KHẢO SÁT MỐI TƯƠNG QUAN GIỮA LIPOPROTEIN MÁU
VÀ ĐỘ LỌC CẦU THẬN
TÓM TẮT
Nghiên cứu trên 136 người đến khám sức khỏe tại Bệnh Viện Đại Học Y
Dược TP Hồ Chí Minh từ 2007-2008.
Mục tiêu nghiên cứu nhằm: (1) xác định mối tương quan giữa cholesterol
toàn phần (TP), Triglyceride, HDL-C, LDL-C với độ thanh lọc creatinin ước đoán
từ công thức Cockcroft – Gault (ĐTLcreƯĐ) ở nhóm người trưởng thành bình
thường, (2) xác định mối tương quan giữa cholesterol TP, Triglyceride, HDL-C,
LDL-C với ĐTLcreƯĐ ở nhóm có rối loạn lipoprotein máu
Phương pháp: tiền cứu, mô tả, cắt ngang
Kết quả: trên nhóm người trưởng thành bình thường, giữa cholesterol TP,
triglyceride, HDL-C, LDL-C với ĐTLcreƯĐ không có mối tương quan với nhau.
Trên nhóm người có các chỉ số lipoprotein máu rối loạn, giữa cholesterol TP,
triglyceride với ĐTLcreƯĐ có mối tương quan nghịch mức độ yếu (r=-0,25;
p<0,05 và r=-0,32; p<0,01). Giữa HDL-C và LDL-C với độ lọc ĐTLcreƯĐ không
có mối tương quan với nhau.
Kết luận: cholesterol TP và triglyceride
là những chỉ số đáng quan tâm
giúp đánh giá sớm độ lọc cầu thận trong các trường hợp có rối loạn lipoprotein
máu.
SUMMARY
CORRELATION BETWEEN LIPOPROTEIN AND GLOMERULAR
FILTRATION RATE
Tran Thai Thanh Tam, Mai Phuong Thao * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 12
- No 4 – 2008: 217 - 221
A research was performed over 136 adults having annual medical check-up
at Ho Chi minh city university Hospital from 2007-2008.
The aim of the study were: (1) to identify the correlated rate between
cholesterol total, triglyceride, HDL-C, LDL-C with predicted GFR of Cockcroft -
Gault in the healthy adult group, (2) to identify the correlated rate between
cholesterol total, triglyceride, HDL-C, LDL-C with predicted GFR of Cockcroft
Gault in the dyslipidaemia group.
Method: cross – sectional prospective study
Results (1) in the healthy adult group, cholesterol total, triglyceride, HDL-
C, LDL-C had no correlation with predicted GFR of Cockcroft Gault, (2) In the
dyslipidaemia group, cholesterol total, triglyceride had negative correlation with
predicted GFR of Cockcroft Gault (r= -0,25; p<0,05 and r=-0,32; p<0,01
perspectively), HDL-C, LDL-C had no correlation with predicted GFR of
Cockcroft Gault.
Conclusion: Cholesterol total and triglyceride were important to detect out
the early decreasing stage of GFR.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Các biến chứng của rối loạn lipoprotein máu lên thận là những bệnh lý thường
gặp, có tỉ lệ tử vong cao. Đây là những bệnh gây ra các hậu quả nặng nề, ảnh hưởng
nghiêm trọng đến tình trạng sức khỏe cũng như kinh tế cho gia đình và xã hội.
Rối loạn lipid và lipoprotein máu là yếu tố nguy cơ chính gây xơ vữa động
mạch góp phần quan trọng làm gia tăng nguy cơ các bệnh mạch máu lớn như tăng
huyết áp, bệnh mạch vành, bệnh mạch máu não và mạch máu ngoại biên đã được
nhiều tác giả trong và ngoài nước tiến hành nghiên cứu và có kết luận rõ ràng
(4,6)
. Câu
hỏi là liệu các rối loạn lipid và lipoprotein huyết tương có góp phần tạo nên các nguy
cơ gây tổn thương mạch máu nhỏ biểu hiện ở cầu thận hay không, đang được nhiều
tác giả quan tâm nghiên cứu.
Vì vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu “Khảo sát mối tương quan giữa lipoprotein
máu và độ lọc cầu thận”, nhằm mục đích tìm hiểu sâu về mối liên hệ giữa
lipoprotein máu và độ lọc cầu thận góp phần phát hiện sớm, kiểm soát, theo dõi, và
hạn chế tích cực các tổn thương cầu thận để làm giảm hậu quả suy thận giai đoạn cuối
dẫn đến tử vong.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
- Đây là nghiên cứu tiền cứu, mô tả, cắt ngang.
- Gồm 136 người, từ 18 tuổi trở lên, tự nguyện tham gia nghiên cứu, đã được
chọn từ các đợt khám sức khỏe định kỳ, được đo huyết áp, cân nặng, siêu âm bụng
tổng quát, ghi điện tim, chia thành 2 nhóm:
+ Nhóm người trưởng thành bình thường: gồm 62 người có trị số cholesterol
TP, triglyceride, HDL-C, LDL-C trong giới hạn bình thường.
+ Nhóm bệnh nhân có các chỉ số lipoprotein máu rối loạn dựa theo phân loại
của ATP III: gồm 74 bệnh nhân với Cholesterol toàn phần ≥ 200 mg/dL, Triglyceride
≥ 150 mg/dL, LDL-C ≥ 130 mg/dL, HDL-C < 40 mg/dL.
Tiêu chuẩn loại trừ
Ung thư, nhiễm HIV, rối loạn tâm thần, các bệnh lý thận, đái tháo đường, có
thai, bệnh lý cấp tính…
Phương pháp nghiên cứu
- Cân trọng lượng (kg): Dùng cân Nikita (Nhật Bản) có thang ghi trọng lượng,
đối tượng đo mặc quần áo mỏng, không mang giày, tư thế đứng.
- Tất cả các xét nghiệm creatinin huyết thanh, lipoprotein máu được thực hiện
tại phòng xét nghiệm bệnh viện ĐH Y dược cơ sở 2 theo quy trình:
+ Các đối tượng được dặn nhịn ăn 12 giờ, không ăn sáng vào hôm xét nghiệm.
+ 7 giờ 30 phút lấy 2 ml máu để xét nghiệm.
- Định lượng creatinin máu: các mẫu thử thực hiện bằng phương pháp
động học Jaffe.
- Định lượng choleterol TP, triglyceride, HDL-C, LDL-C theo kỹ thuật
enzym màu.
+ Tính độ thanh lọc creatinin ước đoán từ công thức Cockcroft- Gault
(ĐTLcreƯĐ)
(1)
ĐTLcre ƯĐ =
(Nữ: nhân 0,85)
Xử lý số liệu
Các số liệu được xử lý theo phương pháp thống kê y sinh học trên máy tính
bằng phần mềm SPSS 12.0.
- Xác định giá trị trung bình các chỉ số (X ± SD) của: creatinin huyết thanh,
ĐTLcreƯĐ, choleterol TP, triglyceride, HDL-C, LDL-C.
- Tìm hệ số tương quan (HSTQ) giữa lipoprotein máu và ĐTLcreƯĐ ở nhóm
người trưởng thành bình thường.
- Tìm hệ số tương quan giữa lipoprotein máu ở nhóm có các chỉ số liporotein
máu bị rối loạn.
(Tìm HSTQ khi so sánh 2 biến số liên tục: HSTQ Pearson nếu biến số có phân
phối bình thường và HSTQ Spearman nếu biến số có phân phối không bình thường)
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN
Kết quả nghiên cứu được trình bày ở các bảng 1, 2, 3, 4, 5.
Bảng 1. HSTQ giữa ĐTLcreƯĐ và lipoprotein máu ở nhóm nam trưởng thành
bình thường
Thông số HSTQ
p
Cholesterol
TP
R
1
= -
0,04
>0,05
Triglyceride
R
2
= -
0,04
>0,05
HDL-C r
3
=
0,01
>0,05
LDL-C R
4
= -
0,09
>0,05
- Nhóm nam trưởng thành bình thường, giữa ĐTLcreƯĐ và Cholesterol TP,
triglyceride, HDL-C, LDL-C không có mối tương quan với nhau.
Bảng 2. HSTQ giữa ĐTLcreƯĐ và lipoprotein máu ở nhóm nữ trưởng thành
bình thường
Thông số HSTQ
P
Cholesterol
TP
r
1
= -
0,14
>0,05
Triglyceride
r
2
= -
0,07
>0,05
HDL-C r
3
=
0,12
>0,05
LDL-C r
4
= -
0,2
>0,05
- Nhóm nữ trưởng thành bình thường, giữa ĐTLcreƯĐ và Cholesterol TP,
triglyceride, HDL-C, LDL-C không có mối tương quan với nhau.
Từ đó cho thấy trong nhóm người trưởng thành bình thường, hầu như giữa độ
lọc cầu thận và lipoprotein máu không có mối tương quan với nhau. Điều này có thể
ta nhận thấy khi lipoprotein dao động trong giới hạn bình thường thì độ lọc cầu thận
ước đoán theo công thức Cockcroft - Gault hầu như không dao động nhiều. Khi
cholesterol, triglycride, LDL-C tăng lên thì độ lọc cầu thận vẫn còn ở giới hạn bình
thường 103,93 ± 9,89 ml/phút.
Biểu đồ 1. Tương quan giữa Cholesterol-TP và ĐTLcre ƯĐ ở người trưởng
thành bình thường
Biểu đồ 2. Tương quan giữa Triglyceride và ĐTLcre ƯĐ ở người trưởng
thành bình thường
Biểu đồ 3. Tương quan giữa HDL-C và ĐTLcre ƯĐ ở người trưởng thành
bình thường
Biểu đồ 4. Tương quan giữa LDL-C và ĐTLcre ƯĐ ở người trưởng thành
bình thường
Bảng 3. HSTQ giữa ĐTLcreƯĐ và lipoprotein máu ở nhóm nam có rối loạn
lipoprotein máu
Thông số HSTQ
p
Cholesterol
TP
r
1
= -
0,64
<0,01
Triglyceride
r
2
= -
0,32
<0,05
HDL-C r
3
= -
0,11
>0,05
LDL-C r
4
= -
0,15
>0,05
Ở nhóm nam, giữa ĐTLcreƯĐ với Cholesterol TP có mối tương quan tuyến
tính nghịch ở mức độ vừa và có ý nghĩa thống kê. Giữa ĐTLcreƯĐ với triglyceride
có mối tương quan tuyến tính nghịch ở mức độ yếu và có ý nghĩa thống kê. Còn lại
HDL-C và LDL-C với ĐTLcreƯĐ không có mối tương quan với nhau.
Bảng 4. HSTQ giữa ĐTLcre ƯĐ và lipoprotein máu ở nhóm nữ có rối loạn
lipoprotein máu
Thông số H
ệ số
tương quan
p
Cholesterol
TP
r
1
= -
0,53
<
0,01
Triglyceride r
2
= - >
0,21 0,05
HDL-c r
3
=
0,23
>
0,05
LDL r
4
= -
0,22
>
0,05
- Ở nhóm nữ có rối loạn lipoprotein máu, giữa ĐTLcreƯĐ và Cholesterol TP
có mối tương quan tuyến tính nghịch ở mức độ vừa có ý nghĩa thống kê. Giữa
ĐTLcreƯĐ với triglyceride, LDL-C và LDL-C không có mối tương quan với nhau.
Dùng phép kiểm Kurtosis và Skewness cho kết quả các biến số của
Cholesterol TP, triglyceride, HDL-C, LDL-C huyết tương trong nhóm chung có rối
loạn lipoprotein máu, phân phối đều nên hệ số tương quan Pearson được dùng để
khảo sát mối tương quan.
Bảng 5. HSTQ giữa ĐTLcre ƯĐ và lipoprotein máu ở nhóm chung có rối
loạn lipoprotein máu
Thông số HSTQ
p
Cholesterol
TP
r
1
= -
0,25
<
0,05
Triglyceride
r
2
= -
0,32
<
0,01
HDL-C r
3
=
0,18
>
0,05
LDL r
4
= -
0,14
>
0,05
- Ở nhóm chung rối loạn lipoprotein máu, giữa ĐTLcreƯĐ với Cholesterol TP
và Triglyceride có mối tương quan tuyến tính nghịch ở mức độ yếu và có ý nghĩa
thống kê. ĐTLcreƯĐ và HDL-C, LDL-C không có mối tương quan với nhau. Do đó,
mặc dù ở nhóm nữ có rối loạn lipoprotein máu, ĐTLcreƯĐ và Triglyceride không có
mối tương quan với nhau, nhưng đó vẫn là một chỉ số đáng quan tâm để theo dõi độ
lọc cầu thận.
Như vậy, khi các thông số lipoprotein máu ở giới hạn bình thường, giữa độ lọc
cầu thận và lipoprotein máu không có mối tương quan với nhau. Nhưng khi các thông
số bị rối loạn, nhất là cholesterol và triglyceride tăng lên, thì mối tương quan giữa
ĐTLcreƯĐ và Cholesterol, triglyceride là nghịch có mức độ từ vừa đến yếu.
Biểu đồ 5. Tương quan giữa cholesterol-TP và ĐTLcre ƯĐ ở nhóm người rối
loạn lipoprotein máu
Biểu đồ 6. Tương quan giữa Triglyceride và ĐTLcre ƯĐ ở nhóm người rối
loạn lipoprotein máu
Biểu đồ 7. Tương quan giữa HDL-C và ĐTLcre ƯĐ ở nhóm người rối loạn
lipoprotein máu
Biểu đồ 8. Tương quan giữa LDL-C và ĐTLcreƯĐ ở nhóm người rối loạn
lipoprotein máu
Trong thế kỷ qua người ta đã bắt đầu quan tâm đến mối liên hệ giữa rối loạn
lipid máu và bệnh thận mạn. Trong suy thận mạn, nếu không chú ý đến nguyên nhân
gây bệnh, ta thường thấy có sự bất thường trong chuyển hóa lipid và lipopotein.
Chuyển hóa lipoprotein là một hệ thống chức năng sẽ bị ngưng trệ do sự thay đổi của
apolipoprotein, enzymes phân giải lipid và các receptor của lipoprotein. Trên những
bệnh nhân suy giảm chức năng thận do viêm thận, nồng độ triglyceride tăng lên trong
khi HDL-C giảm xuống và có sự tích tụ LDL-C làm xơ vữa động mạch. Bệnh nhân
với hội chứng viêm thận độ lọc cầu thận được bảo tồn có mức độ xơ vữa động mạch
cao với sự gia tăng nồng độ cholesterol và triglyceide huyết tương cũng như VLDL,
LDL, IDL và Lp(a). Sự giảm nồng độ HDL- C cũng liên quan đến sự gia tăng nồng
độ triglyceride.
Đã từ lâu người ta cho rằng tăng lipid máu gây tổn thương thận và thúc đẩy
tiến trình của bệnh thận. Có một số nghiên cứu quan sát thấy rằng những bất thường
lipid máu có liên quan đến sự suy giảm chức năng thận trong dân số chung. Tuy
nhiên chưa có cơ sở để kết luận rằng hoặc là bất thường lipid máu gây giảm chức
năng thận hoặc là bản thân thận suy yếu và protein niệu gây ra vừa rối loạn lipid máu
vừa giảm chức năng thận. Hầu hết các nghiên cứu là tiền cứu và nhỏ về ảnh hưởng
của việc giảm lipid máu ảnh hưởng như thế nào đến tiến trình của bệnh thận mạn. Kết
quả cho thấy việc giảm lipid máu sẽ giúp bảo tồn độ lọc cầu thận và giảm protein
niệu. Những nghiên cứu gần đây cho thấy HMG-CoA reductase inhibitors (statins)
làm giảm potein niệu và làm hạn chế sự suy giảm của độ lọc cầu thận và điều này rất
có ý nghĩa trên bệnh nhân có protein niệu
(2,3,5)
.
KẾT LUẬN
Việc phát hiện suy chức năng thận giai đoạn sớm trong các trường hợp rối
loạn lipoprotein máu góp phần đáng kể giúp ngăn chặn tiến triển đến suy thận giai
đoạn cuối một cách có hiệu quả.
Dựa vào kết quả nghiên cứu chúng tôi rút ra các kết luận sau:
1- Trên nhóm người trưởng thành bình thường, giữa các chỉ số cholesterol TP,
triglyceride, HDL-C, LDL-C với ĐTLcreƯĐ là không có mối tương quan với nhau
với r lần lượt là: -0,08 ; 0,02 ; 0,02 và -0,11 (p > 0,05).
2- Trên nhóm người có các chỉ số lipoprotein máu rối loạn, giữa cholesterol
TP, triglyceride với ĐTLcreƯĐ có mối tương quan nghịch mức độ yếu (r = -0,25;
p<0,05 và r = -0,32; p < 0,01). Giữa HDL-C và LDL-C với độ lọc ĐTLcreƯĐ không
có mối tương quan với nhau với r lần lượt là: 0,18 và 0,14 (p > 0,05).
Như vậy, Cholesterol TP và Triglyceride là những chỉ số đáng quan tâm góp
phần đánh giá sớm độ lọc cầu thận trong các trường hợp có rối loạn lipoprotein máu.