Octreotide,
Samatostatin, điều trị bằng nội soi ERCP để chẩn đoán và điều trị như trong
nang giả tụy có biến chứng có thể dẫn lưu nang qua nội soi, xử trí trít hẹp
ống tụy chính bằng cách nong và đặt stent, xử trí sỏi bằng cách lấy sỏi bằng
rọ qua cắt cơ vòng nếu sỏi có kích thước dưới 3 mm hoặc tán sỏi bằng thuỷ
lực, trong viêm tụy mãn có ống tụy phân chia Kozarek, Lehman và cộng sự
nội soi cắt cơ vòng ở nhu tá bé hay đặt stent ở nhu tá bé đã giải quyết giảm
đau 75% thành công. Trong phẫu thuật cũng có rất nhiều phương pháp như
phẫu thuật Puestow-Gillesby, phẫu thuật Whipple, phẫu thuật Frey-Beger,
cắt phần xa của tụy, cắt trọn tụy
(Error! Reference source not found.
, ghép tụy và cắt đốt
thần kinh tạng lớn tạng bé hay đám rối thần kinh tạng để điều trị cơn
đau
(Error! Reference source not found.,Error! Reference source not found.
. Gần đây có nhiều tác
giả áp dụng phương pháp cắt đầu tụy bảo tồn tá tràng là một kỹ thuật mới và
hiệu quả tốt
(Error! Reference source not found.
. Ở nước ta, chẩn đoán chủ yếu dựa vào

siêu âm và CT Scan, các phẫu thuật để điều trị viêm tụy mãn chưa được áp
dụng rộng rải. Công trình này có mục tiêu nêu lên các đặc điểm viêm tụy
mãn, áp dụng và đánh giá kết quả phẫu thuật trong điều trị viêm tụy mãn và
xác định thành phần hóa học của sỏi tụy.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
Là 47 bệnh nhân viêm tụy mãn có dãn hoặc không dãn ống tụy chính được
chẩn đoán và điều trị phẫu thuật nối ống tụy ruột non theo phương pháp nối
ống tụy ruột non bên – bên kiểu Roux-en-Y, phẫu thuật Frey, cắt thân đuôi
tụy hoặc phẫu thuật Whipple tại Bệnh Viện Bình Dân từ năm 1994 đến năm
2007. Tiêu chuẩn chọn bệnh của nghiên cứu này là bệnh nhân đau thượng vị
lâu dài điều trị nội thất bại với hình ảnh trên siêu âm hoặc CT Scan có dãn
ống tụy chính có thể kèm có sỏi tụy hoặc không có sỏi, sụt cân, tiểu đường.
Phương pháp nghiên cứu
Là nghiên cứu ứng dụng trong đó có 41 bệnh nhân là tiền cứu (từ 1997 -
2007) và 6 bệnh nhân là hồi cứu (từ 1994 - 1996). Mổi bệnh nhân được làm
bệnh án nghiên cứu ghi nhận đầy đủ các yếu tố liên quan đến dịch tễ, triệu
chứng lâm sàng, cận lâm sàng, phương pháp phẫu thuật, theo dõi lâu dài qua
tái khám. Chỉ định phẫu thuật trong công trình nghiên cứu này là: bệnh nhân
bị viêm tụy mãn đau bụng tái đi tái lại nhiều lần điều trị nội khoa không hiệu
quả và siêu âm thấy ống tụy chính dãn hoặc không dãn có sỏi hoặc không có
sỏi tụy. Các bệnh nhân được phẫu thuật theo phương pháp nối ống tụy chính
ruột non theo kiểu Roux- en - Y. Miệng nối dài từ 6- 10 cm, khâu một lớp
bằng chỉ không tan hoặc khâu 2 lớp, lớp trong bằng chỉ tan chậm, lớp ngoài
bằng chỉ không tan. Trường hợp ống tụy chính không dãn, sang thương viêm
mãn khu trú ở thân và đuôi tụy thì cắt thân đuôi tụy và cắt lách. Trường hợp
sang thương nhiều sỏi ở đầu tụy mở ống tụy không lấy hết sỏi nên áp dụng
phẫu thuật Frey. Áp dụng phẫu thuật Whipple khi sang thương ở đầu tụy
cứng gây chèn ép đường mật chưa loại trừ u đầu tụy. Sỏi tụy được gửi phân
tích thành phần hóa học tại Trung tâm dịch vụ phân tích thí nghiệm TP. Hồ

Chí Minh hoặc phân tích thành phần hóa học bằng quang phổ hồng ngoại tại
khoa Dược Đại học Y Dược Tp. Hồ Chí Mính. Đánh giá tình trạng đau của
bệnh nhân theo thang điểm VAS (Visual Analogue Scale) với số điểm từ 1-
10. Đau ít từ 1-3 điểm, đau trung bình từ 4-5 điểm, đau nhiều từ 6-7 điểm và
đau dữ dội chưa từng thấy từ 8-10 điểm.
KẾT QUẢ
Giới và bệnh viêm tụy mãn
Trong 47 bệnh nhân bị viêm tụy mãn được điều trị phẫu thuật tại Bệnh Viện
Bình Dân có 34 bệnh nhân nam và 13 bệnh nhân nữ.
Tuổi và bệnh viêm tụy mãn:
Bảng 1: Tuổi và bệnh viêm tụy mãn:
Giới Nam Nữ Tính
Chung
Tu
ổi trung
42,1 32,3 37,2
bình
Tuổi trung bình của bệnh nhân viêm tụy mãn là 37,2 tuổi. Tuổi của nữ giới
bị viêm tụy mãn trung bình là 32,3 tuổi trẻ hơn nam giới 42,1 tuổi. Bệnh
nhân có tuổi trẻ nhất trong mẫu nghiên cứu là 17 tuổi và bệnh nhân có tuổi
lớn nhất là 79 tuổi.
Vùng sinh sống, nghề nghiệp và thói quen của bệnh nhân
Vùng sinh sống
Bảng 2: Vùng sinh sống và bệnh viêm tụy mãn:
Vùng sinh
sống
Thôn
Quê
Thành
Thị

Miền
Núi
Tổng

Số trư
ờng
hợp
25 18 4 47
Nghề nghiệp và viêm tụy mãn
Bảng 3: Nghề nghiệp và bệnh viêm tụy mãn:
Nghề Trường Hợp
Làm ruộng 13
Buôn bán 4
Nghề Trường Hợp
Thợ may 4
Làm rẫy 3
N
ội trợ 5
Thợ sửa chữa 4
Bảo vệ 1
Tài xế 1
Giáo viên 1
Đạp xích lô 2
Họa sĩ 1
Học sinh 3
Thợ hồ 2
Nhân viên văn
phòng
1
Kế toán 1

Nghề Trường Hợp
Lái thuyền 1
Thợ xi mạ 1
Qua bảng 2 và 3 chúng ta thấy bệnh nhân ở thôn quê và có nghề ngiệp làm
ruộng chiếm tỷ lệ cao.
Thói quen về ăn uống
Bảng 4: Thói quen ăn uống của bệnh nhân
Thói quen Số lượng Tỷ lệ
Uống rượu 18 38,2%
Hút thuốc 17 36,1%
Ăn uống kém 3 6%
Không ghi nhận 7 14,8%
Qua bảng 4 trên chúng ta thấy 38,2% bệnh nhân viêm tụy mãn là nghiện
rượu, 36,1% là hút nhiền thuốc lá trong đó đa số các bệnh nhân vừa uống
rượu cùng với hút thuốc. Tuy nhiên có đến 29 trường hợp không uống rượu
và hút thuốc đặc biệt có 3 học sinh rất trẻ và 13 bệnh nhân nữ đều không
uống rượu và hút thuốc lá nhưng vẫn bị viêm tụy mãn.
Thời gian nằm viện
Bảng 5: Thời gian nằm viện:
Phân B
ố Thời
Gian
Tiền
Phẫu
Hậu
Phẫu
Tổng
Ngày
Nằm
Viện

Th
ời Gian
Trung
Bình
(Ngày)
9,5 7,8 17,3
Qua kết quả trên cho thấy thời gian nằm viện trung bình của bệnh nhân viêm
tụy mãn được điều trị phẫu thuật là 17,3 ngày.
Triệu chứng lâm sàng của bệnh viêm tụy mãn
Bảng 6: Triệu chứng lâm sàng của viêm tụy mãn:
Triệu Chứng
Số
ca
Đau Thượng Vị 47
Buồn Nôn 20
Chán ăn 20
Đau Thượng Vị + Hạ Sư
ờn Phải +
Sốt
5
Đau Thượng Vị + Hạ Sườn Phải 4
Vàng Mắt, V
àng Da Kèm Đau
Thượng Vị
4
Đau thư
ợng vị lan hông trái, lói ra
sau lưng
3
Đau thư

ợng vị lan qua hông phải
và ra sau lưng
2
Ấn vào đau 4
Về tính chất và cường độ đau
– 47/47 trường hợp đau thượng vị
– 20/47 trường hợp đau kèm buồn nôn
– 20/47 trường hợp đau kèm chán ăn vì ăn vào đau tăng.
Siêu âm
Bảng 7: Hình ảnh siêu âm của viêm tụy mãn;
Hình Ảnh Số ca
Dãn ống tụy chính 32
Sỏi Tụy + Dãn
Ống Tụy
Chính
26
Sỏi Ống Tụy + Dãn
Ống Mật
Chủ
7
Ống Mật Chủ Dãn Có S
ỏi
Ống Mật Chủ
1
U Đầu Tụy Trong Nang 1
Sỏi Tụy + Sỏi Túi Mật 1
Sỏi và nang đầu tuỵ 1
U đuôi tụy có sỏi 1
Có 3 trường hợp chẩn đoán siêu âm có sỏi tụy và dãn ống tụy chính nhưng
khi mổ chỉ thấy dãn ống tụy chính mà tìm không thấy sỏi.

Có 1 trường hợp chẩn đoán siêu âm là ống mật chủ dãn và có sỏi ống mật
chủ nhưng chẩn đoán sau mổ là viêm tụy mãn do sỏi ở đầu tụy gây nghẹt
mật.
Các xét nghiệm sinh hoá
Nhóm máu
Bảng 8: Nhóm máu và bệnh viêm tụy mãn:
Nhóm
Máu
O B A AB
Tỷ Lệ

25(53,1%)

13(27,6%)

7
(14,8%)

2(4,2%)

Qua kết quả trên cho thấy bệnh viêm tụy mãn trong mẫu nghiên cứu này
nhóm máu O chiếm tỷ lệ cao.
Tiểu đường và viêm tụy mãn
Trong 47 trường hợp viêm tụy mãn được phẫu thuật chúng tôi ghi nhận được
10 trường hợp có đường huyết trong máu cao từ 1,4 g/l đến 3 g/l và trước
mổ đều được điều trị tiểu đường bằng Diamicron hoặc Insulin. Trong 10
trường hợp này có 4 trường hợp sau mổ đường huyết trong máu trở về bình
thường và không cần điều trị thuốc tiểu đường.
Lượng Amylase trong máu, nước tiểu và trong ống tụy chính ở bệnh
viêm tụy mãn

Trong 47 trường hợp viêm tụy mãn đã được phẫu thuật có 27 trường hợp
Amylase nước tiểu cao trên 1.000 đơn vị trong 27 bệnh nhân này 1 trường
hợp Amylase máu thấp hơn 185 đơn vị, 9 trường hợp Amylase máu từ 361-
745 đơn vị và 8 trường hợp Amylase máu lớn hơn 1.000 đơn vị.
Trong lúc phẫu thuật có 18/47 trường hợp được chọc dò lấy dịch trong ống
tụy chính để thử cho thấy nồng độ Amylase trong dịch lấy từ ống tụy chính
từ 1.997- 334.410 đơn vị.
Giải phẫu bệnh
Trong mẫu nghiên cứu chúng tôi làm sinh thiết 27 trường hợp và có 26
trường hợp kết quả giải phẫu bệnh đều có kết quả là mô tụy viêm mãn và
một trường hợp mô viên bán cấp.
Đặc biệt có 2 trường hợp trong lúc mổ lần đầu được chẩn đoán là viêm tụy
mãn có dãn ống tụy do sỏi và được nối ống tụy ruột non Roux – en – Y
nhưng sau đó 5 tháng bệnh nhân nhập viện và được mổ lại, một trường hợp
nghẹt tá tràng do u đầu tụy. Trường hợp thứ hai là tắc ruột do ung thư ăn lan
khắp ổ bụng giai đoạn cuối. Cả hai trường hợp đều có giải phẫu bệnh là
carcinoma tuyến. Hai trường hợp này chúng tôi không đưa vào mẫu nghiên
cứu.
Trọng lượng bệnh nhân viêm tụy mãn
Bảng 9: Cân nặng trung bình và bệnh viêm tụy mãn:
Giới Nam

Nữ Tính
Chung
Trọng Lượng C
ơ
Thể (Kg)
45,9 43,1 44,5
Nh
ỏ nhất 38 35

Lớn nhất 68 53
Kết quả cho thấy trọng lượng trung bình cơ thể của bệnh nhân viêm tụy mãn
là 44,5 kg.
Sỏi trong viêm tụy mãn
Bảng 10: sỏi và bệnh viêm tụy mãn
Sang
thương
và sỏi tụy

Nhi
ều
sỏi
(>5
Viên)


ít
sỏi
Có s
ỏi
nhưng
chìm
trong nhu
mô t
ụy
không l
ấy
được
Không
có sỏi

Số trư
ờng
hợp
15 13 2 17
Tất cả các trường hợp viêm tụy mãn trong đó có 30 trường hợp có sỏi, 2
trường hợp có sỏi nằm trong nhu mô tụy và 17 trường hợp không có sỏi.
Thành phần hóa học của sỏi tụy
Qua phân tích 16 mẫu sỏi tụy trong đó 2 mẫu sỏi thực hiện tại trung tâm dịch
vụ phân tích thể nghiệm Tp. Hồ Chí Minh và 14 mẫu sỏi được phân tích
bằng quang phổ hồng ngoại tại phòng thí nghiệm khoa Dược Đại học Y
Dược Tp. Hồ Chí Minh.
Về đại thể sỏi tụy có đặc điểm cứng, màu trắng như xương, có gai nên
thường dính vào nhu mô tụy rất khó lấy. Đặc biệt có 3 trường hợp có nhiều
viên sỏi nhỏ bằng hạt gạo lúc mổ có màu trắng, cứng nhưng sau khi để ngoài
cơ thể vài giờ sỏi mềm và nhỏ đi như bị tan ra.
Về thành phần hóa học của sỏi tụy chúng tôi được kết quả như sau:
CaCO
3
= 90,5%
CaC2O
4
= 4,4%
Protein = 3,8% (trong đó có 17 acid amin khác nhau)
MgCO
3
= 0,85%
Ca
3
(PO
4

)
2
= 0,35%
Phương pháp phẫu thuật
Bảng 11: Các phương pháp phẫu thuật
Phương pháp phẫu thuật Số
lượng

Phẫu thuật Frey 1
Cắt thân đuôi tụy kèm cắt lách 2
Phẫu thuật Whipple 2
N
ối ống tụy ruột non bên bên ki
ểu
Roux-en-Y
42
Trong 47 trường hợp viêm tụy mãn được điều trị phẫu thuật trong đó có 1
trường hợp áp dụng phẫu thuật Frey tức xẻ rộng ống tụy chính và vùng đầu
tụy lấy mô tụy ở trước đầu tụy để bọc lộ rõ 2 ống tụy chính và phụ với mục
đích lấy hết sỏi trong các ống tụy sau đó nối ống tụy ruột non bên bên theo
kiểu Roux-en-Y, 2 trường hợp cắt thân và đuôi tụy kèm cắt lách. Có 2
trường hợp cắt đầu tụy tá tràng (phẫu thuật Whipple, 42 trường hợp còn lại
đều áp dụng phẫu thuật nối ống tụy chính ruột non bên bên kiểu Roux-en-Y
giống như phẫu thuật Aranha.
Thời gian phẫu thuật, thời gian ống tiêu hóa hoạt động trở lại và thời
gian theo dõi bệnh qua tái khám
Bảng 12: Thời gian phẫu thuật, thời gian đánh hơi được sau mổ và thời gian
theo dõi bệnh sau mổ
Các th
ời gian

theo dõi trong
và sau ph
ẫu
thuật
Phương
pháp n
ối
ống tụy
ruột non
Phẫu
thuật
Whipple

Th
ời gian phẫu
thuật (phút)
120 240
Th
ời gian bệnh
nhân đánh hơi
đư
ợc sau mổ
(ngày)
2,6 3
Th
ời gian theo
dõi bệnh (tháng)
51,5 19
Qua kết quả ở bảng 12 cho thấy thời gian phẫu thuật theo phương pháp nối
ống tụy ruột non trung bình là 120 phút. Thời gian bệnh nhân đánh hơi được

sau mổ là 2,6 ngày và thời gian theo dõi bệnh sau mổ trung bình là 51,5
tháng đối với nhóm nối ống tụy ruột non, phẫu thuật Frey hay cắt thân và
đuôi tụy. Đối với 2 trường hợp phẫu thuật Whipple thời gian phẫu thuật
trung bình là 240 phút, thời gian bệnh nhân đánh hơi được sau mổ là 3 ngày
và thời gian theo dõi được 19 tháng. Tuy nhiên số bệnh nhân được theo dõi
qua tái khám 43 trường hợp và có 4 bệnh nhân không đến tái khám nên
không theo dõi diễn tiến được.
Diễn tiến hậu phẫu từ ngày mổ đến ngày bệnh nhân ra viện
Thời gian hậu phẫu trung bình gần 9 ngày như kết quả ở bảng 5 trong thời
gian này chúng tôi có điều trị kháng sinh cho tất cả 47 trường hợp. Kháng
sinh được dùng rất nhiều loại như Rocephin, Unasyn, Augmentin, Zinacef,
Kefadim, Tarceforksym, Cefobis, Intrataxim Thời gian dùng kháng sinh
trung bình là 6 ngày, sau mổ kết quả bệnh nhân đánh hơi được sau 2,6 đến 3
ngày không có trường hợp nào nhiễm trùng hậu phẫu, không có biến chứng
xì dò miệng nối. Tóm lại trong 47 trường hợp không có biến chứng quan
trọng nào sau mổ.
Diễn tiến theo dõi lâu dài
Bảng 13: Đánh giá kết quả điều trị
Diễn tiến
Hết Còn
đau
Tử Thời

Tác giả
đau
ít không
cần
uống
thuốc
vong


gian
theo
dõi
Chúng tôi 77,5%

22,5% 0 51
tháng
Nguy
ễn
Ng
ọc Bích

3/18 15/18 0
Greenlee 42% 43%
Ngay
sau mổ

Soto 91% 9%
Bradley 28% 38% 69
tháng
Warshaw 80% 38
tháng
Wilson 76% 1/20


Gonzalez 98% 1/49


Taylor 50% 60

tháng
Arnaud 92% 1,6%


O Neil,
Aranha
50 – 90%
Delcore 86% 42
tháng
Thời gian theo dõi trung bình là 51,5 tháng trong đó được trực tiếp theo dõi
qua tái khám 43 trường hợp chúng tôi đánh giá kết quả và so sánh với các
kết quả của các tác giả khác như trong bảng 13. Đặc biệt bệnh nhân sau khi
mổ từ ngày hậu phẫu thứ 4 trở đi đều có ghi nhận là không còn đau sau khi
ăn như trước khi mổ. Nhóm bệnh nhân ít đau hơn trước mổ được đánh giá
theo thang điểm VAS. Trước mổ thuộc nhóm đau nhiều hay đau dữ dội (6-
10 điểm) sau mổ chỉ còn đau ít (1-3 điểm).
BÀN LUẬN
Giới và bệnh viêm tụy mãn
Bảng 14: Giới và bệnh viêm tụy mãn
Giới -
Tác
giả
S
ố bệnh
nhân
nam
S
ố bệnh
nhân nữ


Tổng
số mẫu

Chúng Tôi 34 13 47
Gonzalez Và
Cộng Sự
34 15 49
Qua kết quả ở bảng 14 cho thấy kết quả của chúng tôi và của Gonzalez có tỷ
lệ bệnh nhân viêm tụy mãn ở nam giới hơn gấp ba nữ giới. Có lẻ tỷ lệ bệnh
nhân nam bị viêm tụy mãn nhiều hơn ở nữ vì bệnh nhân nam có tỷ lệ viêm
tụy mãn do rượu khá phổ biến.
Tuổi và bệnh viêm tụy mãn
Qua kết quả ở bảng 1 chúng ta thấy tuổi trung bình của bệnh nhân viêm tụy
mãn được điều trị tại Bệnh Viện Bình Dân là 37,2 tuổi nếu so sánh với kết
quả nghiên cứu của Gonzalez
(Error! Reference source not found.
trên 49 bệnh nhân
viêm tụy mãn được điều trị phẫu thuật có tuổi trung bình là 35 ± 13. Như
vậy bệnh nhân thường gặp trong bệnh viêm tụy mãn ở độ tuổi trung niên.
Vùng sinh sống và nghề nghiệp của bệnh viêm tụy mãn
Qua kết quả ở bảng 2 và 3 cho chúng ta thấy bệnh nhân ở thôn quê và có
nghề nghiệp làm ruộng có tỷ lệ bị viêm tụy mãn nhiều nhất. Tuy nhiên sự
phân bố vùng sinh sống và nghề nghiệp rất phân tán không thể kết lụân được
nghề nào hay vùng sinh sống nào dể mắc bệnh viêm tụy mãn.
Thời gian nằm viện
Qua kết quả nghiên cứu ở bảng 5 chúng ta thấy thời gian nằm viện để điều
trị viêm tụy mãn là 17,3 ngày nếu so với kết quả của Arnaud và cộng sự
(Error!
Reference source not found.
thì thời gian nằm viện để điều trị phẫu thuật nối ống tụy

- ruột non điều trị viêm tụy mãn là 16 ngày. Nếu bệnh nhân được chẩn đoán
sớm thì thời gian tiền phẫu có thể rút ngắn hơn và thời gian nằm viện sẽ
ngắn hơn.
Triệu chứng lâm sàng của viêm tụy mãn
Qua kết quả ở bảng 6 cho thấy bệnh nhân viêm tụy mãn triệu chứng lâm
sàng chủ yếu là đau thượng vị, có một số trường hợp đau ở hạ sườn phải, hạ
sườn trái hoặc đau lưng. Tính chất đau và mức độ đau rất thay đổi, tuy nhiên
đau bụng vùng thượng vị tái đi tái lại nhiều lần điều trị nội khoa khó thành
công đó là đặc điểm của bệnh viêm tụy mãn do đó theo Denton và cộng
sự
(Error! Reference source not found.
đau là triệu chứng quan trọng và chỉ định mổ
viêm tụy mãn tất cả các trường hợp là vì đau. Mục đích của điều trị viêm tụy
mãn bằng phẫu thuật là điều trị triệu chứng mà quan trọng nhất là triệu
chứng đau chứ không điều trị được nguyên nhân gây viêm tụy mãn
(Error!
Reference source not found.
. Đặc biệt khi bệnh nhân có triệu chứng vàng da kèm theo
đều do sỏi tụy gây nghẹt đoạn cuối ống mật chủ. Có 1 trường hợp chẩn đoán
trước mổ là nhiễm trùng đường mật do sỏi nhưng khi mổ ra mới phát hiện là
viêm tụy mãn do sỏi và có biến chứng gây nghẹt đoạn cuối ống mật chủ. Do
đó khi điều trị viêm tụy mãn do sỏi có biến chứng gây nghẹt mật cần xử trí
điều trị phối hợp nghẹt mật do sỏi tụy.
Siêu âm và viêm tụy mãn
Tất cả 47 trường hợp bệnh nhân đều được chẩn đoán nhờ siêu âm. Hình ảnh
thông thường là ống tụy chính dãn và có sỏi tụy hoặc không có sỏi tụy. Chỉ
có 1 trường hợp viêm tụy mãn có sỏi đầu tụy đã chẩn đoán là dãn ống mật
chủ và có sỏi trong ống mật chủ. Cho đến nay trên thế giới đã có nhiều xét
nghiệm cận lâm sàng để chẩn đoán viêm tụy mãn như: Secretin-
Cholecystokinin test, NBT-Para- Aminobenzoic Acid test, Cholesteryl

(Error!
Reference source not found.
Octanoate breath test, Faecal Elastase test. Đặc biệt chụp
mật tụy bằng kỹ thuật cộng hưởng từ 3 chiều (three dimensional magnetic
resonance cholangio-pancreatography) rất tốt trong chẩn đoán viêm tụy
mãn
(Error! Reference source not found.
. Tuy nhiên ở nước ta hiện nay siêu âm đóng
vai trò quan trọng để chẩn đoán viêm tụy mãn. Chúng tôi tin rằng trong

×