CHUYÊN ĐỀ: NGUYÊN TẮC SỬ DỤNG
KHÁNG SINH TRONG THÚ Y NHẰM
HẠN CHẾ HIỆN TƯỢNG KHÁNG
THUỐC
Giảng viên hướng dẫn:
Nhóm 3:
Đào Công Duẩn
Trần Ngọc Đạo
Phan Thị Thanh Hương
Trần Thị Lan
Nguyễn Văn Nhàn
I. Đặt vấn đề
•
Tình hình đề kháng sinh đã được báo động trên thế giới,
trước sự gia tăng không ngừng của hiện tượng nhờn
thuốc đối với nhiều loại vi khuẩn.
•
Ở Việt Nam, thị trường thuốc rất phong phú chưa được
quản lý chặt chẽ, tình trạng đề kháng kháng sinh ra tăng
còn do việc dùng kháng sinh không qua kê đơn và
không đúng cách.
•
Vì vậy, song song với việc cải thiện hệ thống quản lý
phân phối thuốc kháng sinh, kiểm soát và hạn chế việc
sử dụng kháng sinh trong chăn nuôi thú y, nắm vững
nguyên tắc sử dụng kháng sinh an toàn.
II.Giải quyết vấn đề
•
Hiểu biết về kháng sinh.
•
Hiện tượng kháng kháng sinh.
•
Nguyên tắc sử dụng kháng sinh.
•
Quản lý sử dụng thuốc kháng sinh
2.1. Hiểu biết về kháng sinh
2.1.1. Khái niệm kháng sinh?
•
Thuốc kháng sinh là những chất hữu cơ có cấu tạo phức
tạp, phần lớn trong số đó lúc đầu do xạ khuẩn, vi khuẩn
và nấm sản sinh ra.
•
Với nồng độ thấp đã có tác dụng( cả invitro và invivo) ức
chế hay tiêu diệt sự sinh trưởng và phát triển của vi sinh
vật gây bệnh, nhưng không hay rất ít gây độc cho người,
gia súc, gia cầm
2.1.2. Cơ chế tác dụng của kháng
sinh
Ức chế tổng hợp vách tế bào: Kháng sinh ức chế sinh
tổng hợp vách như các β-lactam, vancomycin.
Ức chế tổng hợp protein: Kháng sinh ức chế tổng hợp
protein của vi khuẩn ở mức ribosom.
Streptomycin,nhóm aminoglycoside, tetracyclin ức
chế tổng hợp protein bằng cách gắn vào tiểu phần 30s
ribosom của vi khuẩn.
Macrolid, Lincosamid, Chloranphenicol lại tác động
bằng cách gắn vào tiểu phần 50s của ribosome.
Ức chế chức năng màng:
Kháng sinh gây rối loạn chức năng thẩm thấu chọn
lọc của màng nguyên tương: Polymycin
2.1.2. Cơ chế tác dụng của kháng
sinh
Ức chế tổng hợp axit nucleic:
Kháng sinh có tác dụng ức chế tổng hợp nucleic acid ở
3 mức độ khác nhau.
Tác động vào sao chép ADN: nhóm quinolon.
Ức chế sao mã ARN: rifampicin
Ức chế tổng hợp các nucleotid: sulfamid và
trimethoprim.
Một số loại thuốc kháng sinh còn có thể tạo các chelat:
tetracycline, chloranphenicol…
2.2. Hiện tượng kháng kháng sinh
•
2.2.1. Khái niệm
Một loại vi khuẩn đề kháng kháng sinh khi loại vi
khuẩn này vẫn có thể sinh trưởng, phát triển được với
sự hiện diện của một nồng độ kháng sinh cao hơn gấp
nhiều lần nồng độ ngăn chặn sự sinh trưởng, phát triển
của các loại vi khuẩn khác hoặc của chính loại vi khuẩn
đó trước đây.
Hay với liều dùng thông thường, kháng sinh bị nhờn
không có tác dụng gì đối với vi khuẩn.
2.2. Hiện tượng kháng kháng sinh
2.2.2. Nguyên nhân gây nên tình trạng kháng kháng sinh.
Sử dụng thuốc kháng sinh một cách bừa bãi, không
đúng cách, không tôn trọng liều lượng và thời gian trị
liệu.
Việc lạm dụng thuốc kháng sinh trong chăn nuôi thú y,
canh nông và ngư nghiệp
Vấn đề dùng các chất diệt khuẩn.
2.2.3. Cơ chế tác kháng kháng sinh
của vi khuẩn
Sự kháng thuốc xảy ra theo kiểu trực tiếp
Một số loại kháng sinh nhất định, chẳng hạn như
penicillin chỉ tác dụng lên lớp vỏ tế bào nên có thể không
có hiệu quả đối với những vi sinh vật không có vỏ tế bào
(ví dụ như Mycoplasma không có một lớp vỏ tế bào đặc
trưng).
“Bao bọc” ngoài tế bào làm giảm độ thẩm thấu, không
cho phép một số loại kháng sinh nhất định ngấm vào
bên trong.
Khử hoạt tính enzim của kháng sinh.
Né tránh hoặc nguỵ trang.
Các vi sinh vật cũng có thể đào thải một loại kháng sinh
ra khỏi tế bào, do vậy nó trở nên có khả năng kháng loại
kháng sinh đó.
2.2.3. Cơ chế tác kháng kháng sinh
của vi khuẩn
•
Sự kháng thuốc theo kiểu gián tiếp:
•
Trong vi sinh vật có thể hình thành thông qua các gen
nhiễm sắc thể hoặc thông qua các plasmit (cấu trúc tự
sao chép mang gen trong tế bào chất).
•
Sự kháng thuốc được hình thành là do sự thay đổi hoạt
tính ban đầu của thuốc hoặc làm giảm sự hình thành
các enzyme chủ chốt, do vậy làm giảm tác dụng của
thuốc.
•
Sự kháng thuốc kháng sinh được hình thành gián tiếp
qua các gen nhiễm sắc thể của vi sinh vật không dễ
dàng được di truyền lại.
2.2.3. Cơ chế tác kháng kháng sinh
của vi khuẩn
Sự kháng thuốc hình thành gián tiếp thông qua thể R-
plasmit (R-plasmid-mediated-resistance).
Đây là những vòng DNA cực nhỏ và di động nằm ngoài
nhiễm sắc thể của vi khuẩn. . Các R.plasmid có các gen
được mã hoá theo các enzyme, mới làm mất hoạt tính
của thuốc, gen mã hoá theo cơ chế bất hoạt hoá một
hay nhiều loại kháng sinh.
Qua quá trình tiếp hợp các R-Plasmid có thể làm trung
gian cho sự kháng một hay nhiều loại thuốc kháng sinh
thông qua các các vi khuẩn có thể truyền các plasmid
mang gen kháng kháng sinh cho nhau qua cầu nối
nguyên sinh chất.
cơ chế biến nạp (transformation).
cơ chế tải nạp( transdution).
2.3. Nguyên tắc sử dụng kháng
sinh
Chỉ sử dụng kháng sinh khi có nhiễm khuẩn.
Phải chọn đúng kháng sinh và đường đưa thuốc thích
hợp.
Sử dụng kháng sinh đúng liều lượng và đúng thời gian
quy định.
Phài nắm vững nguyên tắc khi cần thiết phải sử dụng
phối hợp kháng sinh.
2.3. Nguyên tắc sử dụng kháng
sinh
2.3.1.Chỉ sử dụng kháng sinh khi có nhiễm khuẩn.
Mỗi nhóm kháng sinh chỉ tác động lên một nhóm vi
khuẩn nhất định, và hầu hết không có hiệu quả với tác
nhân gây bệnh khác như: virus, ký sinh trùng, nấm…
Việc sử dụng kháng sinh khi không nhiễm trùng vừa
thất bại trong điều trị, tốn kém, vừa có thể mang lại tác
hại cho đối tượng sử dụng kháng sinh. Về mặt sinh học
việc dùng kháng sinh bừa bãi gây tăng thêm các chủng
kháng thuốc.
2.3.2. Phải chọn đúng kháng sinh
và đường đưa thuốc thích hợp
Lựa chọn kháng sinh.
Chọn kháng sinh dựa vào vị trí nhiễm trùng:
Nhiễm trùng do vi khuẩn nội bào: Quinolon II, Macrolid,
Cyclin, Lincosamid, Phenicol.
Nhiễm trùng tiền liệt tuyến: Quinolon II, Macrolid,
Phenicol.
Chọn lựa kháng sinh dựa trên phổ tác dụng.
Chọn lựa kháng sinh dựa trên cơ địa gia súc.
Tình trạng bệnh lý.
2.3.2. Phải chọn đúng kháng sinh và
đường đưa thuốc thích hợp
Đường sử dụng:
Đường sử dụng kháng sinh phụ thuộc vào nhiều yếu tố
như.
Tính khẩn cấp trong trị liệu
Vị trí nhiễm khuẩn
Đặc tính hấp thu kháng sinh
Khả năng sử dụng kháng sinh theo đường uống.
2.3.2. Phải chọn đúng kháng sinh
và đường đưa thuốc thích hợp
Các đường đưa thuốc:
Đường uống(PO).
Đường tiêm tĩnh mạch:dùng trong các trường hợp
nhiễm trùng nặng hay nhiễm trùng ở vị trí đặc biệt: màng
não, tim mạch, xương… hay khi đường uống không thể
thực hiện
Tiêm bắp(IM):Betalactamin, Amynosid, Lincosamid
Tiêm dưới da(SC)
Dùng kháng sinh tại chỗ:chủ yếu dùng trong điều trị
nhiễm trùng ở mắt, tai, da và âm đạo. Các kháng sinh:
nhóm Macrolid, Lincosamid, Colistin
Dạng khí dung:Pentamidin, thuốc kháng nấm,
Amynoglycosid.
2.3.3. Sử dụng kháng sinh đúng liều
lượng và đúng thời gian quy định.
Liều lượng sử dụng kháng sinh phụ thuộc vào các yếu
tố:
Mức nhạy cảm của vi khuẩn gây bệnh đối với kháng
sinh
Tính chất dược động của kháng sinh
Vị trí của ổ nhiễm trùng
Cơ địa gia súc
Sự dùng phối hợp kháng sinh
Thời gian sử dụng kháng sinh: sử dụng đúng liệu trình
với từng kháng sinh.
2.3.4. Nắm vững nguyên tắc trong phối
hợp kháng sinh
Nắm chắc tác dụng cộng dồn, tác dụng hiệp đồng, hoặc
tác dụng đối kháng.
Không bao giờ sử dụng phối hợp một loại kháng sinh
diệt khuẩn với một loại kháng sinh kìm khuẩn.
Phối hợp thuốc kháng sinh trong chống nhiễm trùng vi
khuẩn họ đường ruột (Enterobacterie):
Betalactamin +Amikacin
Fluoroquinolon + Amynoglycosid/ Betalactamin
Cotimoxazol + Amynoglycosid
Fosfomycin + Amynoglycosid
Một số phối hợp kháng sinh được xem là đối kháng:
Penicillin( hoặc Ampicillin) +Tetracyclin/Macrolid
Quinolon + Chloramphenicol
2.4. Quản lý sử dụng thuốc kháng
sinh
Để sử dụng hiệu quả thuốc kháng sinh trong điều trị cần
tuân thủ đúng nguyên tắc sử dụng kháng sinh.
Ngăn chặn sự lạm dụng kháng sinh trong điều trị các
bệnh nhiễm khuẩn.
Hạn chế và chấm dứt việc dùng kháng sinh trong thức
ăn với mục đích kích thích tăng trưởng.
Tăng cường giám sát kê đơn hợp lý (trong đó có giám
sát sử dụng kháng sinh).
Tăng cường kiểm soát kháng sinh trong chăn nuôi và
nuôi trồng thuỷ sản, tránh nguy cơ tồn dư lượng kháng
sinh cao trong thực phẩm.