Tải bản đầy đủ (.doc) (39 trang)

nghiên cứu tình hình sử dụng tscđ của công ty cổ phần xây dựng số 5

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (241.8 KB, 39 trang )

Bài tập lớn môn Quản trị Tài chính Trang: 1
MỤC LỤC
Lời nói đầu
Chương I. Giới thiệu chung
I. Giới thiệu về Công ty Cổ phần Xây dựng Số 5
1. Sơ lược về sự hình thành và phát triển
2. Chức năng và nhiệm vụ
3. Cơ cấu tổ chức
4. Lực lượng lao động
5. Tình hình tài sản và nguồn vốn của Công ty
6. Tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty
7. Phương hướng phát triển của Công ty trong tương lai
II. Bộ phận Tài chính của Công ty
1. Chức năng nhiệm vụ
2. Cơ cấu tổ chức
Chương II. Nghiên cứu tình hình sử dụng Tài sản cố định - Vốn cố định
I. Lý thuyết về Tài sản cố định và quản lỳ Tài sản cố định ở Doanh nghiệp
1. Khái niệm và đặc điểm của Tài sản cố định
2. Phân loại Tài sản cố định
3. Phương pháp tính khấu hao
4. Phương pháp lập kế hoạch khấu hao
5. Phương pháp đánh giá tình hình sử dụng Tài sản cố định - Vốn cố định
II. Nghiên cứu cơ cấu Tài sản cố định của Công ty
III. Cách thức quản lý Tài sản cố định ở Công ty
IV. Tình hình tăng giảm tài sản cố định trong kỳ
V. Tình hình khấu hao tài sản cố định
Sinh viên: Đoàn Hữu Đức Lớp: QTKD BK8
Bài tập lớn môn Quản trị Tài chính Trang: 2
1. Phương pháp khấu hao Tài sản cố định thực tế đang được áp dụng tại
Công ty
2.Tình hình khấu hao Tài sản cố định của Công ty


VI. Đánh giá tình hình sử dụng Tài sản cố định - Vốn cố định
1. Đánh giá mức độ sử dụng Tài sản cố định
2. Đánh giá hiệu quả sử dụng Tài sản cố định của Doanh nghiệp
Chương III. Kết luận
Sinh viên: Đoàn Hữu Đức Lớp: QTKD BK8
Bài tập lớn môn Quản trị Tài chính Trang: 3
Lời nói đầu
Những năm qua dưới sự lãnh đạo của Đảng, nền kinh tế nước ta đã có
những bước phát triển tốt với nhịp độ tăng trưởng vững chắc; đồng thời khắc
phục và ổn định tình hình an ninh, chính trị, trật tự xã hội. Do đó uy tín và vị
thế của Việt Nam ngày càng được nâng cao trên trường quốc tế. Thực hiện
nền kinh tế thị trường có sự điều tiết vĩ mô của Nhà nước phát triển theo
định hướng xã hội chủ nghĩa và công cuộc đổi mới của các doanh nghiệp, đó
là chuyển dần các doanh nghiệp Nhà nước thành Công ty cổ phần.
Hoà nhập vói sự đổi mới của đất nước, ngành Xây dựng cũng có những
tiến bộ đáng kể trong khoa học kỹ thuật, trong quản lý và hoạt động sản xuất
kinh doanh, chiếm lĩnh thị trường, tạo lòng tin với khách hàng.
Là một trong ba yếu tố sản xuất kinh doanh cơ bản ( TSCĐ; nguyên vật
liệu, công cụ dụng cụ; lao động sống ), TSCĐ đóng một vai trò hết sức quan
trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp. Các loại
TSCĐ đều có giá trị lớn, thời gian sử dụng lâu dài, tham gia vào nhiều chu
kỳ sản xuất kinh doanh nên nó có ảnh hưởng trực tiếp đến việc tính giá
thành sản phẩm và xác định kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Bởi vậy
đòi hỏi công tác tổ chức hạch toán kế toán TSCĐ tại doanh nghiệp phải hết
sức khoa học: TSCĐ phải được phân loại và đánh giá một cách đúng đắn;
việc theo dõi tình hình biến động và sửa chữa TSCĐ phải được ghi chép đầy
đủ, chính xác, kịp thời; việc tính khấu hao phải phù hợp với đặc điểm riêng
của từng doanh nghiệp. Hơn thế nữa, một thực tế đặt ra cho các doanh
nghiệp hiện nay là muốn tồn tại, phát triển và đứng vững trên thị trường thì
Sinh viên: Đoàn Hữu Đức Lớp: QTKD BK8

Bài tập lớn môn Quản trị Tài chính Trang: 4
đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải biết tổ chức tốt các nguồn lực sản xuất của
mình và sử dụng chúng một cách có hiệu quả nhất.
Xuất phát từ ý nghĩa và tầm quan trọng của TSCĐ, đổi mới hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp, em đã lựa chọn và trình bày đề tài: “
Nghiên cứu tình hình sử dụng TSCĐ của Công ty Cổ phần Xây dựng số 5”.
Nội dung đề tài bao gồm:
Chương 1. Giới thiệu chung
Chương 2. Nghiên cứu tình hình sử dụng TSCĐ - Vốn cố định
Chương 3. Kết luận
Sinh viên: Đoàn Hữu Đức Lớp: QTKD BK8
Bài tập lớn môn Quản trị Tài chính Trang: 5
Chương 1
GIỚI THIỆU CHUNG
I. Giới thiệu về Công ty Cổ phần xây dựng số 5.
1. Lịch sử hình thành và phát triển:
Công ty Cổ phần Xây dựng số 5 có tên giao dịch là The Vietnam
Contruction Joint Stock Company – No 5 ( Vinaconẽ No 5 _ JSC )
Trên cơ sở hợp nhất Công ty Kiến Trúc Ninh Bình và Công ty Kiến trúc
Nam Hà, ngày 29 tháng 09 năm 1973, Công ty được thành lập với tên gọi
ban đầu là Công ty Xây dựng số 5 với nhiệm vụ chính là xây dựng công
trình trọng điểm của Nhà nước, cụ thể là xây dựng nhà máy nhiệt điện Ninh
Bình, khu liên hợp dệt Nam Định và tham gia xây dựng lăng Chủ tịch Hồ
Chí Minh.
Sau khi Nhà máy nhiệt điện Ninh Bình cơ bản hoàn thành, năm 1976,
Công ty tiếp tục được Bộ Xây dựng giao nhiệm vụ xây dụng Nhà máy xi
măng và khu công nghiệp vật liệu xây dựng Bỉm Sơn – Thanh Hoá. Trong
quá trình thực hiện thi công nhà máy, theo yêu cầu của Bộ Xây dựng, Công
ty đã cử 500 cán bộ công nhân kỹ thuật chi viện cho các công trình xây dựng
nhà máy nhiệt điện Hoà Bình, thuỷ điện Trị An và nhiệt điện Phả Lại. Việc

hoàn thành và hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ xây dựng Nhà máy xi măng
Bỉm Sơn, tăng cường lực lượng cán bộ công nhân cho các công trình trọng
điểm của Nhà nước lúc bấy giờ đã đánh dấu sự trưởng thành về mọi mặt của
Công ty xây dựng số , khẳng định năng lực, trình độ của đội ngũ cán bộ
Sinh viên: Đoàn Hữu Đức Lớp: QTKD BK8
Bài tập lớn môn Quản trị Tài chính Trang: 6
công nhân viên có đủ điều kiện để bước vào xây dựng những công trình mới
có yêu cầu kỹ thuật cao hơn.
Từ năm 1989, khi đất nước bước vào đổi mới, Công ty đã chủ động tiếp
cận thi công được nhiều công trình mới như Xi măng Văn Xá - Huế, xi
măng Áng Sơn - Quảng Bình, xi măng Hữu Lũng - Lạng Sơn, xi măng Hà
Bắc, xi măng Tiên Sơn – Hà Tây, xi măng Hệ Dưỡng – Ninh Bình và nhiều
công trình dân dụng khác. Thời kỳ này, Công ty còn vươn ra tiếp cận với thị
trường Xây dựng tại nước Cộng hoà Dân chủ Nhân Dân Lào, với hai công
trình Chợ Sáng và Nhà Quốc Hội nước bạn Lào đã được Chính phủ Lào
đánh giá cao về uy tín và chất lượng.
Từ năm 2001 đến nay, với uy tín của mình và được Tổng Công ty tin
tưởng, Công ty Xây dựng số 5 đã và đang tiếp tục được tham gia xây dựng
các công trình: Trung tâm Hội nghị tỉnh Thanh Hoá, Siêu thị VINACONEX
Thanh Hoá, Sân vận động Quốc gia Mỹ Đình, thi công một số toà nhà cao
tầng tại khu chung cư Trung Hoà Nhân Chính Hà Nội, thi công công trình
Cầu Thanh Trì, cầu vượt Ngã Tư Sở, công trình Trung tâm Hội nghị Quốc
gia, toà nhà 25 tầng Vimeco… Tại các công trình lớn này, Công ty xây dựng
số 5 khẳng định việc đáp ứng ngày càng cao các yêu cầu kỹ thuật, chất
lượng và tiến độ các công trình.
Tháng 10 năm 2004, thực hiện chủ trương của Nhà nước về việc sắp xếp
lại các Doanh nghiệp Nhà nước nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh, Bộ Xây dựng đã có quyết định chuyển đổi Công ty Xây dựng số 5
thành Công ty Cổ phần xây dựng số 5 với mức vốn ban đầu là 24 tỷ đồng.
Qua gần 5 năm hoạt động, tính đến thời điểm hiện tại, vốn điều lệ của Công

ty đã tăng lên 70 tỷ. Theo kế hoạch Công ty đặt ra, dự kiến mức vốn này sẽ
còn tiếp tục tăng để đảm bảo đáp ứng nhu cầu đầu tư mở rộng sản xuất kinh
doanh của Công ty trong thời gian tới.
Sinh viên: Đoàn Hữu Đức Lớp: QTKD BK8
Bài tập lớn môn Quản trị Tài chính Trang: 7
Với những đóng góp to lớn trong quá trình xây dựng, bảo vệ và phát triển
đất nước, Công ty Cổ Phần Xây dựng số 5 – Vinaconex đã vinh dự được
Đảng và Nhà nước tặng thưởng nhiều danh hiệu cao quý:
+ Huân chương Lao Động Hạng Ba
+ Huân chương Lao Động Hạng Nhì
+ Huân chương Lao Động Hạng Nhất
+ Huân chương Độc Lập Hạng Ba
+ Huân chương Kháng chiến Hạng Nhất
+ Nhiều bằng khen của Chính phủ.
2. Chức năng và nhiệm vụ
- Xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp và thuỷ lợi. Xây dựng các
công trình Cảng biển và Cảng hàng không. Xây lắp đường dây và trạm biến
áp. Xây dựng các công trình kỹ thuật hạ tầng khu công nghiệp, đô thị và dân
cư. Xây dựng cầu đường. Gia công lắp đặt cơ khí cho xây dựng. Trang trí
nội ngoại thất công trình.
- Đầu tư và kinh doanh nhà ở, khu đô thị. Đầu tư, khai thác và kinh doanh
nước sạch. Khai thác, chế biến và kinh doanh vật liệu xây dựng.
- Kinh doanh vận tải đường bộ và thiết bị xây dựng.
- Kinh doanh dịch vụ lao động và thương mại.
- Sửa chữa, bảo trì thiết bị cơ, điện, nước và khí các công trình công nghiệp
và dân dụng.
- Sản xuất kinh doanh sản phẩm gỗ công nghiệp cho xây dựng và gia dụng,
chế biến gỗ và làm sàn cho xây dựng.
- Kinh doanh xuất nhập khẩu thiết bị và sản phẩm xây dựng.


Sinh viên: Đoàn Hữu Đức Lớp: QTKD BK8
Bài tập lớn môn Quản trị Tài chính Trang: 8
3. Cơ cấu tổ chức:
Bảng 1: Cơ cấu tổ chức của Công ty
Sinh viên: Đoàn Hữu Đức Lớp: QTKD BK8
1
Đại hội đồng cổ đông
Hội đồng
Quản trị
Ban Kiểm
soát
Ban Giám đốc
Phòng
Tài chính
Kỹ thuật
Phòng Tổ
chức
Hành
chính
Phòng
Kinh tế -
Kế hoạch
đầu tư
Phòng
Đấu thầu
và Quản
lý Dự án
Phòng Kinh
doanh Quản
lý Thiết bị

vật tư
2 3 4 5 6 7 8 9 1
0
1
1
1
2
1
3
1
4
1
5
1
6
1
7
1
8
1
9
2
0
2
1
Bài tập lớn môn Quản trị Tài chính Trang: 9
Giải thích sơ đồ:
1, Ban Quản Lý Đội 2, Ban Quản Lý Xi măng Bỉm Sơn
3, Đội Xây dựng số 1 4, Đội Xây dựng số 2
5, Đội Xây dựng số 3 6, Đội Xây dựng số 4

7, Đội Xây dựng số 5 8, Đội Xây dựng số 6
9, Đội Xây dựng số 7 10, Đội Xây dựng số 8
11, Đội Xây dựng số 9 12, Đội Xây dựng số 10
13, Đội Xây dựng số 13 14, Đội Xây dựng số 14
15, Đội Xây dựng số 15 16, Đội Xây dựng số 16
17, Đội Xây dựng số 17 18, Đội mộc XL ĐN
19, Đội Sắt sản xuất 20, Đội mộc xây dựng
21, Xưởng GC KCT
- Đại Hội Đồng Cổ Đông: là cơ quan có thẩm quyền cao nhất quyết định
mọi vấn đề quan trọng của Công ty theo Luật Doanh nghiệp và Điều lệ Công
ty. ĐHĐCĐ là cơ quan thông qua chủ trương chính sách đầu tư dài hạn
trong việc phát triển Công ty, quyết định cơ cấu vốn, bầu ra cơ quan quản lý
và điều hành sản xuất kinh doanh của Công ty.
- Hội đồng Quản trị:
+ Chủ tịch HĐQT: ông Trần Duy Báu
+ Là cơ quan quản lý Công ty có toàn quyền nhân danh Công ty để quyết
định mọi vấn đề liên quan đến mục đích và quyền lợi của Công ty trừ những
vấn đề do ĐHĐCĐ quyết định. HĐQT định hướng các chính sách tồn tại và
phát triển để thực hiện các quyết định của ĐHĐCĐ thông qua việc hoạch
định chính sách, ra nghị quyết hoạt động cho từng thời điểm phù hợp với
tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty.
Sinh viên: Đoàn Hữu Đức Lớp: QTKD BK8
Bài tập lớn môn Quản trị Tài chính Trang: 10
- Ban kiểm soát: Do ĐHCĐ bầu, thay mặt cổ đông kiểm soát mọi hoạt động
kinh doanh, quản trị và điều hành của Công ty.
- Ban điều hành: do H ĐQT bổ nhiệm gồm 1 Giám đốc, 3 Phó Giám đốc, 1
Kế toán trưởng. Giám đốc do HĐQT bổ nhiệm là người đại diện theo Pháp
luật của Công ty, chịu trách nhiệm trước HĐQT, quyết định tất cả các vấn đề
liên quan đến hoạt động hàng ngày của Công ty. Phó Giám đốc do HĐQT bổ
nhiệm theo đề xuất của Giám đốc.

+ Giám đốc: ông Trần Duy Báu
+ Phó Giám đốc: ông Trần Đức Cung, ông Mai Văn Dinh, ông Ngô Hải An
+ Kế toán trưởng: ông Lê Thanh Giêng
4. Lực lượng lao động
Bảng 2: Cơ cấu lao động
Đơn vị tính: người
Trình độ nhân viên
Trên Đại học và Đại học 145
Cao đẳng 45
Trung cấp 45
Sơ cấp 20
Trình độ công nhân
Bậc 7 95
Bậc 6 55
Bậc 5 70
Bậc 4 49
Bậc 3 32
Bậc 2 55
Lao động phổ thông 750
Tổng số
Sinh viên: Đoàn Hữu Đức Lớp: QTKD BK8
Bài tập lớn môn Quản trị Tài chính Trang: 11
Nhận xét:
Lực lượng lao động hiện tại của Công ty tạm thời đã đáp ứng đủ nhu cầu sản
xuất kinh doanh và yêu cầu của nền kinh tế. Tuy nhiên, Công ty vẫn phải
không ngừng nâng cao chất lượng của đội ngũ công nhân viên:
- Tăng cường công tác đào tạo, bổ sung đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý
dự án, quản lý tài chính, cử cán bộ tham gia các khoá đào tạo kỹ sư thiết kế,
tổ chức các lớp học ngoại ngữ ngoài giờ cho nhân viên.
- Thu hút và khuyến khích nhân tài bằng các chính sách như nâng cao thu

nhập, tạo nhiều cơ hội cho các cán bộ trẻ thăng tiến.
- Thực hiện các chính sách đối với người lao dộng:
+ Chính sách tuyển dụng và đào tạo
Do nhập khẩu dây chuyền sản phẩm mới, Công ty ưu tiên tuyển dụng và bồi
dưỡng đội ngũ cán bộ lành nghề đặc biệt là những kỹ sư công nghệ, kỹ sư tự
động hoá, công nhân kỹ thuật. Đội ngũ kỹ sư công nghệ của công ty được
đào tạo bài bản từ những trường đại học chuyên ngành trong nước.
+ Chính sách lương: Công ty xây dựng chính sách lương riêng phù
hợp với đặc trưng theo ngành nghề hoạt động và đảm bảo cho người lao
động được hưởng đầy đủ các chế độ theo quy định của Nhà nước phù hợp
với trình độ, năng lực và công việc của từng người. Cán bộ công nhân viên
thuộc khối văn phòng và gián tiếp được hưởng luowngtheo thời gian và
công nhân sản xuất trực tiếp được hưởng lương theo sản phẩm.
+ Chính sách thưởng: Nhằm khuyến khích động viên cán bộ công
nhân viên trong Công ty gia tăng hiệu quả đóng góp. Công ty có chính sách
thưởng hàng kỳ, thưởng đột xuất cho các cá nhân và tập thể.
+ Bảo hiểm và phúc lợi: được Công ty thực hiện theo đúng quy định
của Pháp luật.
Sinh viên: Đoàn Hữu Đức Lớp: QTKD BK8
Bài tập lớn môn Quản trị Tài chính Trang: 12
5. Tình hình Tài sản và nguồn vốn của Công ty
Bảng 3: Tình hình Tài sản và Nguồn vốn của Công ty Cổ phần Xây dựng số
5 Năm 2008
Đơn vị tính: VND
STT Chỉ tiêu Đầu kỳ Cuối kỳ
Giá trị
Tỷ
trọng
% Giá trị
Tỷ

trọng
%
1
Tổng giá trị tài
sản 433.932.062.082 100 499.652.839.644 100
1.1
Tài sản ngắn
hạn 396.991.686.004 91,48 465.004.981.076 93,06
1.2 Tài sản dài hạn 36.940.376.078 8,52 34.647.858.568 6,94
2 Tổng nguồn vốn 433.932.062.082 100 499.652.839.644 100
2.1 Vốn chủ sở hữu 79.116.581.244 18,23 86.721.904.156 17,35
2.2 Nợ phải trả 354.815.480.838 81,77 412.930.935.488 82,65

Nhận xét:
- Tổng giá trị tài sản và nguồn vốn cuối kỳ tăng khoảng 13,15 % so với
tổng tài sản và nguồn vốn đầu kỳ.
Trong đó: + Tài sản dài hạn giảm 1.58 %
+ Tài sản ngắn hạn tăng 1,58%
+ Vốn chủ sở hữu giảm 0,88 %
+ Nợ phải trả tăng 0,88 %
- Tài sản và nguồn vốn không có sự biến động lớn giữa đầu kỳ và cuối
kỳ.
- Vốn điều lệ của Công ty là 50.000.000.000 đồng. Như vậy nguồn vốn
của Công ty đã tăng được vào đầu kỳ là 29.116.581.244 tỷ và vào cuối kỳ
là 36.721.914.156 tỷ., từ đầu kỳ tới cuối kỳ nguồn vốn chủ sở hữu của
Sinh viên: Đoàn Hữu Đức Lớp: QTKD BK8
Bài tập lớn môn Quản trị Tài chính Trang: 13
Công ty đã tăng được là 7.605.332.912 tỷ đồng. Đây chưa phải là một
mức tăng đáng kể.
6.Tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty:

Bảng 4: Kết quả sản xuất của Công ty trong 2 năm 2007 và 2008
Đơn vị tính: VND
STT Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 so sánh %
1 Tổng Chi phí 20.739.586.160 21.346.443.730 + 2,82
2 Tổng Lợi nhuận 64.466.183.840 95.013.863.520 + 32,15
3 Nộp Ngân sách 8.755.776.980 5.706.672.694 - 34.74
4 Doanh thu 348.110.656.700 502.410.039.200 + 30,71
5 Tổng thu nhập 327.371.070.500 481.063.595.500 + 31,95
Nhận xét:
- Tổng chi phí của Công ty vào năm 2007 tăng là 2,82 %
- Tổng Lợi nhuận của Công ty đã tăng 32,15 %.
- Doanh thu của Công ty tăng 30,71 %
- Tổng thu nhập đã tăng 31,95 %
Như vậy, tốc độ tăng Doanh thu của Công ty đã lớn hơn rất nhiều so với
tốc độ tăng của Chi phí. Điều này chứng tỏ Công ty đang sản xuất kinh
doanh với mức hiệu quả cao.
7. Phương hướng phát triển của công ty trong tương lai
+ Các mục tiêu chủ yếu:
- Kinh doanh có lãi, bảo toàn và phát triển vốn của các cổ đông đã đầu tư
vào Công ty, hoàn thành các nhiệm vụ đã được ĐHĐCĐ thông qua.
- Xây dựng đội ngũ kỹ sư, kỹ thuật đủ mạnh để nâng cao tỷ lệ các công trình
tổng thầu thiết kế và thi công.
Sinh viên: Đoàn Hữu Đức Lớp: QTKD BK8
Bài tập lớn môn Quản trị Tài chính Trang: 14
- Phát triển Công ty theo hướng Công ty mẹ, Công ty con nhằm chuyên môn
hoá các ngành kinh doanh, đầu tư tài chính vào các Công ty con và các Công
ty liên kết nhằm tối đa hoá lợi nhuận và thế mạnh thương hiệu Vinaconex.
+ Định hướng phát triển:
- Lấy sự phát triển bền vững, ổn định làm nền tảng.
- Tuân thủ các định hướng chiến lược đã hoạch định.

- Phát triển phải luôn đi đôi với hỗ trợ cộng đồng xã hội.
- Hướng đến xây dựng và phát triển Công ty thành một công ty hàng đầu
trong lĩnh vực xây dựng tại Việt Nam, góp phần đáp ứng nhu cầu nhà ở,
- Liên doanh, liên kết với các đối tác có năng lực trong và ngoài nước để
phát triển dự án, góp vốn đầu tư vào các tổ chức tài chính, tín dụng, quỹ đầu
tư… nhằm đa dạng hoá hình thức đầu tư, khẳng định thương hiệu Công ty
trên thị trường.
- Phát triển và nâng cao thương hiệu Vinaconex 5.
- Kiện toàn bộ máy quản lý, phát triển nguồn nhân lực, thu hút lực lượng lao
động giỏi, lành nghề, không ngừng cải thiện điều kiện làm việc và các chế
độ phúc lợi cho người lao động.
+ Các biện pháp thực hiện:
- Triển khai việc điện tử hoá các khâu quản lý trong Công ty, chú trọng
việc nối mạng các công trường trọng điểm với Công ty.
- Tăng cường công tác tiếp thị và thu thập thông tin để tìm các cơ hội
đầu tư với nhiều hình thức linh hoạt. Thực hiện hợp tác đầu tư với các
nhà đầu tư nước ngoài có tiềm lực nhằm nâng cao hiệu quả của các dự
án.
- Tìm kiếm và thực hiện cơ hội đầu tư vào các công ty khác thông qua
sàn giao dịch chứng khoán và đấu giá cổ phần. Tiếp tục tham gia góp vốn
vào các dự án đầu tư của tổng Công ty.
Sinh viên: Đoàn Hữu Đức Lớp: QTKD BK8
Bài tập lớn môn Quản trị Tài chính Trang: 15
- Phát hành cổ phiếu để thu hút vốn đầu tư, mỗi đọt phát hành được gắn
với dự án đầu tư cụ thể để quản lý và phát huy hiệu quả vốn đầu tư và giữ
long tin của cổ đông.
- Tiếp tục đầu tư vào máy móc thiết bị để tăng cường năng lực thi công,
xây lắp của công ty.
II. Bộ phận tài chính của công ty
1. Chức năng và nhiệm vụ

- Thiết lập các mối quan hệ khăng khít với thị trường vốn để luôn luôn chủ
động về vốn cho sản xuất kinh doanh.
- Xác định mục đích phân phối vốn rõ ràng.
- Tính toán chính xác các tiêu chuẩn phân phối vốn đúng với các mục đích
đã xác định.
- Tổ chức thực hiện công tác bảo toàn vốn một cách khoa học.
- Tổ chức công tác theo dõi ghi chép phản ánh đầy đủ, liên tục, có hệ thống
các chỉ tiêu tài chính của doanh nghiệp.
- Tổ chức công tác phân tích đánh giá toàn diện tình hình thực hiện các định
mức và tiêu chuẩn phân phối, tình hình thực hiện hệ thống các chỉ tiêu tài
chính để kịp thời phát hiện ra những bất hợp lý trong quá trình thực từ đó có
thể có những quyết định điều chỉnh hợp lý.
2. Cơ cấu tổ chức
Hội đồng quản trị, đứng đầu là chủ tịch HĐQT – ông Quách Đại Bắc: có
nhiệm vụ đưa ra các quyết định điều chỉnh có tính chất chiến lược của doanh
nghiệp, quyết định mọi chính sách về phân phối, chính sách tích luỹ và tiêu
dung cũng như các quyết định quan trọng ảnh hưởng đến toàn doanh nghiệp.
Sinh viên: Đoàn Hữu Đức Lớp: QTKD BK8
Bài tập lớn môn Quản trị Tài chính Trang: 16
- Tổng giám đốc – ông Trần Hồng Thanh: người chịu trách nhiệm điều hành
mọi hoạt động của doanh nghiệp, chịu trách nhiệm trước hội đồng quản trị
về mọi kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Giám đốc tài chính: chịu trách nhiệm trực tiếp về công tác quản lý tài chính
của doanh nghiệp, có trách nhiệm phân tích và điều chỉnh các mối quan hệ
tài chính trong phạm vi cho phép, báo cáo tình hình và đề xuất các biện pháp
điều chỉnh các mối quan hệ tài chính vượt quá khả năng, phạm vi quyền hạn
của mình lên cấp trên.
- Bộ phận kế toán ( Kế toán trưởng – bà Đỗ Thị Kim Xuân và các nhân viên
kế toán): thực hiện các nhiệm vụ theo dõi, phản ánh chính xác kịp thời đầy
đủ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh của

doanh nghiệp, chịu trách nhiệm trực tiếp trong việc quản lý các tài sản, khai
thác và sử dụng nguồn vốn theo đúng chế độ, thể lệ quy định, cung cấp các
số liệu liên quan đến hoạt động kinh tế tài chính làm cơ sở tham khảo cho
cấp trên trong việc ra các quyết định hợp lý. Các nhân viên kế toán đều có
trình độ cao, công việc được phân công phù hợp với trình độ chuyên môn
của mỗi người. Hơn nữa, trình độ kế toán của Công ty không ngừng được
nâng cao do Công ty luôn tạo điều kiện cử nhân viên đi học nâng cao trình
độ, thường xuyên mở các lớp huấn luyện ngắn hạn khi có những thay đổi về
chế độ kế toán.
- Bộ phận kiểm toán nội bộ: bộ phận trực thuộc lãnh đạo cao nhất của công
ty có nhiệm vụ trong việc giúp giám đốc kiểm tra sự tuân thủ quy chế nội bộ
cũng như chế độ quản lý của Nhà nước đối với các vấn đề kinh tế, tài chính
cũng như hệ thống kế toán của công ty
Sinh viên: Đoàn Hữu Đức Lớp: QTKD BK8
Bài tập lớn môn Quản trị Tài chính Trang: 17
Chương 2
NGHIÊN CỨU TÌNH HÌNH SỬ DỤNG
TÀI SẢN CỐ ĐỊNH – VỐN CỐ ĐỊNH
I. Lý thuyết về TSCĐ và quản lý TSCĐ của Doanh
nghiệp 1. Khái niệm và đặc điểm của tài sản cố định
Để tiến hành bất kỳ một hoạt động sản xuất kinh doanh nào chúng ta cũng
cần phải có đử ba yếu tố cơ bản: sức lao động, tư liệu lao động và đối tượng
lao động.
Tư liệu lao động là những vật dụng được người lao động sử dụng để tác
động trực tiếp hoặc gián tiếp lên các đối tượng lao động để tạo ra sản phẩm (
các công cụ cầm tay, các máy móc công cụ, phương tiện vận chuyển,
phương tiện xếp dỡ, nhà cửa, vật kiến trúc…)
Những Tư liệu lao động khi tham gia quá trình sản xuất kinh doanh có thể
tham gia vào nhiều chu kỳ, hình thái vật chất của chúng không thay đổi sau
mỗi chu kỳ sản xuất kinh doanh, chúng tồn tại sau một thời gian dài trước

khi bị thay thế bằng tư liệu lao động khác. Tư liệu lao động có nhiều loại với
giá trị khác nhau và thời gian sử dụng cũng rất khác nhau. để thuận tiện cho
công tác quản lý người ta đặt ra một số các tiêu chuẩn về thời gian sử dụng
và về giá trị của Tư liệu lao động. Tiêu chuẩn về thời gian và giá trị có thể
thay đổi theo từng điều kiện kinh tế xã hội nhất định.
a. Tài sản cố định
- Đối với tài sản cố định hữu hình: thoả mãn đồng thời cả 4 tiêu chuẩn dưói
đây thì được coi là tài sản cố định
Sinh viên: Đoàn Hữu Đức Lớp: QTKD BK8
Bài tập lớn môn Quản trị Tài chính Trang: 18
+ Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài
sản đó.
+ Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách tin cậy.
+ Có thời gian sử dụng từ một năm trở lên.
+ Có giá trị từ mười triệu đồng trở lên.
Trường hợp một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản riêng lẻ liên kết với
nhau, trong đó mỗi bộ phận cấu thành có thời gian sử dụng khác nhau và nếu
thiếu một bộ phận nào đó mà cả hệ thống vẫn thực hiện được chức năng hoạt
động chính của nó nhưng do yêu cầu quản lý, sử dụng tài sản cố định đòi hỏi
phải quản lý riêng từng bộ phận tài sản thì mỗi bộ phận tài sản đó nếu cùng
thoả mãn đồng thời 4 tiêu chuẩn của tài sản cố định được coi là một tài sản
cố định hữu hình độc lập.
Đối với súc vật làm việc và/hoặc cho sản phẩm, thì từng con súc vật thoả
mãn đồng thời 4 tiêu chuẩn của tài sản cố định thì được coi là một tài sản cố
dịnh hữu hình.
Đối với vườn cây lâu năm thì từng mảnh vườn cây hoặc cây thoả mãn
đồng thời 4 tiêu chuẩn của tài sản cố định được coi là một tài sản cố định
hữu hình.
- Đối với tài sản cố dịnh vô hình: Mọi khoản chi phí thực tế mà doanh
nghiệp đã chi ra thoả mãn đồng thời cả 4 điều kiện quy định tại khoản 1 điều

này mà không hình thành tài sản cố định hữu hình thì được coi là tài sản cố
định vô hình. Những khoản chi phí không đồng thời thoả mãn cả 4 tiêu
chuẩn nêu trên thì được hạch toán trực tiếp hoặc được phân bổ dần vào chi
phí kinh doanh của doanh nghiệp.
Riêng các chi phí phát sinh trong giai đoạn triển khai được ghi nhận là tài
sản cố định vô hình được tạo ra từ nội bộ doanh nghiệp nếu thoả mãn được 7
điều kiện sau:
Sinh viên: Đoàn Hữu Đức Lớp: QTKD BK8
Bài tập lớn môn Quản trị Tài chính Trang: 19
+ Tính khả thi về mặt kỹ thuật đảm bảo cho việc hoàn thành và đưa tài
sản vô hình vào sử dụng theo dự tính hoặc để bán.
+ Doanh nghiệp dự định hoàn thành tài sản vô dình để sử dụng hoặc để
bán.
+ Doanh nghiệp có khả năng sử dụng hoặc bán tài sản vô hình đó.
+ Tài sản vô hình đó phải tạo ra được lợi ích kinh tế trong tương lai.
+ Có đầy đủ các nguồn lực về kỹ thuật, tài chính và các nguồn lực
khác để hoàn tất các giai đoạn triển khai, bán hoặc sử dụng tài sản vô hình
đó.
+ Có khả năng xác định một cách chắc chắn toàn bộ chi phí trong giai
đoạn triển khai để tạo ra tài sản vô hình đó.
+ Ước tính có đủ tiêu chuẩn về thời gian sử dụng và giá trị theo quy
định cho tài sản cố định vô hình.
- Đặc điểm: Tài sản cố định tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh
và sau mỗi chu kỳ sản xuất kinh doanh, hình thái vật chất của chúng không
thay đổi nhưng nó bị hao mòn và giá trị của nó được chuyển dần vào giá trị
sản phẩm mà nó làm ra.
b. Vốn cố định
- Vốn cố định là số tiền doanh nghiệp ứng trước để đầu tư cho tài sản cố
định. Xét tại mỗi thời điểm nhất định thì vốn cố định của doanh nghiệp là
biểu hiện bằng tiền của giá trị còn lại của toàn bộ các tài sản cố định hiện có

của doanh nghiệp.
- Đặc điểm: Vốn cố định tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất, được dịch
chuyển từng bộ phận vào giá thành sản phẩm sản xuất ở trong các chu kỳ,nó
hoàn thành một vòng luân chuyển sau một thời gian dài, tương ứng với thời
gian sử dụng tài sản cố định.
Sinh viên: Đoàn Hữu Đức Lớp: QTKD BK8
Bài tập lớn môn Quản trị Tài chính Trang: 20
2. Phân loại tài sản cố định
a. Phân loại theo hình thái biểu hiện:
- TSCĐ hữu hình: là những tư liệu lao động chủ yếu có hình thái vật chất,
có giá trị lớn và thời gian sử dụng lâu dài, tham gia vào nhiều chu kỳ sản
xuất kinh doanh nhưng vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu. Thuộc về
loại này gồm có:
+ Nhà cửa, vật kiến trúc.
+ Máy móc thiết bị.
+ Phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn.
+ Thiết bị, dụng cụ quản lý.
+ Vườn cây lâu năm, súc vật.
+ Các loại TSCĐ hữu hình khác.
- TSCĐ vô hình: là những tài sản cố định không có hình thái vật chất, thể
hiện một lượng giá trị đã được đầu tư có liên quan trực tiếp đến nhiều chu kỳ
sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp. Thuộc về tài sản cố định vô hình
gồm có: + Chi phí thành lập, chuẩn bị sản xuất
+ Bằng phát minh sang chế
+ Chi phí nghiên cứu phát triển
+ Lợi thế thương mại
+ Quyền đặc nhượng, quyền thuê nhà, quyền sử dụng đất
+ Nhãn hiệu, thương hiệu.
Việc phân loại tài sản cố định theo tiêu thức này tạo điều kiện thuận lợi cho
người tổ chức hạch toán tài sản cố định sử dụng tài khoản kế toán một cách

phù hợp và khai thác triệt để tính năng kỹ thuật của tài sản cố định.
b. Phân loại theo tình hình sử dụng:
- TSCĐ đang sử dụng.
Sinh viên: Đoàn Hữu Đức Lớp: QTKD BK8
Bài tập lớn môn Quản trị Tài chính Trang: 21
- TSCĐ chưa sử dụng.
- TSCĐ chờ xử lý.
c. Phân loại theo quyền sở hữu:
- TSCĐ thuộc sở hữu của doanh nghiệp: là những tài sản cố định xây dựng,
mua sắm hoặc chế tạo bằng nguốn vốn của doanh nhiệp, do Ngân sách Nhà
nước cấp, do đi vay của ngân hàng, bằng nguồn vốn tự bổ sung, nguồn vốn
liên doanh …
- TSCĐ thuê tài chính: là tài sản cố định doanh nghiệp thuê của công ty cho
thuê tài chính.
Việc phân loại tài sản cố định theo tiêu thức này phản ánh chính xác tỷ trọng
tài sản thuộc sở hữu của doanh nghiệp và tỷ trọng tài sản cố định thuộc
quyền quản lý và sử dụng của doanh nghiệp đến những đối tượng quan tâm.
Bên cạnh đó cũng xác định rõ trách nhiệm của doanh nghiệp đối với từng
loại tài sản cố định.
3. Phương pháp tính khấu hao
Căn cứ vào khả năng đáp ứng các điều kiện, áp dụng quy định cho từng
phương pháp trích khấu hao TSCĐ, doanh nghiệp lựa chọn các phương pháp
trích khấu hao cho phù hợp tương ứng với từng loại TSCĐ của doanh
nghiệp.
a. Phương pháp khấu hao theo đường thẳng
- Điều kiện sáp dụng: phù hợp với những TSCĐ không được khai thác tối đa
năng lực hoạt động và đối với những TSCĐ được đầu tư cho mục đích sử
dụng lâu dài như các công trình kiến trúc, cầu tàu, bến bãi …
- Công thức: Nguyên giá
Số tiền trích khấu hao = (đồng/ năm)

Sinh viên: Đoàn Hữu Đức Lớp: QTKD BK8
Bài tập lớn môn Quản trị Tài chính Trang: 22
Thời gian sử dụng
- Ưu điểm: Tính toán đơn giản.
- Nhược điểm: + Không phản ánh chính xác hao mòn của TSCĐ vì trong
mọi chế độ làm việc và mọi điều kiện làm việc thì TSCĐ đều được trích số
tiền khấu hao như nhau.
+ Không tạo điều kiện thu hồi vốn nhanh để kịp thời khắc
phục hao mòn vô hình.
b. Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần có điều chỉnh
- Điều kiện áp dụng: + Doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả kinh tế cao. Khi
thực hiện trích khấu hao này, Doanh nghiệp phải đảm bảo kinh doanh có lãi.
+ Áp dụng cho các loại TSCĐ là máy móc thiết bị,
dụng cụ làm việc, đo lường, thí nghiệm … thuộc các lĩnh vực có công nghệ
phát triển mạnh, dễ xảy ra hao mòn vô hình nên đòi hỏi tài sản phải thay đổi,
phải phát triển nhanh.
- Công thức:
Ai = NGi * Kkhn
Kkhn = Kkhđt * Hđc
Trong đó: + Ai là mức khấu hao năm sử dụng thứ i
+ NGi là nguyên giá năm thứ i
+ Kkhn là hệ số khấu hao nhanh
+ Kkhđt là hệ số khấu hao theo đường thẳng ( = 1/ Thời gian sử
dụng)
+ Hđc = 1.5 nếu Tsd ≤ 4 năm
Hđc = 2 nếu 4 năm < Tsd ≤ 6 năm
Hđc = 2,5 nếu Tsd > 6 năm
- Ưu điểm: Tạo điều kiện thu hồi vốn nhanh, kịp thời, hạn chế hao mòn vô
hình.
Sinh viên: Đoàn Hữu Đức Lớp: QTKD BK8

Bài tập lớn môn Quản trị Tài chính Trang: 23
- Nhược điểm: Tính toán phức tạp; làm cho giá thành sản phẩm biến động
một cách bất hợp lý, giả tạo.
c. Phương pháp khấu hao theo số lượng, khối lượng sản phẩm
- Điều kiện áp dụng:
+ TSCĐ phải trực tiếp liên quan đến việc sản xuất ra sản phẩm.
+ Xác định được tổng số lượng, khối lượng sản phẩm theo công suất
thiết kế của TSCĐ.
+ Công suất sử dụng thực tế bình quân tháng trong năm tài chính
không thấp hơn 50% công suất thiết kế.
- Công thức:
Ai = Qi * Đkh
Ani = Qni * Đkh
NG
Đkh =
∑Q
Trong đó: + Qi là số lượng sản phẩm sản xuất trong tháng
+ Ai là mức khấu hao tháng
+ Đkh là định mức khấu hao
+ Qni là tổng số lượng sản phẩm sản xuất ra trong năm.
-Ưu điểm: + Phản ánh tương đối chính xác mức độ hao mòn tài sản cố định.
+ Giá thành sản xuất không bị biến động thất thường.
- Nhược điểm: Trong điều kiện khó khăn của việc khai thác, khối lượng sản
phẩm không đạt các định mức tính toán thì doanh nghiệp có thể không thu
hồi đủ số khấu hao cần thiết của tài sản cố định.
4. Nguyên tắc trích khấu hao Tài sản cố định
Sinh viên: Đoàn Hữu Đức Lớp: QTKD BK8
Bài tập lớn môn Quản trị Tài chính Trang: 24
Mọi tài sản cố định của doanh nghiệp có liên quan đến hoạt động kinh doanh
thì đều phải trích khấu hao. Mức trích khấu hao tài sản cố định được hạch

tóan vào chi phí kinh doanh trong kỳ.
Những tài sản cố định không tham gia vào họat động kinh doanh thì không
phải trích khấu hao, bao gồm: Tài sản cố định thuộc dự trữ Nhà nước giao
cho Doanh nghiệp Quản lý, giữ hộ; Tài sản cố định phục vụ cho các hoạt
động phúc lợi trong doanh nghiệp…
Doanh nghiệp thực hiện việc quản lý, theo dõi các Tài sản cố định trên đây
như đối với các tài sản cố định dùng trong hoạt động sản xuất kinh doanh và
tính mức hao mòn của loại tài sản cố định này ( nếu có ). Nếu các tài sản cố
định này tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh thì trong thời gian
tham gia, doanh nghiệp thực hiện tính và trích khấu hao vào chi phí kinh
doanh của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp cho thuê hoạt động tài sản cố định phải trích khấu hao đối với
tài sản cố định cho thuê.
Doanh nghiệp đi thuê tài sản cố định thì phải trích khấu hao tài sản cố định
thuê tài chính như tài sản cố định thuộc sở hữu của doanh nghiệp theo quy
đinh hiện hành.
Việc trích hoặc thôi trích khấu hao tài sản cố định được bắt đầu từ ngày mà
tài sản có định tăng, giảm hoặc ngừng tham gia vào hoạt động kinh doanh.
Quyền sử dụng đất lâu dài là tài sản cố định vô hình đặc biệt, doanh nghiệp
ghi nhận là tài sản cố định vô hình theo nguyên giá nhưng không được trích
khấu hao.
5. Phương pháp đánh giá tình hình sử dụng tài sản cố
định - vốn cố định
Sinh viên: Đoàn Hữu Đức Lớp: QTKD BK8
Bài tập lớn môn Quản trị Tài chính Trang: 25
a. Các chỉ tiêu phản ánh mức độ sử dụng tài sản cố định:
- Mức độ trang bị kỹ thuật
- Mức độ sử dụng về số lượng
- Mức độ sử dụng về thời gian
+ Mức độ sử dụng thời gian có mặt.

+ Mức độ sử dụng thời gian khai thác.
- Mức độ sử dụng về công suất.
b. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng tài sản cố định - vốn cố định
- Hiệu suất sử dụng tài sản cố định
+ Hiệu suất tính theo doanh thu
+ Hiệu suất tính theo lợi nhuận.
- Hiệu suất sử dụng vốn cố định
+ Hiệu suất tính theo doanh thu
+ Hiệu suất tính theo lợi nhuận
- Suất sản phẩm.
II. Nghiên cứu cơ cấu tài sản cố định của công ty
Sinh viên: Đoàn Hữu Đức Lớp: QTKD BK8

×