Tải bản đầy đủ (.doc) (51 trang)

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG No & PTNT QUẢNG TRỊ potx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (382.03 KB, 51 trang )

LUẬN VĂN
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH
HOẠT ĐỘNG CHO VAY
TIÊU DÙNG TẠI NGÂN
HÀNG No & PTNT
QUẢNG TRỊ
1
Mục Lục
LỜI MỞ ĐẦU 4
1.1. Lí do chọn đề tài 4
1.2. Mục tiêu đề tài 5
1.3. Phương pháp nghiên cứu 5
1.4. Phạm vi đề tài: 5
1.5. Nội dung đề tài: 5
Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI,
TÍN DỤNG VÀ TÍN DỤNG TIÊU DÙNG 6
2.1. Khái quát về ngân hàng thương mại 6
2.1.1. Khái niệm và lịch sử hình thành của NHTM 6
2.1.2. Chức năng của NHTM 7
2.1.3. Các nghiệp vụ cơ bản của NHTM 8
2.2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÍN DỤNG TIÊU DÙNG 10
2.2.1. Khái niệm tín dụng tiêu dùng 10
2.2.2. Tầm quan trọng của tín dụng tiêu dùng 10
2.2.2.1. Đối với người tiêu dùng: 10
2.2.2.2. Đối với ngân hàng: 10
2.2.3. Đặc điểm, phân loại 11
2.2.4. Các quy định của tín dụng tiêu dùng 11
Chương 3: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG Ở
NGÂN HÀNG No & PTNT QUẢNG TRỊ 14
3.1. Khái quát về tỉnh Quảng Trị 14
3.2. Tổng quan về Ngân hàng No & PTNT Quảng Trị 14


3.2.1. Lịch sử ra đời và phát triển của NHNo&PTNT Quảng Trị 14
3.2.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy của NHNo&PTNT Quảng Trị 15
Bảng 01:Sơ đồ bộ máy quản lý của NHNo&PTNT Quảng
Trị 16
3.2.3. Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban 17
3.2.4. Nội dung hoạt động của NHNo & PTNT Quảng Trị 18
3.3. Tình hình hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng No & PTNT
Quảng Trị 18
3.3.1. Tình hình cho vay chung tại ngân hàng No & PTNT Quảng Trị . 18
3.3.2. Tình hình cho vay tiêu dùng tại ngân hàng No & PTNT Quảng Trị
20
Bảng 07. Kết quả hoạt động kinh doanh cho vay tiêu dùng năm 2005-
2006 28
Chỉ tiêu 28
3.4. Đánh giá thực trạng hoạt động cho vay của ngân hàng No & PTNT
Quảng Trị 29
3.4.1. Kết quả đạt được 29
3.4.2. Những tồn tại 31
3.4.3. Nguyên nhân 32
2
Chương 4: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG No & PTNT QUẢNG TRỊ
35
4.1. Những thuận lợi và khó khăn trong hoạt động của Ngân hàng No &
PTNT tỉnh Quảng Trị 35
4.1.1. Ma trận SWOT 35
4.1.2. Phương hướng hoạt động kinh doanh năm 2006 của NHNo Quảng
Trị 36
4.2. Các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng đối với
Ngân hàng No & PTNT Quảng Trị 36

4.2.1.Tăng cường huy động vốn để cho vay: 37
4.2.2. Hoàn thiện chiến lược kinh doanh 37
Lựa chọn hoạt động kinh doanh 38
4.2.3. Hoàn thiện chính sách tín dụng 41
4.2.4. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ tín dụng 43
4.2.5. Xây dựng một hệ thống kiểm tra, kiểm soát có hiệu quả 44
4.2.6. Tổ chức trao đổi, rút kinh nghiệm đối với từng khoản vay, từng
doanh nghiệp 45
4.2.7. Tuân thủ nguyên tắc thẩm định đối với dự án xin vay vốn 46
5.1. Một số kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng hoạt động cho vay của
ngân hàng No & PTNT Quảng Trị 47
5.1.1. Kiến nghị đối với Nhà nước 47
5.1.2. Kiến nghị với ngân hàng Nhà nước 48
5.1.3. Kiến nghị với ngân hàng No & PTNT Việt Nam 49
5.1.4. Kiến nghị với ngân hàng No & PTNT Quảng Trị 49
5.1.5. Kiến nghị với chính quyền địa phương 50
5.2. Kết luận 50
3
Chương 1:
LỜI MỞ ĐẦU
1.1. Lí do chọn đề tài
Trong điều kiện hiện nay, khi hội nhập kinh tế quốc tế không còn là vấn
đề mới thì bên cạnh quá trình hợp tác theo nguyên tắc cùng có lợi, giữa các
quốc gia luôn kèm theo quá trình cạnh tranh khốc liệt. Ở môi trường kinh tế
như vậy thì một yêu cầu khách quan, cấp bách đối với nước ta là phải nâng cao
năng lực cạnh tranh của mình để hội nhập ngày càng sâu rộng và có hiệu quả.
Một trong những biện pháp để nâng cao năng lực cạnh tranh là phải lành mạnh
hoá hệ thống Tài chính - Ngân hàng.
Nét nổi bật trong những năm qua là hệ thống Ngân hàng thương mại
Việt Nam đã phát triển mạnh mẽ về cả về quy mô và chất lượng hoạt động,

góp phần không nhỏ vào sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Trong bối cảnh thị trường tài chính chưa phát triển thì Ngân hàng được kỳ
vọng là kênh cung ứng vốn quan trọng nhất của nền kinh tế. Cho vay tiêu dùng
là một trong những hoạt động tín dụng của các ngân hàng thương mại. Không
những đem lại hiệu quả đa dạng hoá hoạt động kinh doanh cho ngân hàng, đáp
ứng những nhu cầu cần thiết hiện tại cho khách hàng mà còn góp phần thúc
đẩy nền kinh tế phát triển.
Hoạt động cho vay là một trong những hoạt động mang lại nhiều lợi
nhuận nhất cho ngân hàng. Đặc biệt là mảng cho vay tiêu dùng là một vấn đề
mà rất nhiều ngân hàng khác cũng rất quan tâm. Ngân hàng No & PTNT
Quảng Trị là một tổ chức kinh doanh tiền tệ tín dụng cũng đang đứng trước
tình hình đó. Hoạt động trên một địa bàn nhỏ hẹp mà phải cạnh tranh gay gắt
với rất nhiều ngân hàng khác như: Ngân hàng đầu tư và phát triển, ngân hàng
Đông Á, ACB…và sắp tới đây là một loạt các ngân hàng nước ngoài chuẩn bị
đổ bộ vào Việt Nam cũng như Quảng Trị. Sau khi thời hạn cam kết của Việt
Nam với các đối tác nước ngoài về các lĩnh vực ngân hàng đã hết.
Cho nên yêu cầu cũng như nhiệm vụ đặt ra đối với Ngân hàng No &
PTNT Quảng Trị là phải làm sao tăng cường công tác huy động vốn, mở rộng
vốn cho vay nhằm thoả mãn nhu cầu vốn của nghành, các thành phần kinh tế
trên địa bàn với điều kiện tốt nhất thuận lợi nhất để thu hút được nhiều khách
hàng hơn, nắm chắc và mở rộng thị trường cho vay không để các đối thủ khác
chiếm lĩnh. Đồng thời không ngừng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn vay để
ngày càng tạo ra nhiều lợi nhuận cho ngân hàng tránh những rủi ro trong kinh
doanh. Nhận thức được điều này, thông qua quá trình thực tập tại Chi nhánh
ngân hàng No & PTNT Quảng Trị, em đã chọn đề tài:
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG
TẠI NGÂN HÀNG No & PTNT QUẢNG TRỊ
4
1.2. Mục tiêu đề tài
Mục tiêu tổng quát của bài báo cáo này là phân tích hoạt động cho vay

tiêu dùng ở ngân hàng No & PTNT Quảng Trị. Để từ đó đưa ra được các chính
sách, chương trình phù hợp nhằm giúp ngân hàng nâng cao chất lượng kinh
doanh và lợi thế cạnh tranh của mình trên địa bàn
Với mục tiêu tổng quát trên, các mục tiêu cụ thể được đặt ra như sau:
- Tình hình cho vay tiêu dùng ở ngân hàng No & PTNT Quảng Trị
- Các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng cho vay tại ngân hàng.
1.3. Phương pháp nghiên cứu
Để tìm hiểu về tình hình cho vay tiêu dùng của ngân hàng No & PTNT
Quảng Trị bài báo cáo thực tập sử dụng phương pháp thống kê mô tả
Để phân tích thực trạng và vị trí của ngân hàng trên thị trường Quảng
Trị, bài báo cáo sử dụng mô hình ma trận SWOT.
Số liệu của bản báo cáo được lấy từ phòng tổng hợp của ngân hàng No
& PTNT Quảng Trị.
1.4. Phạm vi đề tài:
Hoạt động cho vay của ngân hàng là một lĩnh vực rất rộng, tuy nhiên
trong bài luận này em chỉ xin trình bày một số hiểu biết và ý kiến về hoạt động
cho vay tiêu dùng, nâng cao chất lượng hoạt động cho vay tại chi nhánh ngân
hàng No & PTNT Quảng Trị trong những năm 2005- 2006.
1.5. Nội dung đề tài:
Ngoài chương mở đầu, kết cấu đề tài của em gồm có 4 chương:
Chương 2: Cơ sở lý luận về ngân hàng thương mại, tín dụng và tín dụng
tiêu dùng
Chương 3: Phân tích tình hình cho vay tiêu dùng tại chi nhánh Ngân
hàng No & PTNT Quảng Trị
Chương 4: Một số giải pháp và nhằm nâng cao chất lượng cho vay tiêu
dùng tại Ngân hàng No & PTNT Quảng Trị
Chương 5: Kết luận và các kiến nghị
Mặc dù đã có nhiều cố gắng trong việc tìm tòi suy nghĩ trong suốt thời
gian thực tập, song trình độ còn hạn chế bản thân mới là sinh viên năm 4, kinh
nghiệm việc làm thực tiển chưa có mà hoạt động tín dụng về ngân hàng lại rất

phong phú và đa dạng nên đề tài còn rất nhiều thiếu sót. Rất mong sự đóng
góp, góp ý của thầy giáo Nguyễn Hoàng Bảo, cô Trương Công Thanh Nghị,
các thầy cô trong khoa KHĐT trường đại học kinh tế TP.HCM và tập thể cán
bộ công nhân viên Ngân hàng No & PTNT Quảng Trị để em có thể hoàn thiện
kiến thức của mình hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !
5
Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI,
TÍN DỤNG VÀ TÍN DỤNG TIÊU DÙNG
2.1. Khái quát về ngân hàng thương mại
2.1.1. Khái niệm và lịch sử hình thành của NHTM
So với tiền tệ, tín dụng thì hệ thống ngân hàng ra đời muộn hơn nhiều.
Lúc đầu chỉ là hoạt động đổi chác tiền đúc của các thương nhân đã hình thành
nên một nghề mới - Nghề ngân hàng.
Từ thời trung cổ, do vua chúa phong kiến làm “ biến chất” tiền đúc để
kiếm lời, do đó lưu thông tiền tệ hết sức rối ren, hỗn loạn gây trở ngại cho
thương nghiệp. Để đối phó với tình trạng này, trong các nhà thương nghiệp có
một số người đã tách ra chuyên kinh doanh và đổi tiền đúc. Marx gọi họ là các
nhà tư bản thương nghiệp - tiền tệ.
Lúc đầu các nhà tư bản thương nghiệp - tiền tệ mua bán tiền bạc và đổi
tiền đúc. Cùng với sự phát triển của thương nghiệp và ngoại thương, họ còn
giúp các thương nhân bảo quản tiền, chuyển tiền và thanh toán.
Do thực hiện những nghiệp vụ trên, nên các nhà tư bản thương nghiệp -
tiền tệ đã tập trung được một số lớn vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi và dùng số
vốn này cho vay kiếm lời.
Như vậy, sau một quá trình phát triển, nghề đổi tiền đúc của các nhà tư
bản thương nghiệp - tiền tệ đã trở thành nghề ngân hàng.
Nghề ngân hàng trong thời kỳ đầu chỉ bao gồm những nghiệp vụ đơn
giản như: đổi tiền, nhận tiền gửi, bảo quản tiền, thanh toán chuyển tiền và cho
vay. Cho nên các ngân hàng thời kỳ này được gọi là ngân hàng cho vay nặng

lãi.
Thế kỷ XV trở về trước, nghề ngân hàng chưa phát triển mạnh. Từ thế
kỷ XVI, phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa hình thành ở nhiều nước Châu
Âu. Thương mại bắt đầu phát triển, đòi hỏi phải có những tổ chức chuyên môn
để giải quyết nhu cầu vay vốn, tổ chức thanh toán, chuyển tiền. Vì vậy, các
ngân hàng tư bản chủ nghĩa ra đời.
Thời kỳ đầu các ngân hàng mới ra đời còn hoạt động độc lập với nhau
và thực hiện các chức năng như nhau, đó là trung gian tín dụng, trung gian
thanh toán và phát hành giấy bạc ngân hàng.
Đến thế kỷ XIX, việc nhiều ngân hàng cùng thực hiện chức năng phát
hành giấy bạc ngân hàng vào lưu thông đã gây cản trở cho quá trình lưu thông
hàng hoá và phát triển kinh tế. Để khắc phục tình trạng trên, nhà nước đã can
thiệp vào hoạt động ngân hàng bằng cách ban hành đạo luật hạn chế số lượng
ngân hàng được phép phát hành tiền, giành quyền này cho một số ngân hàng
lớn. Về sau, nhà nước trao quyền phát hành tiền cho một ngân hàng duy nhất,
được gọi là ngân hàng phát hành, sau đó chuyển thành ngân hàng trung ương.
Các ngân hàng còn lại không được phép phát hành tiền, chỉ làm trung gian tín
dụng, trung gian thanh toán trong nền kinh tế, được gọi là ngân hàng trung
gian hay ngân hàng kinh doanh.
6
Sang thế kỷ XX, các ngân hàng trung gian phát triển mạnh ở các nước
châu Âu, châu Mỹ cũng như các nước thuộc địa, bán thuộc địa thuộc các châu
lục á, Phi và Mỹ Latinh. Bên cạnh các ngân hàng kinh doanh đa năng, như
NHTM, còn xuất hiện các ngân hàng kinh doanh hoạt động trong một lĩnh vực
nhất định, như ngân hàng đầu tư, ngân hàng tiết kiệm, ngân hàng địa ốc và
các tổ chức tín dụng phi ngân hàng như công ty tài chính, công ty bảo hiểm,
quỹ đầu tư, quỹ tín dụng Các tổ chức này đóng vai trò quan trọng trong việc
khơi thông nguồn vốn từ những người tiết kiệm tới những người chi tiêu
nhưng lại không kinh doanh các khoản tiền gửi không kỳ hạn, do đó không
cung cấp các dịch vụ thanh toán.

Sau chiến tranh thế giới lần thứ II đến những năm 80 của thế kỷ XX, hệ
thống ngân hàng kinh doanh ở các nước đã hoàn chỉnh và phát triển ở trình độ
cao. Xuất hiện nhiều ngân hàng quy mô lớn, xuyên quốc gia. Nó không những
có chi nhánh ở trong nước mà còn mở ra nhiều chi nhánh ở các nước trên thế
giới. Cùng với các NHTM xuyên quốc gia, những ngân hàng quốc tế đã tạo
điều kiện thuận lợi cho việc phối hợp chính sách tài chính – tiền tệ giữa các
nước, khơi thông sự chu chuyển vốn, góp phần tích cực vào phát triển kinh tế
của mỗi nước và của cộng đồng các quốc gia trên thế giới.
Như vậy, Ngân hàng thương mại là doanh nghiệp kinh doanh tiền tệ mà
nhiệm vụ thường xuyên là nhận tiền gửi, sử dụng số tiền này để cho vay và
cung ứng dịch vụ thanh toán.
Còn theo luật tổ chức tín dụng của nước ta được quốc hội khoá X thông
qua vào tháng 12/1997 có hiệu lực từ ngày 1 tháng 10 năm 1998. NH là một tổ
chức tín dụng được thực hiện toàn bộ ngân hàng và hoạt động khác có liên
quan. Hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và nghiệp vụ ngân
hàng với nội dung là nhân tiền gửi, sử dụng tiền này để cấp tín dụng và cung
ứng các dịch vụ thanh toán.
2.1.2. Chức năng của NHTM
2.1.2.1. Chức năng trung gian tài chính.
NHTM thực hiện chức năng trung gian tài chính có nghĩa là NH vừa là
đi vay và cung là người cho vay. NHTM là cầu nối giữa những người thiếu
tiền và những người thừa tiền. Nhờ có NHTM mà nhu cầu này được giải quyết
một cách dễ dàng.
NHTM thức sự huy động được sức mạnh tổng hợp của nền kinh tế vào
quá trình sản xuất và lưu thông hàng hoá, thực hiện các dịch vụ tiện ích cho xã
hội.
Nhờ có NHTM mà tiền tiết kiệm của các cá nhân, đoàn thể, các tổ chức
được huy động vào quá trình vận động của nền kinh tế. Thông qua các hoạt
động của NHTM mà tiền tiết kiệm này sẽ đựơc đưa vào nền kinh tế hoạt động.
2.1.2.2. Chức năng thủ quỹ cho khách hàng

Ngân hàng là người bảo quản tiền bạc, tài sản của khách hàng cho nên
Ngân hàng:
- Thực hiện chức năng huy động vốn.
- Chức năng trung tâm tài chính.
7
- Ngoài ra ngân hàng còn kiểm soát một phần trạng thái và kiểm soát
việc sử dụng vốn.
2.1.2.3. Chức năng tạo tiền
Thông qua hoạt động của ngân hàng. NHTM đã tạo ra tiền dưới hạng
bút tệ. Để tạo ra tiền tệ cần phải có những điều kiện sau:
- NHTW có quy định tỹ lệ dự trữ bắt buột.
- Hệ thống NH kinh doanh không có dự trữ ngoài dự trữ bắt buộc.
- Không có tiền mặt ngoài lưu thông.
Giả sử NH nhận một lượng tiền cơ sỡ M và chỉ thanh toán bằng các
công cụ thanh toán không dùng tiền mặt. Qua nhiều hệ thống ngân hàng thì
tổng khối lượng tiền kinh tế được tạo ra và được chứng minh bằng công thức
sau:
Số tiền mặt được tạo ra = Số tiền ban đầu / Tỹ lệ dự trữ bắt buộc
2.1.3. Các nghiệp vụ cơ bản của NHTM
2.1.3.1. Nghiệp vụ tài sản nợ-nghiệp vụ nguồn vốn
Nghiệp vụ huy động nguồn vốn là hoạt động tiền đề trong hoạt động
kinh doanh của các NHTM, có ý nghĩa cực kỳ quan trọng đối với bản thân của
mọi NHTM. NHTM được sử dụng các biện pháp và công cụ cần thiết mà pháp
luật cho phép để huy động các nguồn tiền từ xã hội nhằm tạo ra một lượng vốn
cần thiết cho nền kinh tế cho từng giai đoạn. Nghiệp vụ tạo vốn của NHTM
bao gồm:
2.1.3.1.1. Vốn tự có của ngân hàng:
Vốn tự có là nguồn vốn mà mọi ngân hàng đều phải có để dự trữ riêng
cho mình. Nó có vai trò rất quan trọng trong tổng nguồn vốn. Nó có khả năng
phòng ngừa rủi ro, khả năng cạnh tranh và thanh toán cho khách hàng. Đảm

bảo cho khách hàng hoạt động vững chắc hơn trong điều kiện cạnh tranh giữa
các ngân hàng hiện nay. Nguồn vốn này bao gồm:
Vốn điều lệ: Đây là số vốn ban đầu khi thành lập được ghi vào điều lệ
của ngân hàng và nó ít nhất bằng số vốn pháp định do ngân hàng nhà nước quy
định.
Các quỹ của ngân hàng: Trong quá trình hoạt động, vốn tự có của ngân
hàng được bổ sung bằng các quỹ dự trữ và các quỹ khác.
Lợi nhuận còn lại chưa phân phối: Đây là nguồn lợi nhuận mà ngân
hàng thu được từ hoạt động kinh doanh hàng năm.
2.1.3.1.2. Nghiệp vụ huy động tiền gửi
Đây là hoạt động quan trọng nhất nhằm tạo ra nguồn vốn cho ngân
hàng, nó chiếm tỷ trọng lớn nhất trong nghiệp vụ tài sản nợ của ngân hàng, là
đối tượng chủ yếu, mục tiêu quản lý tài sản nợ của NHTM. Đồng thời nó thể
hiện quy mô hoạt động của mỗi ngân hàng. Các hình thức huy động của
nghiệp vụ này bao gồm: tiền gửi thanh toán ( tiền gửi không kỳ hạn); tiền gửi
có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn đây là
nguồn chủ yếu cho hoạt động kinh doanh của NHTM.
2.1.3.1.3. Nghiệp vụ huy động vốn dưới hình thức phát hành các chứng
chỉ
8
Để mở rộng nguồn vốn cho ngân hàng, bên cạnh nguồn vốn huy động
tiền gửi, các NHTM có thể huy động vốn bằng cách phát hành các loại nợ có
mệnh giá cao gọi là chứng chỉ tiền gửi. Hình thức huy động này thể hiện tính
chủ động của ngân hàng khi ngân hàng cần vốn và là công cụ mua bán trên thị
trường tiền tệ. Chứng chỉ tiền gửi này có thể là trái phiếu hoặc kỳ phiếu, nguời
sở hữu chúng có thể chuyển nhượng, thế chấp, cầm cố hoặc chiết khấu cho
ngân hàng để vay tiền. Nó có vai trò trong việc mở rộng tín dụng của ngân
hàng.
2.1.3.1.4. Nghiệp vụ đi vay ở các ngân hàng khác
Các NHTM có thể đi vay vốn của NHTW trong những tình huống thiếu

hụt dự trữ ,thiếu tiền mặt thanh toán. Vay các ngân hàng khác thông qua thị
trường liên ngân hàng, vay từ các tổ chức tín dụng nước ngoài, nhằm hỗ trợ
cho khả năng thanh toán chi trả và làm tăng quy mô tính dụng của ngân hàng.
Đối với các khoản vay này thời gian thường ngắn nhưng lãi suất cao.
2.1.3.2. Nghiệp vụ tài sản có-nghiệp vụ sữ dụng vốn:
Nghiệp vụ tài sản nợ là nghiệp vụ đầu vào thì nghiệp vụ tài sản có là
nghiệp vụ đầu ra của ngân hàng. Đây là nghiệp vụ mà các NHTM sẽ sử dụng
các nguồn vốn có được từ nghiệp vụ tài sản nợ để tiến hành hoạt động kinh
doanh. Nghiệp vụ tài sản có bao gồm:
2.1.3.2.1. Các khoản mục về ngân quỹ:
Tiền mặt tại quỹ: Bao gồm tiền giấy và tiền kim loại giữ lại tại kho của
ngân hàng. Nguồn tiền này nhằm đảm bảo khả năng thanh toán chi trả cho
khách hàng.
Tiền gửi tại NHTW và các ngân hàng đại lí: Đây là nguồn tiền dùng để
thực hiện các khoản thanh toán chuyển khoản giữa các khách hàng theo lệnh
của khách hàng
Tiền mặt đang trên đường thu hồi: Là khoản tiền mà các đơn vị trả nợ kí
cam kết thanh toán, hiện đang thu về.
2.1.3.2.2. Nghiệp vụ tín dụng.
Nghiệp vụ tín dụng được xem là hoạt động sinh lợi chủ yếu của các
NHTM nói. Đây là khoản mục chiếm tỷ trọng lớn nhất trong khoản mục thuộc
tài sản có. Nghiệp vụ này bao gồm tín dụng trung dài hạn, ngắn hạn, cho thuê
tài chính, bảo lãnh
Nghiệp vụ này mang tính rủi ro cao do chịu nhiều yếu tố tác động như: Điều
kiện tự nhiên, kinh tế, chính trị
2.1.3.2.3. Tài sản cố định:
Tài sản cố định là nguồn vốn để tạo dựng ngân hàng. Những loại TSCĐ
của NHTM thường chiếm một tỉ trọng nhỏ trong khoản mục tài sản có. Nó
được tạo thành từ nguồn vốn điều lệ của NHTM. Cơ cấu tài sản cố định của
ngân hàng bao gồm: trụ sở làm việc, thiết bị máy móc, dụng cụ làm việc, các

phương tiện thông tin, các phương tiện vận chuyển, các loại trang thiết bị khác.
Ngoài ra còn có TSCĐ vô hình khác như uy tín của ngân hàng.
2.1.3.2.4. Nghiệp vụ đầu tư:
Đây cũng là một trong những nghiệp vụ mà các NHTM thường sử dụng
để tìm kiếm lợi nhuận. Các NHTM sử dụng nguồn vốn ổn định để mua các
chứng khoán như công trái, các loại trái phiếu, cổ phiếu nhằm mục đích tìm
9
kiếm lợi nhuận, nâng cao khả năng thanh khoản, đa dạng hoá các nghiệp vụ
kinh doanh để phân tán rủi ro, bảo tồn ngân quỹ và nâng cao hiệu quả hoạt
động kinh doanh của ngân hàng. Tất cả các loại chứng khoán đều mang lại thu
nhập cho ngân hàng, tuy nhiên tuỳ theo mục đích hoạt động mà ngân hàng
mua loại này hay loại khác.
2.1.3.3. Nghiệp vụ trung gian thanh toán và các nghiệp vụ khác của
của NHTM.
2.1.3.3.1. Nghiệp vụ trung gian thanh toán
Bao gồm bảo lãnh, uỷ thác thanh toán, tư vấn, làm môi giới chứng
khoán, phát hành chứng khoán, nhận vốn tài trợ.
2.1.3.3.2. Các nghiệp vụ khác của NHTM:
Ngoài những nghiệp vụ đã nêu, các NHTM còn thực hiện một số các
dịch vụ cho khách hàng như: chuyển tiền, cho thuê két sắt, nhận tiền điện
nước, chuyển trả tiền học phí
2.2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÍN DỤNG TIÊU DÙNG
2.2.1. Khái niệm tín dụng tiêu dùng
Là hình thức cấp phát tín dụng cho các cá nhân nhằm để đáp ứng nhu
cầu tiêu dụng cần thiết. Tín dụng này được cung cấp cho việc mua sắm nhà
cửa, xe cộ, các thiết bị điện gia đình như tủ lạnh, máy giặt…
2.2.2. Tầm quan trọng của tín dụng tiêu dùng
Tín dụng tiêu dùng là một trong những hoạt động kinh doanh của các
NHTM. Nó không nhưng đem lại nhiều lợi ích đích thực cho lĩnh vực hoạt
động của ngân hàng mà còn đem lại nhiều lợi ích khác cho nhiều đối tượng.

2.2.2.1. Đối với người tiêu dùng:
Tạo điều kiện cho người tiêu dùng đáp ứng những nhu cầu cần thiết kịp
thời, góp phần nâng cao nhu cầu đời sống cho người dân.
2.2.2.2. Đối với ngân hàng:
Cho vay tiêu dùng góp phần đa dạng được hình thức tín dụng, tăng thu
nhập và phân tán rủi ro. Ngoài ra ngân hàng cũng có thể tạo điều kiện thiết lập
mối quan hệ với khách hàng, tăng thêm thị phần cũng như cũng góp phần phát
triển dịch vụ của ngân hàng.
2.2.2.3. Đối với nền kinh tế:
Từ khi cho vay tiêu dùng được áp dụng thì hiện tượng cho vay nóng
được đẩy lùi. Bên cạnh đó thông qua hoạt động này mà chính sách kích cầu
của nền kinh tế được tăng cao, góp phần thúc đẩy kinh tế phát triển. Bên cạnh
những lợi ích đạt được thì cho vay tiêu dùng cũng thường gặp những rủi ro.
+ Rủi ro thất nghiệp.
+ Rủi ro vi phạm pháp luật mức độ hình sự.
+ Rủi ro do người đi vay chết, mất tích, tai nạn. Tất cả những rủi ro đó
điều có thể đem lại sự không trả được nợ cho ngân hàng vì vậy ngân hàng cấn
có những biện pháp linh hoạt nhằm để hạn chế bớt những rủi ro.
10
2.2.3. Đặc điểm, phân loại.
2.2.3.1 Đặc điểm
Quy mô vốn vay thường nhỏ, số lượng vay nhiều do vậy tạo nên tình
trạng quá tải đối với cán bộ ngân hàng. Mất nhiều thời gian và tốn kém trong
việc thực hiện công tác cho vay. Cũng như theo dõi việc thu nợ.
Cho vay tiêu dùng có nhiều rủi ro cao hơn so với cho vay trong lĩnh vực
thương mại và công nghiệp. Bởi lẻ chúng ta ít có thông tin hơn trong việc thẩm
định. Vì vậy công tác thẩm định gặp nhiều khó khăn dẫn đến rủi ro nhiều.
Chất lượng thông tin tài chính của khách hàng vay tiêu dùng thường
không cao. Vì thường những khách hàng không phải là các pháp nhân nên việc
kiểm soát rất khó khăn chủ yếu dựa vào đạo đức của khách hàng.

2.2.3.2. Phân loại
2.2.3.2.1. Tín dụng tiêu dùng trực tiếp
Là tín dụng ngân hàng thực hiện những khoản cho vay tiêu dùng trực
tiếp với khách hàng xin vay tại ngân hàng.
2.2.3.2.2. Tín dụng tiêu dùng gián tiếp
Là việc ngân hàng mua các phiếu mua bán hàng từ những người bán lẻ
hàng hoá, tức là hình thức tài trợ bán trả góp của các NHTM
2.2.4. Các quy định của tín dụng tiêu dùng.
2.2.4.1. Nguyên tắc vay vốn
Người vay vốn phải hoàn trả đầy đủ cả tiền gốc và tiền lãi cho vay tổ
chức tín dụng khi đến hạn trả nợ.
Người vay vốn phải sử dụng vốn vay đúng với mục đích và đối tượng
chi phí ghi trong đơn xin vay .
2.2.4.2. Điều kiện vay vốn
Vay vốn cho nhu cầu tiêu dùng phải có mục đích rõ ràng.
Người vay vốn:
- Đại diện hộ gia đình hoặc cá nhân vay vốn phải là công dân Việt Nam
từ 18 tuổi trở lên, không mất trí, không phải là người đang bị truy cứu trách
nhiệm hình sự hoặc đang chấp hành án.
- Có hộ khẩu thường trú hoặc làm việc tại đơn vị đặt trụ sở trên cùng địa
bàng hoạt động của tổ chức tín dung cho vay.
- Có vốn tự có tham gia ít nhất là 20% trong tổng nhu cầu vay vốn xin
vay.
- Có một trong các yếu tố sau: Tài sản thế chấp, vật cầm cố, người bảo
lãnh, cơ quan quản lý hoặc cơ quan trả lương, trả trợ cấp cho viên chức đó cam
kết trích từ tiền lương, trợ cấp hàng tháng để trả nợ cho tổ chức tín dụng, nếu
đến hạn người vay không trả được nợ gốc và lãi.
2.2.4.3. Đối tượng cho vay
Phương tiện đi lại: Ôtô, xe máy, xe đạp, thuyền.
Phương tiện thông tinh nghe nhìn Radio,Video,TiVi, dàn âm thanh, lắp

đặt điện thoại.
Đồ dùng sinh hoạt: Máy điều hoà, máy giặt, tủ lạnh, bếp ga, giường tủ,
bàn ghế, thiết bị vệ sinh, lắp đặt điện nước sinh hoạt …
Đồ dung học tập: máy vi tính, nhạc cụ.
11
Sửa chữa, cải tạo nhà ở, trả tiền giá nhà ở.
2.2.4.4. Thời hạn cho vay.
Cho vay ngắn hạn, dưới 12 tháng áp dụng lãi suất vay ngắn hạn.
Cho vay trung hạn, từ 12 tháng đến 60 tháng áp dụng lãi suất cho vay
trung hạn.
Cho vay dài hạn, từ 60 tháng trở lên áp dụng lãi suất cho vay dài hạn
Tổ chức tín dụng cho vay phải căn cứ nguồn vốn của mình, tính chất
khoản vay và khả năng tự trả của người vay để quyết định loại và thời hạn cho
vay đối với từng trường hợp cụ thể.
Tổ chức tín dụng có thể áp dụng các phương thức cho vay trả góp, hoặc
trả theo định kỳ.
2.2.4.5. Mức cho vay
Mức cho vay tối đa bằng 70% giá trị tài sản xây dựng, mua sắm ( người
vay vốn tự lực ít nhất 30%).
Phần vốn vay Ngân hàng có tài sản thế chấp, mức cho vay bằng 80%
giá trị tài sản thế chấp, vật cầm cố hoặc mức cam kết bảo lảnh.
Đối với cán bộ công nhân viên làm trong các cơ quan đơn vị có thu
nhập lương hằng tháng, trợ cấp hằng tháng cam kết trích lương, trợ cấp để trả
nợ mức cho vay không quá 24 tháng lương, trợ cấp. Nhưng phải được cơ quan,
đơn vị quản lý người vay cam kết trích tiền lương hoặc trợ cấp để trả nợ cho
Ngân hàng.
2.2.4.6. Lãi suất cho vay.
Theo mức lãi suất do tổng giám đốc Ngân hàng No Việt Nam công bố
từng thời điểm. Mức lãi suất cho vay cụ thể do giám đốc chi nhánh Ngân hàng
nơi cho vay quy định theo nguyên tắc:

- Không đựợc vượt qua giới hạn trần lãi suất cho vay cao nhất của tổng
giám đốc công bố.
- Bình quân chênh lệch giữa lãi suất cho vay và lãi suất huy động trên
địa bàn đủ bù đắp chi phí quản lý, không lổ, có tích luỹ hợp lý.
2.2.4.7. Thủ tục và quy trình cho vay tiêu dùng
2.2.4.7.1. Thủ tục
Giấy đề nghị vay vốn. Riêng khách hàng là người hưởng lương vay vốn
nhu cầu đời sống phải có xác nhận của cơ quan quản lý lao động hoặc cơ quan
quản lý chi trả thu nhập. NHNo nơi cho vay có thể thoả thuận với người vay
vốn và các cơ quan quản lý nói trên về việc người vay uỷ quyền cho cơ quan,
đơn vị trả nợ cho NHNo Việt Nam từ các khoản thu nhập của mình.
Hồ sơ đảm bảo tiền vay theo quy định (nếu phải thực hiện vay vốn có
đảm bảo bằng tài sản).
2.2.4.7.2. Quy trình
Văn thư hoặc cán bộ tín dụng nhận hồ sơ của khách hàng, nếu đủ hồ sơ
thì viết giấy hẹn khách hàng trong vòng tối đa 7 ngày làm việc, sau đó trả lời
cho vay hoặc không cho vay, còn nếu không đủ giấy tờ thì hướng dẫn khách
hàng làm lại.
Chuyển hồ sơ cho trưởng phòng tín dụng nếu hợp lệ, hợp pháp và đầy
đủ các yếu tố theo quy định thì chuyển đến bộ phận thẩm định.
12
Tiến hành thẩm định: căn cứ vào văn bản thẩm định, trưởng phòng xem
xét nguồn vốn hiện có và quyền phán quyết đơn vị xử lý theo 3 trường hợp:
- Viết tờ trình trình giám đốc phê duyệt.
- Hoặc viết tờ trình lên hội đồng tín dụng của đơn vị giải quyết.
- Hoặc viết tờ trình lên ngân hàng cấp trên trực tiếp quản lý ngân hàng
cho vay giải quyết.
Hoàn thành thủ tục nội bộ, quyết định cho vay thì viết giấy thông báo
mời khách hàng đến lập khế ước và nhận tiền vay.
Hoàn thành hồ sơ vay vốn đúng quy định chuyển cho kế toán trưởng

kiểm soát lại nội dung.
- Tính hợp lệ của bộ chứng từ.
- Nguồn vốn hiện có.
Căn cứ vào hồ sơ vay vốn đã được duyệt nhân viên kế toán Ngân hàng
hướng dẫn khách hàng viết phiếu lĩnh tiền vay hoặc viết phiếu chuyển khoản
hoặc phát hành Sec giao cho khách hàng.
Thực hiện thủ tục và quy trình chi tiền cho chế độ kế toán và kho quỹ.
Sau khi hoàn tất việc phát tiền vay, kế toán ngân hàng giao cho khách
hàng một tờ hợp đồng kiêm khế ước ( gốc) kèm theo chứng từ.
Kế toán trưởng giao cho nhân viên trong phòng kế toán quản lý lưu trữ
hồ sơ theo quy định. Vào sổ theo dư nợ, sổ thống kê hoặc cài đặt trong máy vi
tính.

13
Chương 3: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG
Ở NGÂN HÀNG No & PTNT QUẢNG TRỊ
3.1. Khái quát về tỉnh Quảng Trị
Quảng Trị là một tỉnh thuộc Duyên hải miền Trung, diện tích 4.745 km
2
,
dân số khoảng gần 62 vạn người, có 9 đơn vị hành chính trực thuộc gồm 2 thị
xã và 7 huyện.
Tình hình kinh tế của tỉnh đã đạt được những kết quả khả quan. Năm
2006, tăng trưởng kinh tế đạt 11,54% so với năm 2005, trong đó khu vực nông
- lâm nghiệp - thuỷ sản tăng 4,6%; khu vực công nghiệp xây dựng tăng 24,8%;
khu vực dịch vụ tăng 8%. Cơ cấu kinh tế chưa có chuyển dịch đáng kể so với
cùng kỳ năm trước: ngành nông - lâm - ngư nghiệp chiếm 36%, công nghiệp -
xây dựng chiếm 25,26% và dịch vụ chiếm 38,38% (năm 2005 có cơ cấu là :
37,58%; 23,27%; 39,16%). Các hoạt động văn hoá - xã hội, quốc phòng - an
ninh có những chuyển biến tích cực.

Nền kinh tế của tỉnh cũng đã nổi lên một số khó khăn nhất định: tăng
trưởng kinh tế đạt cao nhưng về quy mô giá trị tuyệt đối vẫn còn thấp. Thu
nhập bình quân đầu người năm 2006 chỉ bằng 53,7% mức bình quân chung của
cả nước. Chuyển dịch cơ cấu đúng hướng nhưng còn chậm. Hoạt động xuất
nhập khẩu chưa đạt đột phá. Du lịch phát triển chưa ngang tầm với tiềm năng
hiện có, ngành công nghiệp xây dựng tuy có tốc độ tăng trưởng cao nhưng khả
năng cạnh tranh, chất lượng, năng suất lao động còn nhiều hạn chế, tiến độ
triển khai một số công trình còn chậm.
Tuy nhiên, tiềm năng phát triển kinh tế của tỉnh Quảng Trị còn rất lớn.
Với nhiều ưu thế về địa lý, địa hình như: có đường Quốc lộ 1 A đi qua, có
đường 9 xuyên á nối 3 nước Việt Nam, Lào và Thái Lan nên tỉnh có điều kiện
thuận lợi để mở rộng quan hệ giao lưu kinh tế, văn hoá, thương mại và du lịch.
Về tài nguyên: có khoảng 20.000 ha đất đỏ Bazan để phát triển các loại
cây công nghiệp như hồ tiêu, cao su, cà phê, Có 102,7 ngàn ha rừng để phát
triển kinh tế nông - lâm nghiệp. Với 75 km chiều dài bờ biển và 8.400 km
vùng lãnh hải, Quảng Trị có nhiều tiềm năng để đầu tư khai thác, nuôi trồng và
chế biến hàng thuỷ hải sản phục vụ xuất khẩu. Nguồn tài nguyên khoáng sản
của tỉnh cũng khá đa dạng như: đá vôi, đất sét, đá granit, than bùn, titan, để
phát triển công nghiệp khai thác và sản xuất vật liệu xây dựng.
Tình hình kinh tế - xã hội nói trên đã ảnh hưởng lớn đến hoạt động kinh
doanh của Chi nhánh NHNo & PTNT Quảng Trị.
3.2. Tổng quan về Ngân hàng No & PTNT Quảng Trị
3.2.1. Lịch sử ra đời và phát triển của NHNo&PTNT Quảng Trị
NHNo & PTNT Quảng Trị là một DNNN, thuộc NHNo & PTNT
Việt Nam, tiền thân của nó là ngân hàng Bình Trị Thiên cũ. Được lập theo
quyết định số 86/NH - QĐ ngày 19/06/1989 với tên gọi là Ngân hàng nông
nghiệp phát triển Quảng Trị và quyết định có hiệu lực từ ngày 01/07/1989.
Đến năm 1996 được đổi tên thành NHNo & PTNT Quảng Trị và giữ nguyên
14
tên đó đến ngày nay. Hiện nay, NHNo & PTNT Quảng Trị có trụ sở đóng tại

số 01 Lê Quý Đôn- TX Đông Hà - Quảng Trị. Hệ thống NHNo & PTNT trong
toàn tỉnh có 7 chi nhánh huyện ( chi nhánh cấp II loại 4), 15 chi nhánh cấp III
loại 4 và có 2 chi nhánh cấp II loại 5.
Tuy trong hoạt động kinh doanh gặp nhiều khó khăn và chứa đựng nhiều
rủi ro, một phần do điều kiện tự nhiên của Quảng Trị và phần nữa do trình độ
dân trí còn thấp; nhưng chi nhánh NHNo & PTNT Quảng Trị đã gặt hái nhiều
thành tích đáng khích lệ, đóng góp một phần lớn vào sự nghiệp công nghiệp
hoá - hiện đại hoá đất nước nói chung và của tỉnh Quảng Trị nói riêng.
3.2.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy của NHNo&PTNT Quảng Trị
Căn cứ quyết định số 603/NH-QĐ ngày 22-12-1990 của thống đốc
NHNN Việt Nam về việc thành lập ngân hàng nông nghiệp tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương đồng thời căn cứ vào quy mô tổ chức của ngân hàng.
Ngân hàng nông nghiệp Việt Nam đã ban hành quyết định số 160/QĐNH ngày
30-07-1994 của Tổng giám đốc Ngân hàng nông nghiệp Việt Nam và căn cứ
vào hoạt động kinh doanh của NHNo & PTNT Quảng Trị, cơ cấu tổ chức của
bộ máy NHNo & PTNT Quảng Trị như sau:
15
Bảng 01:Sơ đồ bộ máy quản lý của NHNo&PTNT Quảng Trị
16
Giám đốc
PGĐ phụ trách kinh
doanh
Phòng
kế
hoạch
kinh
doanh
PGĐ phụ trách kế toán
Phòng
kế toán

kho quỹ
Phòng
Hành
chính
Phòng
Vi tính
Tổ
kiểm
tra
kiểm
soát nội
bộ
Phòng
tổ chức
cán bộ
Phòng
thẩm
định
Chi nhánh cấp II
Chi nhánh cấp III
Giám đốc: Là người trực tiếp điều hành mọi hoạt động của chi nhánh
theo đúng kế hoạch của NHTW và định hướng của Đảng và Nhà nước, là
người quyết định những vấn đề về tổ chức cán bộ và đào tạo, quyết định bổ
nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật… là người chịu trách nhiệm về mọi
hoạt động của ngân hàng. Giám đốc là người ký quyết định tuyển dụng nhân
viên và cử cán bộ đi học các khoá học đồng thời chỉ đạo thực hiện cơ chế lãi
suất, tỷ lệ hoa hồng, lệ phí và các hoạt động khác của đơn vị.
Giúp việc cho giám đốc có hai phó giám đốc: Nhiệm vụ chính của phó
giám đốc là thay mặt giám đốc điều hành các hoạt động của ngân hàng khi
giám đốc vắng mặt; giúp giám đốc chỉ đạo, điều hành một số nghiệp vụ do

giám đốc phụ trách và tham gia bàn bạc với giám đốc trong việc thực hiện các
nghiệp vụ của chi nhánh theo chế độ một thủ trưởng và theo nguyên tắc tập
trung dân chủ.
3.2.3. Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban
3.2.3.1. Phòng kế hoạch kinh doanh:
Bộ phận tổng hợp: Nghiên cứu, đề xuất các chiến lược kinh doanh, các
kế hoạch, tiến hành tổng hợp các chỉ tiêu kế hoạch đồng thời thực hiện cân đối
nguồn vốn trong ngày và lập báo cáo kết quả kinh doanh mỗi quý, mối năm.
Bộ phận tín dụng Hội sở : Thực hiện nghiệp vụ tín dụng, xét duyệt cho
khách hàng vay, thẩm định các dự án theo quy định của Giám đốc.
3.2.3.2. Phòng kế toán và ngân quỹ:
Bộ phận kế toán: Hạch toán các nghiệp vụ kinh doanh; hạch toán liên
hàng; thanh toán bù trừ; thẩm định- xét duyệt và mở tài khoản giao dịch cho
khách hàng; kiểm tra hồ sơ pháp lý; hồ sơ vay vốn; lưu giữ hồ sơ vay vốn; hồ
sơ pháp lý doanh nghiệp.
Bộ phận ngân quỹ: Thực hiện nghiệp vụ thu và phát tiền theo quy định
của Giám đốc hoặc người được uỷ quyền, quản lý an toàn kho quỹ và vận
chuyển tiền mặt đi đường.
3.2.3.3. Phòng hành chính: Làm nhiệm vụ hậu cần gồm:
Hành chính, văn thư, tiếp tân, quản trị xây dựng cơ bản, quản lý nhà
cửa, kho tàng, vận tải, nhà ăn, nhà ở.
3.2.3.4. Phòng điện toán: Xây dựng và phát triển hệ thống tin học, tổ
chức dạy tin học, thu thập và chuyển số liệu thông tin, tiến hành xử lý các
nghiệp vụ liên quan đến kế toán, thống kê phục vụ cho hoạt động của chi
nhánh
3.2.3.5. Phòng kiểm tra, kiểm toán nội bộ: Thực hiện kiểm tra công
tác điều hành của chi nhánh và các đơn vị trực thuộc, tiến hành kiểm tra, giám
sát việc chấp hành quy định. Kiểm tra độ chính xác các báo cáo, đồng thời giải
quyết các đơn thư khiếu nại liên quan đến hoạt động của chi nhánh.
3.2.3.6. Phòng tổ chức cán bộ: Xây dựng quy định, lề lối làm việc

trong đơn vị và mối quan hệ với tổ chức Đảng, Công đoàn… để đề xuất mức
lao động; giao khoán quỹ tiền lương; đề cử cán bộ đi học tập, công tác; đồng
thời thực hiện quản lý hồ sơ nhân viên, cán bộ; chế độ nghĩ hưu.
17
3.2.3.7. Phòng thanh toán quốc tế: Thực hiện chức năng kinh doanh
ngoại tệ và thanh toán quốc tế, tài trợ cho các doanh nghiệp hoạt động trong
lĩnh vực xuất nhập khẩu
3.2.3.8. Phòng thẩm định: Xem xét đề nghị vay vốn của khách hàng
nhằm xác định xem dự án đầu tư có khả thi hay không, mặt khác đánh giá khả
năng và ý muốn trả nợ của khách hàng; tham gia góp ý, tư vấn cho khách
hàng
3.2.4. Nội dung hoạt động của NHNo & PTNT Quảng Trị
Hoạt động của chi nhánh NHNo & PTNT Quảng Trị gồm 6 nội dung cơ
bản sau:
Nhận tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi thanh toán có kỳ hạn và không kỳ hạn
bằng đồng Việt Nam và bằng ngoại tệ;
Phát hành các kỳ phiếu, trái phiếu bằng đồng Việt Nam và bằng ngoại
tệ;
Cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn;
Dịch vụ Thanh toán quốc tế và cho vay tài trợ xuất nhập khẩu;
Mua bán vàng, bạc, đá quý, chứng chỉ kiều hối, dịch vụ thanh toán qua
mạng vi tính, dịch vụ cầm cố và các dịch vụ khác của ngân hàng;
Nhận thực hiện thanh toán tín dụng tài trợ của các tổ chức trong nước
và quốc tế.
3.3. Tình hình hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng No &
PTNT Quảng Trị
3.3.1. Tình hình cho vay chung tại ngân hàng No & PTNT Quảng Trị
Hoạt động cho vay của các NHTM nói chung và NHNo & PTNT Quảng
Trị nói riêng, không những đem lại lợi nhuận cho ngân hàng mà còn góp phần
phát triển kinh tế. Mặt dù nền kinh tế thị trường có nhiều biến động, tình hình

cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng. Nhưng dựa vào những lợi thế của mình
mà NHNo & PTNT Quảng Trị đã làm được qua hai năm 2005 và 2006 như
sau:
Bảng 02: Tình hình cho vay chung năm 2005-2006
ĐVT: Triệu đồng
Chi tiêu
Năm 2005 Năm 2006 Chênh lệch
Số tiền TT(%) Số tiền TT(%) Số tiền
Tốc độ
tăng
giảm(%)
DSCV 378.818 462.017 84.253 22,30
DSTN 322.556 414.484 91.928 34,62
DNBQ 341.814 429.835 88.021 25,35
NQHBQ 7.114 6.634 -480 -6,75
Tỉlệ
NQHBQ/DNBQ
2,08 1,54 -0,54
( Nguồn tổng hợp số liệu tại NHNo & PTNT Quảng Trị)
18
Qua số liệu của bảng 2 ta thấy doanh số cho vay năm 2006 là 462071
triệu đồng tăng so với cuối năm 2005 là 84253 triệu đồng, tức là tăng 22,30 %.
Dư nợ bình quân năm 2006 là 429835 triệu đồng tăng so với cuối năm
2005 là 88021 triệu đồng , tức là tăng 25,75 %.
Nhận xét:
Doanh số cho vay và dư nợ bình quân năm 2006 đều tăng so với năm
2005. Điều này cho thấy NHNo & PTNT Quảng Trị đang mở rộng quy mô tín
dụng, nhằm đáp ứng kịp thời vốn cho mọi đối tượng. Hiện nay ngân hàng
đang tập trung đẩy mạnh và ưu tiên cho thành phần kinh tế ngoài quốc doanh.
Đặc biệt đầu tư cho những lĩnh vực có thế mạnh về hải sản và du lịch. Bên

cạnh đó do sự nổ lực của bộ phận tín dụng cũng như tất cả các bộ phận trong
ngân hàng, đã áp dụng nhiều biện pháp nhằm thu hút khách hàng mới và duy
trì khách hàng cũ. Ngoài ra cũng nhờ vào việc thực hiện những chính sách,
chủ trương của đảng và nhà nước mà đã làm cho doanh số cho vay và dư nợ
bình quân của NHNo & PTNT Quảng Trị đều tăng.
Doanh số thu nợ năm 2006 là 414484 triệu đồng tăng so với năm 2005
là 91928 triệu đồng tức là tăng 34,62 %. Điều này cho thấy việc thu nợ của
ngân hàng rất tốt. Sở dĩ việc thu nợ này tăng lên là do việc thẩm định của cán
bộ tín dụng rất hiệu quả trong việc cho khách hàng vay, cũng như công tác đôn
đốc khách hàng trong việc trả nợ cho ngân hàng.
Song song với doanh số thu nợ, thì nợ quá hạn bình quân và tỉ lệ
NQHBQ/DNBQ đều giảm được thể hiện như sau:
- Năm 2006 nợ quá hạn bình quân là 6634 triệu đồng giảm so với năm
2005 là 480 triệu đồng tức là giảm đi 6,75 %.
- Tỉ lệ NQHBQ/DNBQ năm 2006 là 1,54 % giảm so với năm 2005 là
0,54 %.
Nợ quá hạn bình quân giảm đi là do việc thu nợ của ngân hàng tăng lên.
Bên cạnh đó là do việc quản lý nợ và công tác theo dõi cũng như việc xử lý nợ
của cán bộ ngân hàng đang được cải thiện. Làm cho nợ quá hạn bình quân
giảm xuống. Đây là điều tốt cho ngân hàng. Ngân hàng cần phải phát huy hơn
nữa.
Để đánh giá chất lượng tín dụng của NHNo & PTNT Quảng Trị, ta đi
phân tích đánh giá xem chỉ tiêu tỉ lệ NQHBQ/DNBQ. Hiện nay tỉ lệ
NQHBQ/DNBQ của NHNo & PTNT Quảng Trị giảm xuống là điều đáng
mừng. Mặc dù tỉ lệ này giảm xuống nhưng tỉ lệ NQHBQ/DNBQ tại ngân hàng
vẫn còn cao. Điều đó chứng tỏ NHNo & PTNT Quảng Trị đang hoàn thiện
chất lượng tín dụng. Việc tỉ lệ này còn cao là do doanh số thu nợ tăng lên
không tương xứng với việc tăng lên của dư nợ bình quân. Bên cạnh đó là do
hiện nay một số doanh nghiệp có quan hệ tín dụng với ngân hàng làm ăn thua
lỗ, giải thể, đặc biệt là các doanh nghiệp nhà nước. Riêng ngành nông nghiệp

và lâm nghiệp do thiên tai, dịch bệnh, lũ lụt đặc biệt là cơn đại hồng thủy ập
đến Quảng Trị vào cuối năm 2005, hạn hán kéo dài ở mùa khô năm 2006 làm
cho một số khách hàng không trả được nợ cho ngân hàng. Làm cho tỉ lệ
NQHBQ/DNBQ tại NHNo & PTNT Quảng Trị còn cao. Hiện nay nợ khó đòi
19
còn tồn đọng tại ngân hàng là 729 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 0,17 % trong dư
nợ cho vay. Trong chủ yếu cho vay đối với ngành nông nghiệp và lâm nghiệp,
cho vay ngành thương nghiệp, sửa chữa, ngành thuỷ sản, ngành xây dựng. Đây
cũng là chỉ tiêu gây khó khăn tình hình tài chính tại ngân hàng. Vì vậy ngân
hàng cần có những biện pháp nhằm hạn chế tỉ lệ này.
3.3.2. Tình hình cho vay tiêu dùng tại ngân hàng No & PTNT Quảng
Trị
3.3.2.1. Tình hình chung về cho vay tiêu dùng:
Hiện nay nghiệp vụ cho vay tiêu dùng tuy cũng chưa được phổ biến đến
mọi người dân. Nhưng nó cũng đáp ứng phần nào trong việc giải quyết nhu
cầu cần thiết cho một số người dân như: nhu cầu mua xe máy, tivi, tủ lạnh, xây
dựng sửa chữa nhà cửa… Đồng thời đây cũng chính là chủ trương của chính
phủ nhằm kích cầu cho nền kinh tế. Ngân hàng có thể tận dụng cơ hội này để
đa dạng hoá lĩnh vực cho vay, nhằm đem lại nhiều lợi nhuận cho ngân hàng
nói chung và NHNo & PTNT Quảng Trị nói riêng. Vã lại hiện nay nhu cầu
tiêu dùng tại Quảng Trị nói chung cũng như Đông Hà nói riêng đang có xu
hướng tăng lên. Để đáp ứng nhu cầu này. Trong hai năm 2005- 2006 NHNo &
PTNT Quảng Trị đã đạt được một số kết quả như sau:
Bảng 03: Tình hình cho vay tiêu dùng năm 2005 – 2006
ĐVT: Triệu đồng
Chi tiêu
Năm 2005 Năm 2006 Chênh lệch
Số tiền TT(%) số tiền TT(%) số tiền Tốc độ
tăng
giảm

DSCV
-TD
378.818
26.517
100
7
462.017
41.586
100
9
84.253
15.069
22,30
56,83
DSTN
-TD
322.556
18.773
100
5,82
414.484
35.438
100
8,55
91.928
16.665
34,62
88,77
DNBQ
-TD

341.814
25.636
100
7,5
429.835
45.133
100
10,5
88.021
19.497
25,75
76,85
NQHBQ
-TD
7.114
60
100
0,84
6.634
55
100
0,82
-480
-5
-6,75
-6,85
Tỉlệ
NQHBQ/DNBQ
-TD
2,08

0,23
1,54
0,12
-0,54
-0,11
( nguồn tổng hợp số liệu tại NHNo & PTNT Quảng Trị )
Cũng như doanh số cho vay chung thì doanh số cho vay tiêu dùng của
ngân hàng cũng tăng. Năm 2006 doanh số cho vay tiêu dùng là 41586 triệu
đồng tăng so với năm 2005 là 15069 triệu đồng, tức là tăng 56,83 %. Mặt dù
doanh số cho vay tiêu dùng tăng nhưng tỷ trọng của doanh số cho vay tiêu
dùng vẫn còn thấp. Năm 2005 doanh số cho vay tiêu dùng chiếm tỷ trọng 7%
20
tổng doanh số cho vay và đến năm 2006 doanh số này tăng lên và chiếm tỷ
trọng 9%. Điều đó chứng tỏ NHNo & PTNT Quảng Trị cũng đang chú trọng
mở rộng đến hoạt động cho vay tiêu dùng. Song con số ấy vẫn còn chiếm một
tỉ lệ rất nhỏ trong tổng cho vay chung của ngân hàng. Chúng ta biết rằng
NHNo & PTNT Quảng Trị đóng trên thị xã Đông Hà, nơi có mật độ dân số
dày đặc, mức sống cao và nhu cầu tiêu thụ hàng hóa lớn nhất tỉnh. Nằm trên
một thị trường tiêu thụ lớn như vậy tại sao trên thực tế lĩnh vực cho vay tiêu
dùng của ngân hàng lại không phát triển được. Ta thử tìm hiểu một số nguyên
nhân sau:
Đối thủ cạnh tranh:
Đối với ngân hàng quốc doanh như ngân hàng đầu tư và phát triển Việt
Nam thì mảng chủ đạo được họ quan tâm nhất là cho vay đầu tư vào các dự án
công trình lớn nhằm phát triển các doanh nghiệp. Còn đối với ngân hàng ngoài
quốc doanh như Sacombank (thì mảng bán lẻ là mảng chủ đạo của họ và chắc
đây là đối thủ tiềm tàng nặng ký của NHNo & PTNT Quảng Trị trong tương
lai) thì mới lập chi nhánh ở Quảng Trị chưa được bao lâu, người tiêu dùng ít
biết tên tuổi, vã lại tâm lý người dân vẫn thích giao dịch với ngân hàng quốc
doanh hơn. Ngoài ra vẫn còn một số tổ chức tín dụng nhỏ lẻ như quĩ tín dụng,

hiệp hội cho vay, hụi nhưng hầu hết đều nhỏ bé và rất khó thống kê được
Dấu hiệu về điểm mạnh Dấu hiệu về điểm yếu
Khả năng về nguồn lực tài chính lớn và
năng lực cạnh tranh rất mạnh
Tính ưu việt về qui trình quản trị và kinh
doanh, cung cấp sản phẩm dịch vụ (tin học hóa
toàn bộ hệ thống)
Chiếm thị trường lớn nhất trên địa bàn,
hơn hẳn mọi đối thủ về khả năng xâm nhập và
phát triển vào các thị trường mục tiêu ( do có
chi nhánh rộng khắp ở toàn tỉnh)
Có uy tín và thương hiệu tốt nhất địa bàn
Sở hữu những bí quyết chuyên nghiệp
tiên tiến và đội ngũ cán bộ có trình độ cao có
kinh nghiệm ( gần 100% cán bộ có trình độ đại
học và tương đương)
Gặp bất lợi trong
cạnh tranh về chi phí và lãi
suất ( do ngân hàng cấp trên
qui định)
Bị mất và thu hẹp
một phần thị trường ( do
khách hàng chuyển qua giao
dịch với đối thủ)
Như đã phân tích ở trên ta thấy thị trường cho vay tiêu dùng trong
những năm qua NHNo & PTNT Quảng Trị gần như độc chiếm không có đối
thủ cạnh tranh.
Tự chính bản thân ngân hàng:
Khách hàng tín dụng của ngân hàng có được chia thành 2 loại: khách
hàng tự tìm đến và khách hàng do ngân hàng marketing tìm đến ( khách hàng

mục tiêu). Cho dù bất kỳ dạng khách hàng nào, họ cũng phải tiếp xúc với 2
khâu bắt buộc của ngân hàng là khâu thủ tục và khâu nhân sự của ngân hàng.
21
Khâu thủ tục của ngân hàng trải qua các bước sau:

1 2
3



22
Khách hàng tự giới thiệu và nêu yêu cầu tín dụng
Nếu khách hàng không triển vọng,
không đáp ứng được yêu cầu của NH
thì bỏ qua
Nếu triển vọng, CBTD chuẩn bị kế
hoạch đàm phán khách hàng
Đàm phán với khách hàng và viết tờ
trình tín dụng
Viết báo cáo điều tra tín dụng và
thẩm định tài sản thế chấp
Trình trưởng phòng tín dụng xem
lại
Trình ban giám đốc có quyết định
cuối cùng
Nếu chấp nhận thì làm hồ sơ tín
dụng
Ký hợp đồng tín dụng, thế chấp,
cầm cố công chứng đảm bảo
Giải ngân đưa tiền cho khách hàng

Theo dõi lịch trả nợ gốc và lãi
Nếu từ chối thì thông báo cho
khách hàng
5
4
6
7
8
9
10
11
Qua các bước như trên ta thấy qui trình cho vay của ngân hàng đều tuân
theo các bước nhất định, các thủ tục cho vay để phục vụ cho tiêu dùng còn
nhiều rắc rối phức tạp. Đặc biệt là qui trình số 4 ( viết báo cáo điều tra thẩm
định tài sản thế chấp) vì đa số cán bộ thẩm định của ngân hàng còn yếu và
thiếu nên cán bộ tín dụng chỉ cho vay đối với tài sản là quyền sở dụng đất ( sổ
đỏ, sổ hồng) còn cho vay thế chấp bằng tài sản khác không được ngân hàng
chú trọng nhiều. Do đó ngân hàng đã mất đi một số lượng khách hàng rất lớn.
Còn qui trình số 11 cũng rất quan trọng song vẫn chưa được ngân hàng đánh
giá đúng mức. Bởi vì, đây không phải là khâu mang tính chất bắt buộc đối với
ngân hàng nhưng có thể đối với những dự án này thì ngân hàng không tài trợ
được nhưng đối với những dự án khác thì đây là những khách hàng tốt nhất.
Thêm vào đó, khi thực hiện khâu này, ngân hàng thể hiện một sự chuyên
nghiệp trong lĩnh vực này và thể hiện sự mong muốn hợp tác với tất cả khách
hàng.
Còn khâu nhân sự thì người đầu tiên và cuối cùng mà khách hàng tiếp
xúc là nhân viên giữ xe. Song ở NHNo % PTNT Quảng Trị thì chưa được
quan tâm đúng mức, khách hàng vào giao dịch làm ăn với ngân hàng chỉ dựng
xe ngoài sân rồi bước vào mà băn khoăn không hiểu khi bước ra có còn xe
mình không nữa vì không mấy khi nhân viên giữ xe và bảo vệ thực hiện đúng

chức năng của mình. Trên đây là một số nguyên nhân làm cho lượng khách
hàng trong lĩnh vực cho vay tiêu dùng nói riêng và khách hàng đến giao dịch
với ngân hàng còn thấp. Còn cách khắc phục ta sẻ bàn kỹ hơn ở chương tiểp
theo.
Song song với doanh số cho vay tiêu dùng thì doanh số thu nợ của cho
vay tiêu dùng cũng tăng lên và tăng lên rất cao so với sự tăng lên của doanh số
thu nợ chung của NHNo & PTNT Quảng Trị.
Năm 2005 doanh số thu nợ cho vay tiêu dùng tại NHNo & PTNT
Quảng Trị là 18773 triệu đồng chiếm tỷ trọng 5,82 % trong tổng doanh số thu
nợ chung của ngân hàng. Sang năm 2006 doanh số thu nợ này là 35438 triệu
đồng chiếm tỷ trọng 8,55 %, tăng so với năm 2005 là 16665 triệu đồng tức là
tăng 88,77 %. Điều đó chứng tỏ NHNo & PTNT Quảng Trị rất chú trọng đến
công tác thu nợ trong cho vay tiêu dùng. Nên đã thường xuyên phân công cán
bộ theo dõi đôn đốc trong việc thu nợ đến tận người dân. Vì vậy mà việc trả nợ
được đúng hạn hơn. Và do đối tượng đi vay tiêu dùng đa số là cán bộ công
chức nên đến tháng nhân viên ngân hàng chỉ cần liên hệ với cơ quan chủ quản
rồi trừ trên lương của công chức ấy nên việc thu nợ rất dể dàng và đúng hạn
Cũng như dư nợ bình quân chung của ngân hàng thì dư nợ bình quân
của cho vay tiêu dùng tại ngân hàng cũng tăng lên. Năm 2005 dư nợ bình quân
cho vay tiêu dùng là 25636 triệu đồng chiếm tỷ trọng 7,5 %, đến năm 2006 dư
nợ bình quân của cho vay tiêu dùng là 45133 triệu đồng chiếm tỷ trọng 10,5 %
trong tổng dư nợ bình quân chung của ngân hàng. Tăng so với năm 2005 là
19497 triệu đồng, tức là tăng 76,05 %. Đây là các chỉ tiêu mà các ngân hàng
rất quan tâm, nó đánh giá quy mô của hoạt động tín dụng. Mặt dù dư nợ cho
vay tiêu dùng tăng lên và tỷ trọng cũng tăng lên nhưng vẫn còn thấp. Dư nợ
cho vay tiêu dùng tăng lên là do: Trong năm 2006 chính phủ quyết định tăng
lương, đời sống nhân dân ngày một nâng cao nhu cầu về tiêu dùng tăng mạnh,
23
ngân hàng đang mở rộng và truyền bá hoạt động cho vay tiêu dùng. Với số
liệu như trên thì ngân hàng đang đánh mất cơ hội để tăng doanh số cho vay.

Bởi vì hiện nay trên địa bàn tỉnh Quảng Trị thì nhu cầu cho vay tiêu dùng tăng
lên rất cao, với việc thị xã Đông Hà chuẩn bị nâng cấp lên thành phố loại 3,
đang thực hiện chính sách mở rộng đô thị, xây dựng nhỉều khu công nghiệp
mới với nhiều khu vực bị giải toả. Vì vậy nhu cầu về vốn cho vay tiêu dùng sẽ
tăng rất nhanh. Nên ngân hàng cần phải tận dụng cơ hội này để phát triển
nguồn vốn của mình.
Nợ quá hạn bình quân và tỉ lệ NQHBQ/DNBQ, đây là chỉ tiêu đánh giá
chất lượng tín dụng trong hoạt động cho vay tiêu dùng. Nên chỉ tiêu này cao
điều đó chứng tỏ chất lượng tín dụng của ngân hàng trong hoạt động cho vay
tiêu dùng chưa tốt và ngược lại. Hiện nay trong hoạt động cho vay tiêu dùng
tại NHNo & PTNT Quảng Trị nợ quá hạn bình quân và tỉ lệ NQHBQ/DNBQ
được đánh giá như sau:
Năm 2005 nợ quá hạn bình quân trong cho vay tiêu dùng là 60 triệu
đồng chiếm tỷ trọng 0,84 %, năm 2006 nợ quá hạn bình quân là 55 triệu đồng
chiếm tỷ trọng 0,82 % giảm so với năm 2005 là 5 triệu đồng. Nợ quá hạn này
giảm xuống là do công tác thu nợ trong cho vay tiêu dùng rất tốt. Đó là sự phối
hợp nhịp nhàn của cán bộ tín dụng trong việc theo dõi nợ cũng như ngân hàng
đã áp dụng nhiều biện pháp nhằm hạn chế nợ quá hạn. Vì vậy mà làm cho nợ
quá hạn năm 2006 giảm so với năm 2005, mặt dù cho vay tiêu dùng gặp rất
nhiều rủi ro.
Mặt dù doanh số cho vay, doanh số thu nợ, dư nợ bình quân trong cho
vay tiêu dùng năm 2006 đều tăng lên so với năm 2005 và chỉ tiêu nợ quá hạn
bình quân cũng giảm xuống. Nhưng để đánh giá hiệu quả trong cho vay tiêu
dùng ta cần phải đánh giá thêm chỉ tiêu NQHBQ/DNBQ. Hiện nay tỉ lệ
NQHBQ/DNBQ trong cho vay tiêu dùng của ngân hàng năm 2005 là 0,23 %
và năm 2006 là 0,12 % giảm đi 0,11 %.
Ta thấy rằng nợ quá hạn bình quân và tỉ lệ NQHBQ/DNBQ đều giảm
đây là những chỉ tiêu hạn chế những rủi ro và từ đó đem lại nhiều lợi nhuận
cho ngân hàng. Điều đó chứng tỏ chất lượng tín dụng trong cho vay tiêu dùng
rất tốt. Đó cũng nhờ công tác thẩm định cho vay tiêu dùng và việc theo dõi thu

nợ của cán bộ ngân hàng có hiệu quả.Ngoài ra còn phụ thuộc vào việc trả nợ
của khách hàng, nhưng nhìn chung hiện nay công tác cho vay tiêu dùng tại
ngân hàng rất khả quan. Dù sao đi nữa thì nợ quá hạn bình quân và tỉ lệ
NQHBQ/DNBQ vẫn còn tồn đọng là điều không tốt cho ngân hàng, nên ngân
hàng cần phải khắc phục.
3.3.2.2. Tình hình cho vay tiêu dùng theo thời hạn.
Ta cần phân loại cho vay tiêu dùng theo thời hạn, để biết được hiệu quả
của thời hạn nào đem lại cho ngân hàng nhiều hơn. Từ đó ta có những chính
sách cho phù hợp với thời hạn cho vay. Hiện nay cho vay tiêu dùng tại NHNo
& PTNT Quảng Trị chủ yếu là ngắn hạn và trung hạn.
24
Bảng 04. Doanh số cho vay thời hạn năm 2005 - 2006
ĐVT : Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2005 Năm 2006 Chênh lệch
Số tiền TT(%) Số tiền TT(%) Số tiền Tốcđộ
tăng
giảm(%)
DSCV
-NH
-TH
26.517
2.652
23.865
100
10
90
41.586
2.911
38.675

100
7
93
15.069
259
14.810
56,83
9,77
62,06
( Nguồn tổng hợp số liệu tại NHNo & PTNT Quảng Trị)
Qua bảng số liệu số 4 ta thấy doanh số cho vay tiêu dùng ngắn hạn gia
tăng. Năm 2006 doanh số cho vay tiêu dùng ngắn hạn là 2911 triệu đồng tăng
so với năm 2005 là 259 triệu đồng tức là tăng lên 9,77%. Nhưng trong khi đó
tỷ trọng lại giảm xuống và chiếm rất thấp. Năm 2005 doanh số cho vay tiêu
dùng ngắn hạn chiếm tỷ trọng 10%, đến năm 2006 tỷ trọng này giảm xuống
còn 7%. Trong khi đó thì doanh số cho vay tiêu dùng trung hạn lại chiếm tỷ
trọng cao và tăng lên.
Năm 2005 doanh số cho vay tiêu dùng trung hạn là 23865 triệu đồng
chiếm tỷ trọng 90%, đến năm 2006 doanh số này là 38675 triệu đồng chiếm tỷ
trọng 93%, tăng so với năm 2005 là 14610 triệu đồng tức là tăng lên 62,06 %.
Điều này xảy ra là do hiện nay việc cho vay tiêu dùng theo thời hạn khách
hàng vay vốn chủ yếu là vay trung hạn còn khách hàng vay vốn ngắn hạn lại
chiếm một tỷ trọng nhỏ.
Bởi vì hiện nay khách hàng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng chủ yếu là
công nhân viên chức. Những khách hàng này nguồn trả nợ chủ yếu là tiền
lương thu nhập hàng tháng. Nhưng nhìn chung tiền lương thu được hàng tháng
của khách hàng này ngoài việc trả nợ cho ngân hàng thì cũng để lại trang trãi
chi tiêu hàng ngày. Vì vậy mà khách hàng này vay vốn chủ yếu là vay trung
hạn. Còn cho vay ngắn hạn chủ yếu là những khách hàng thiếu vốn tạm thời để
sử dụng, khi qua một thời gian ngắn thì họ sẽ có nguồn vốn để trả nợ, nên họ

vay chủ yếu là ngắn hạn, nhưng số lượng khách hàng này lại chiếm một số
lượng nhỏ.
3.3.2.3. Phân tích cho vay tiêu dùng theo hình thức đảm bảo.
Để hạn chế những rủi ro xảy ra đối với ngân hàng, đảm bảo việc trả nợ
cho ngân hàng cũng như tạo được điều kiện vay vốn cho khách hàng. Hiện nay
NHNo & PTNT Quảng Trị đã thực hiện việc cho vay tiêu dùng theo hình thức
đảm bảo. Đó là hình thức đảm bảo bằng tín chấp và đảm bảo bằng tài sản. Đây
là hình thức cho vay nhằm gắn kết trách nhiệm của người đi vay với món vay
của mình. Qua hình thức này NHNo & PTNT Quảng Trị đã làm được như sau:
25

×