Tải bản đầy đủ (.doc) (48 trang)

Đề tài: Dịch vụ thẩm định giá ở Việt Nam. Những vấn đề về quản lý Nhà nước pptx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.74 MB, 48 trang )

National Economics University
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
BỘ MÔN NGUYÊN LÝ VÀ TIÊU CHUẨN THẨM ĐỊNH GIÁ
ĐỀ TÀI:
Dịch vụ thẩm định giá ở Việt Nam. Những vấn đề
về quản lý Nhà nước
Giảng viên hướng dẫn: Vũ Minh Đức
Thành viên nhóm:
1. Phạm Thị Thanh Hải CQ500 736 ( Nhóm trưởng)
2. Lã Thị Tuyết Chinh CQ500267
3. Nguyễn Thị Hồng CQ501074
4. Nguyễn Khánh Hương CQ503342
Hà Nội, ngày 09 tháng 11 năm 2010
1 | P a g e
Nhóm 3 _ Đề tài số 6 _ Bài hoàn chỉnh.
National Economics University
MỤC LỤC
I. GIỚI THIỆU: ………………………………………………………………….3
1. Lý do thực hiện đề tài……………………………………………………… 3
2. Mục đích nghiên cứu…………………………………………………… 3
3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu………………………………3
4. Phương pháp nghiên cứu…………………………………………………….3
5. Kết cấu nội dung nghiên cứu……………………………………………… 3
II. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ PHƯƠNG PHÁP LUẬN.……………… …… 4
III. NỘI DUNG ĐIỀU TRA…… …………………………………………… 5
1. Dịch vụ………………………………………………………… ….………5
- Khái niệm? 5
- Đặc tính của dịch vụ? 5
2. Dịch vụ thẩm định giá………………………………………….…… …….6
- Dịch vụ Thẩm định giá là gì? 6
- Thẩm định giá là một dịch vụ đặc biệt? 7


- Dịch vụ này xuất hiện ở Việt Nam trong thời kỳ nào? 8
- Hiện trạng của dịch vụ này ở Việt Nam? 9
- Triển vọng của dịch vụ này trong tương lai? 10
3. Sự quản lý của Nhà nước…………………………………………………… 11
- Tại sao Nhà nước phải quản lý dịch vụ này? 11
- Thẩm quyền quản lý của Nhà nước về dịch vụ Thẩm định giá……… 11
- Cơ quan quản lý trực tiếp? Cơ quan liên quan? 13
IV. TỔNG KẾT……………………………… …………………………… 15
V. PHỤ LỤC…………………………………………… ………………… 17
1. Mẫu hợp đồng thẩm định giá………………………………………………17
2. Danh mục hồ sơ cần cung cấp để thẩm định giá………………………… 23
3. Bảng giá dịch vụ……………………………………… ………………… 27
4. Báo cáo thẩm định giá…………………………………………………… 33
5. Chứng thư thẩm định giá………………………………………… ………44
6. Biên bản nghiệm thu và thanh lý hợp đồng……………………………… 46
GIỚI THIỆU
1. Lý do chọn đề tài:
2 | P a g e
Nhóm 3 _ Đề tài số 6 _ Bài hoàn chỉnh.
National Economics University
 Hoạt động Thẩm định giá là một hoạt động chuyên nghiệp rất cần thiết đối
với sự vận hành của nền kinh tế thị trường và nó ngày càng trở nên bức thiết
hơn với nền kinh tế Việt Nam.
 Lĩnh vực này tuy xuất hiện từ lâu trên thế giới nhưng vẫn là một lĩnh vực
mới mẻ tại Việt Nam và rất có triển vọng trong tương lai.
 Tìm hiểu về vấn đề này cũng là một cách tiếp cận để hiểu rõ hơn về chuyên
ngành mình đang học.
2. Mục đích nghiên cứu.
 Tìm hiểu về thực trạng dịch vụ thẩm định giá ở Việt Nam và quản lý Nhà
nước về dịch vụ này.

 Giúp sinh viên có cơ hội và cái nhìn tổng quát về môi trường nghề nghiệp
tương lai.
3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu.
 Đối tượng nghiên cứu: Dịch vụ Thẩm định giá ở Việt Nam và sự quản lý
Nhà nước đối với dịch vụ này
 Phạm vi nghiên cứu: Việt Nam.
 Thời gian nghiên cứu: 1 tháng, từ 14/10/2010 đến 11/11/2010.
4. Phương pháp luận nghiên cứu.
 Chủ yếu thu thập dữ liệu thứ cấp thừ tất cả các nguồn, ví dụ: sách, báo, giáo
trình về thẩm định giá, tài liệu trong thư viện, internet, các kênh thông tin
truyền thông…
 Phân tích và xử lý dữ liệu: phân tích các thông tin, tài liệu thu thập được,
chọn lọc các thông tin, tài liệu đó để trả lời cho phần các vấn đề chung.
5. Kết cấu nội dung nghiên cứu.
I. Dịch vụ.
II. Dịch vụ thẩm định giá.
III.Sự quản lý của Nhà nước.
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ PHƯƠNG PHÁP LUẬN
I. Cơ sở lý thuyết.
 Cơ sở thứ cấp là chủ yếu. Lấy thông tin chủ yếu từ trên internet.
3 | P a g e
Nhóm 3 _ Đề tài số 6 _ Bài hoàn chỉnh.
National Economics University
 Các nguồn thông tin lấy từ trang web của Hội thẩm định giá Việt Nam, các
công ty hoạt động về thẩm định giá, bộ tài chính, cục quản lý giá và các văn bản
pháp luật của Nhà nước ban hành về thẩm định giá và có liên quan.
Ví dụ như:
- Pháp lệnh về giá 26/04/2002.
- Nghị định số 170/2003/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm 2003 của Chính phủ
quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Giá.

- Nghị định của chính phủ Số 169/2004/NĐ-CP Ngày 22 tháng 9 năm 2004-
Quy đinh về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực Giá).
II. Phương pháp luận.
• Bài thảo luận này được trình bày theo lối diễn dịch. Từ các vấn đề mấu chốt,
trọng tâm diễn giải để giải thích cho vấn đề được nêu ra nhằm làm rõ nội dung,
quan điểm.
NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
I. Dịch vụ.
 Dịch vụ là hàng hóa phi vật chất.
4 | P a g e
Nhóm 3 _ Đề tài số 6 _ Bài hoàn chỉnh.
National Economics University
 Những đặc tính của dịch vụ:
- Tính vô hình (Intangibility): không có hình hài rõ rệt, không thể cảm nhận
trước khi tiêu dung.
- Tính đồng thời (Simultaneity) và không thể tách rời (Inseparability): sản
xuất và tiêu dung dịch vụ xảy ra đồng thời; chúng không thể tách rời, thiếu
mặt này thì sẽ không có mặt còn lại.
- Tính không đồng nhất (Variability): chất lượng của dịch vụ không ổn định.
- Tính không lưu trữ được (Perishability): không thể lập kho để lưu trữ như
hàng hóa bình thường.
 Dùng 7P's để Marketing cho sản phẩm dịch vụ.
- Product: sản phẩm dịch vụ mang đến cho khách hàng là gì?
- Price: giá cả như thế nào?
- Place: hệ thống phân phối, điểm bán sản phẩm dịch vụ như thế nào?
- Promotion: sử dụng các công cụ tiếp thị như thế nào?
- People: con người trong quá trình cung ứng sản phẩm dịch vụ như thế nào?
- Physical evidence: những dẫn chứng xác thực là gì?
- Process: quy trình như thế nào?
 Toàn thể những người cung cấp (sản xuất) dịch vụ hợp thành khu vực thứ ba

của nền kinh tế. Có nhiều ngành dịch vụ:
- Cung cấp điện, nước
- Xây dựng (không kể sản xuất vật liệu xây dựng)
- Thương mại
- Tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, môi giới chứng khoán,
- Y tế, chăm sóc sức khỏe, chăm sóc trẻ em
- Giáo dục, thư viện, bảo tàng
- Du lịch, khách sạn, cho thuê nhà
- Thông tin, bưu chính, internet
- Giao thông, vận tải
5 | P a g e
Nhóm 3 _ Đề tài số 6 _ Bài hoàn chỉnh.
National Economics University
- Cung cấp năng lượng (không kể khai thác và sản xuất)
- Giải trí, thể thao, đánh bạc, dịch vụ tình dục
- Ăn uống
- Các dịch vụ chuyên môn (tư vấn, pháp lý, thẩm mỹ, v.v )
- Quân sự
- Cảnh sát
- Các công việc quản lý nhà nước.
II. Dịch vụ thẩm định giá.
1. Dịch vụ thẩm định giá là gì?
 Căn cứ theo Điều 4. Pháp lệnh giá Số: 40/2002/PL-UBTVQH10 quy định:
“Thẩm định giá là việc đánh giá hoặc đánh giá lại giá trị của tài sản phù hợp với
thị trường tại một địa điểm, thời điểm nhất định theo tiêu chuẩn của Việt Nam
hoặc thông lệ quốc tế.”
Như vậy, thời điểm Thẩm định giá được xác định vào thời điểm xảy ra các hoạt
động tác nghiệp của người làm công tác thẩm định giá. Thẩm định giá không xác
định giá trị của tài sản, bất động sản đề nghị thẩm định giá trong quá khứ hoặc
trong tương lai.

 Theo giáo sư Lim Lan Yuan, Trường xây dựng và bất động sản, Đại học quốc
gia Singapore:
“Thẩm định giá là một nghệ thuật hay khoa học về ước tính giá trị cho một mục
đích cụ thể của một tài sản cụ thể tại một thời điểm, có cân nhắc đến tất cả những
đặc điểm của tài sản và cũng như xem xét các yếu tố kinh tế căn bản cuẩ thị
trường, bao gồm các loại đầu tư lựa chọn.”
 Theo giáo sư W.Seabrooke, Viện Đại học Portsmouth, Vương quốc Anh:
“Thẩm định giá là sự ước tính về giá trị của các quyền sở hữu tài sản cụ thể bằng
hình thái tiền tệ cho một mục đích đã được xác định rõ.”
 Như vậy, dịch vụ thẩm định giá được hiểu là hoạt động hay công việc đánh giá
lại giá trị tài sản sao cho phù hợp với thị trường tại một địa điểm, thời điểm xác
định theo tiêu chuẩn Việt Nam hoặc quốc tế. Dịch vụ này thuộc dịch vụ chuyên
môn.
 Mặc dù có thể có nhiều định nghĩa khác, song những nét đặc trưng cơ bản của
thẩm định giá cần được thừa nhận là:
6 | P a g e
Nhóm 3 _ Đề tài số 6 _ Bài hoàn chỉnh.
National Economics University
- Thẩm định giá là công việc ước tính.
- Thẩm định giá là hoạt động đòi hỏi tính chuyên môn.
- Giá trị của tài sản được tính bằng tiền.
- Tài sản được định giá có thể là bất kỳ tài sản nào, song chủ yếu là BĐS.
- Xác định tại một thời điểm cụ thể.
- Xác định cho một mục đích cụ thể.
- Dữ liệu sử dụng trực tiếp hoặc gián tiếp liên quan đến thị trường.
2. Dịch vụ thẩm định giá là một dịch vụ đặc biệt?
Dịch vụ Thẩm định giá là một dịch vụ đặc biệt vì ngoài những đặc tính của dịch vụ
nói chung nó còn có những đặc tính riêng đặc. Đây là một dịch vụ đã xuất hiện từ
lâu trên thế giới nhưng ở Việt Nam nó vẫn còn rất mới mẻ và lạ lẫm. Nhưng dần
dần nó đã xuất hiện trong các hoạt động kinh tế như một phần không thể thiếu.

Thứ nhất, dịch vụ thẩm định giá là một công việc được mọi người cần,nhưng mọi
người lại không thể tự làm được hoặc nếu có làm được thì cũng không hiệu quả
hoặc không có đủ thời gian để làm và người ta sẵn sàng trả tiền cho những ai có
thể làm tốt công việc đó. Bởi vì, mọi việc liên quan đến các hoạt động kinh tế đề
chịu tác động bởi khái niệm giá trị, mà việc thẩm định giá là để xác định giá trị của
tài sản ở trên thị trường.
Thứ hai, công việc này đòi hỏi tính chuyên môn cao, không có chuyên môn thì
không thể làm tốt được. Và mọi người chỉ chấp những người đã được xã hội thừa
nhận là có năng lực về mặt chuyên môn (có phương pháp, bí quyết hoàn thành
công việc một cách nhanh nhất và tốt nhất)- năng lực chuyên môn là cơ sở của
việc hình thành tính chuyên nghiệp. Ngoài ra, đỏi hỏi các nhà chuyên môn phải có
tính trung thực cao trong nghề nghiệp. Bên cạnh đó, chính sự phức tạp trong đối
tượng thẩm định giá là tài sản và quyền về tài sản, cũng như giá trị rất lớn của các
tài sản thẩm định giá đã làm cho hoạt động thẩm định giá trở lên hết sức khó khăn,
muốn làm tốt cần phải được đào tạo bài bản (hiện nay ở hầu hết các nước và ngay
cả Việt Nam, muốn hành nghề thẩm định giá phải có thẻ Thẩm định viên).
Thứ ba, dịch vụ này có các tổ chức riêng hoạt động, quản lý. Trong đó, các công ty
tập hợp những người làm công việc đó, có các tổ chức vừa mang tính chất của một
tổ chức ngành nghề, vừa mang tính chất của một tổ chức có nghĩa vụ về mặt pháp
7 | P a g e
Nhóm 3 _ Đề tài số 6 _ Bài hoàn chỉnh.
National Economics University
lý m bo uy tớn hnh ngh Cựng vi s phỏt trin ca nn kinh t th trng
thỡ nhu cu v thm nh giỏ (mua bỏn, cm c, th chp, u t, bo him, tớnh
thu) cng ngy mt tng theo. Thờm vo ú, m bo s phỏt trin ca
ngnh ngh, m bo uy tớn hot ng, cng nh m bo s thng nht tng i
trong hot ng thm nh giỏ ó lm xut hin cỏc t chc ca cỏc nh thm
nh giỏ chuyờn nghip: tm c quc t (U ban Thm nh giỏ quc t- IVSC-
thnh lp nm 1981), cỏc t chc thm nh giỏ khu vc (Hi nhng ngi Thm
nh giỏ Chõu õu- TEGOVA- thnh lp nm 1977, Hip hi nhng ngi thm

nh giỏ cỏc nc ASEAN- AVA- thnh lp nm 1981).
Ngoi ra, kt qu ca dch v ny cú vai trũ quan trng i vi hot ng ca nn
kinh t: mua, bỏn, ti chớnh, qun lý, s hu, ỏnh thu, cho thuờ, bo him, cm
c v kinh doanh ti sn.
3. Thi gian dch v thm nh giỏ xut hin.
Thm nh giỏ cú mt nc ta t cui nhng nm 90 ca th k XX, khi m
nn kinh t bt u chuyn i t c ch kinh t k hoch hoỏ tp trung sang c
ch th trng nh hng XHCN.
Trc nm 1945, ó xut hin nhng cha hỡnh thnh mt ngh, mt dch v hon
chnh.
T 1945-1986: ó hỡnh thnh mt cỏch hon chnh.
- Chc nng l nh giỏ trong b vt t
- Hu nh khụng cú th trng, lao ng v nguyờn liu sn xut.
- Vic nh giỏ theo giỏ c th trng l khụng cú.
Sau khi chuyn sang ch kinh t th trng theo nh hng XHCN thỡ nhu cu
xỏc nh giỏ tr ngy cng nhiu.
Năm 1997, chúng ta gia nhập Hiệp hội những ngời thẩm định giá các nớc ASEAN
Năm 1998 trở thành thành viên thông tấn của Uỷ ban Thẩm định giá quốc tế.
Trong thi k u, thm nh giỏ nc ta ch yu phc v cho cỏc nhu cu
chi tiờu ca ngõn sỏch nh: u thu, mua sm v c bit l phc v c phn
hoỏ cỏc doanh nghip NN.
Dch v thm nh giỏ chớnh thc phỏt trin mnh trờn ton quc vo khong
gia nm 2005. Cỏc tnh, thnh ph liờn tip cho thnh lp cỏc Trung tõm Thm
nh giỏ trc thuc cỏc s ti chớnh theo tinh thn ngh nh 101/2005/N-CP
8 | P a g e
Nhúm 3 _ ti s 6 _ Bi hon chnh.
National Economics University
và dần chuyển sang mô hình doanh nghiệp vào đầu năm 2008 theo quy định tại
thông tư 67/2006/TT-BTC của bộ tài chính.
4. Hiện trạng của dịch vụ thẩm định ở Việt Nam.

 Quy mô của dịch vụ: dịch vụ thẩm định giá ở Việt Nam hoạt động hầu hết với
quy mô nhỏ lẻ, có nhưng ít các quy mô hoạt động lớn. Điều này hoàn toàn phù
hợp với nền kinh tế Việt Nam là nền kinh tế nhỏ. Nhưng bắt đầu xuất hiện quy
mô hoạt động lớn đề bắt kịp với nền kinh tế thế giới trong thời kỳ hội nhập.
 Đối tượng và phạm vi hoạt động là các quan hệ về tài sản và quyền tài sản, bao
gồm cả tài sản vô hình và hữu hình trên toàn lãnh thổ Việt Nam.
 Phương thức hoạt động: dưới hình thức là các công ty về thẩm định giá.Hiện
nay Việt Nam có nhiều công ty lớn nhỏ cung cấp dịch vụ này cho thị trường:
Công ty Cổ phần giám định Nam Việt, Công ty TNHH Thẩm định giá
VinacontrolPV, Công ty Thẩm Định Giá Hoàng Quân …
 Các dịch vụ chính:
 Thẩm định giá:
- Thẩm định giá bất động sản.
- Thẩm định giá trị máy móc thiết bị.
- Thẩm định giá trị tài sản vô hình: giá trị doanh nghiệp, tài sản trí tuệ.
 Ngoài ra còn có dịch vụ đấu giá, nghiên cứu thị trường.
 Thẩm định cho nhiều mục đích khác nhau như:
- Mua bán, vay vốn, thế chấp ngân hàng, thự hiện cổ phần hóa doanh
nghiệp.
- Tranh chấp, phát mãi tài sả, chứng minh năng lực tài chính cho nhiều
mục đích.
- Góp vốn liên doanh, chuyển nhượng.
- Định giá cho mục đích bồi thường, đền bù và giải phóng mặt bằng…
 Hiện nay cả nước ta có 200 doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thẩm định
giá và có 3 công ty thẩm định giá nước ngoài gồm: công ty CB Richard Ellis
Việt Nam ( CBRE), Collier International, công ty TNHH Savills Việt Nam.
Nghề Thẩm định giá tại Việt Nam đã dần đi vào cuộc sống, dịch vụ thẩm định
9 | P a g e
Nhóm 3 _ Đề tài số 6 _ Bài hoàn chỉnh.
National Economics University

giá đã được mọi thành phần kinh tế trong xã hội quan tâm sử dụng như một
công cụ tài chính phục vụ cho các hoạt động về dân sự, kinh tế, tư pháp, tài
chính, ngân hàng nó đã và đang đem lại nhhững tiện ích, bảo vệ quyền lợi
chính đáng, hợp pháp của công dân, đáp ứng được các yêu cầu đa dạng của các
thành phần trong xã hội trong thời kỳ hội nhập quốc tế.
5. Triển vọng của dịch vụ thẩm định giá ở Việt Nam.
Thẩm định giá là hoạt động khoa học đánh giá giá trị của tài sản. Hoạt động
thẩm định giá là một dịch vụ chuyên nghiệp rất cần thiết đối với sự vận hành một
nền kinh tế trị trường. Đây có thể coi là hoạt động trung tâm của các hoạt động
kinh tế. Bởi vì, việc thẩm định giá là để xác định giá trị của tài sản ở trên thị
trường.
Đối với nước ta thì dịch vụ thẩm định giá vẫn còn rất mới mẻ, có nhiều vấn đề
về thực tiễn và lý luận và còn hạn chế so với thế giới. Nhưng dần dần thẩm định
giá đã trở thành một thuật ngữ quen thuộc của giới kinh doanh và dịch vụ thẩm
định giá đã và đang là một dịch vụ thiết yếu trong một nền kinh tế hiện đại. Bởi sự
phát triển của tài chính quốc tế và sự toàn cầu hóa với các cơ hội hội nhập kinh tế
thế giới đang diễn ra trên tất cả các quốc gia.
Ở Việt Nam, hoạt động thẩm định gia cũng đã có những bước phát triển nhất
định:
• Năm 1997, chúng ta gia nhập Hiệp hội những người thẩm định giá các
nước ASEAN.
• Năm 1998 trở thành “thành viên thông tấn” của Ủy ban Thẩm định giá
quốc tế.
• Ngày 8/5/2002 Ủy ban thường vụ Quốc hội thông qua Pháp lệnh giá
trong đó dành Mục 3, gồm 6 điều quy định cụ thể đối với hoạt động thẩm định
giá.
• Ngày 3/8/2005 Chính phủ ban hành Nghị định 101/2005/NĐ-CP về
Thẩm định giá.
• Ngoài ra Bộ Tài chính cũng đã ban hành hàng loạt Quyết định liên
quan đến thẩm định giá:

- Quyết định số 21/2004/QĐ-BTC, ngày 24/2/2004 về việc ban hành quy chế
cấp, sử dụng và quản lý Thẻ thẩm định viên về giá.
10 | P a g e
Nhóm 3 _ Đề tài số 6 _ Bài hoàn chỉnh.
National Economics University
- Quyết định số 24/2005/QĐ-BTC, ngày 18/4/2005 về việc ban hành 3 tiêu
chuẩn thẩm định giá Việt Nam (tiêu chuẩn 01, 03, 04).
- Quyết định số 77/2005/QĐ-BTC, ngày 1/11/2005 về việc ban hành 3 tiêu
chuẩn thẩm định giá Việt Nam đợt 2 (tiêu chuẩn 02, 05, 06).
• Thêm vào đó, các tổ chức có chức năng thẩm định giá cũng liên tục
được thành lập và đi vào hoạt động (các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung Ương
đều có trung tâm thẩm định giá, ngoài ra còn vô số các doanh nghiệp có chức
năng thẩm định giá được thành lập mới) … Từ đó có thể thấy thị trường thẩm
định giá bước đầu có những chuyển biến theo chiều hướng tích cực.
III. Sự quản lý của Nhà nước.
1. Tại sao Nhà nước phải quản lý dịch vụ Thẩm định Giá?
 Dịch vụ Thẩm định giá là một dịch vụ đặc biệt, là trung tâm của các hoạt động
kinh tế xã hội. Bởi vì các hoạt động kinh tế đều gắn liền ít nhiều với khái niệm
“ giá trị”, nên so với dịch vụ bình thường khác, nó có hành lang pháp lý chặt
chẽ hơn do nhà nước quản lý.
 Ngoài ra, kết quả của dịch vụ này có vai trò quan trọng đối với hoạt động của
nền kinh tế: mua, bán, tài chính, quản lý, sở hữu, đánh thuế, cho thuê, bảo hiểm,
cầm cố và kinh doanh tài sản. Việc sử dụng các kết quả thẩm định giá có thể
gây nên tranh chấp.
 Các hành vi vi phạm có ảnh hưởng lớn đến nền kinh tế, gây thiệt hại nghiêm
trọng nên cần các biện pháp xử lý.
2. Nhà nước quản lý dịch vụ Thẩm định giá như thế nào?
 Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về thẩm định giá.
 Xây dựng, chỉ đạo thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển nghề
thẩm định giá ở Việt Nam.

 Tổ chức nghiên cứu khoa học, hợp tác quốc tế, đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ
chuyên ngành thẩm định giá.
 Kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm hành chính về thểm định giá.
2.1. Về việc thành lập các doanh nghiệp Thẩm định giá.
- Doanh nghiệp thẩm định giá được thành lập phải có đủ các điều kiện quy định
tại Khoản 2 Điều 16 Nghị định số 170/2003/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm
11 | P a g e
Nhóm 3 _ Đề tài số 6 _ Bài hoàn chỉnh.
National Economics University
2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Giá và
phải có hệ thống thông tin về giá cả thị trường trong nước và thế giới phục vụ
thẩm định giá.
- Những địa phương chưa có doanh nghiệp thẩm định giá thì Uỷ ban nhân dân
cấp tỉnh giao Sở Tài chính thực hiện công tác thẩm định giá hoặc có thể hợp
đồng với các đơn vị thẩm định giá nhà nước trên địa bàn để thực hiện thẩm giá
đối với tài sản Nhà nước phải thẩm định giá, đồng thời nếu thực sự cần thiết và
có hiệu quả thì xúc tiến thành lập doanh nghiệp thẩm định giá theo quy định tại
Điều 16 Nghị định số 170/2003/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm 2003 của Chính
phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Giá và Khoản 2 Mục
V phần B Thông tư số 15/2004/TT-BTC ngày 9/3/2004. Các tổ chức, cá nhân
có nhu cầu thẩm định giá thì ký hợp đồng với đơn vị được phép hoạt động thẩm
định giá để thực hiện.
2.2. Tiêu chuẩn Thẩm định viên về giá:
(Theo Chương II- Điều hành giá của nhà nước/Pháp lệnh giá 26/04/2002)
Người được công nhận là Thẩm định viên về giá phải có đủ các tiêu chuẩn sau
đây:
- Là công dân Việt Nam.
- Có bằng tốt nghiệp đại học chuyên ngành liên quan đến nghiệp vụ thẩm định
giá;
- Có chứng chỉ đã qua đào tạo nghiệp vụ chuyên ngành về thẩm định giá do cơ

quan có thẩm quyền cấp;
- Có thời gian làm việc liên tục từ 3 năm trở lên theo chuyên ngành được đào tạo.
2.3. Kết quả thẩm định giá
(Theo Chương II- Điều hành giá của nhà nước/Pháp lệnh giá 26/04/2002)
Kết quả thẩm định giá của doanh nghiệp thẩm định giá được lập thành văn bản
và chỉ được sử dụng vào mục đích đã ghi trong hợp đồng. Kết quả thẩm định giá
có thể được sử dụng là một trong những căn cứ để xem xét phê duyệt chi từ ngân
sách nhà nước, tính thuế, xác định giá trị tài sản bảo đảm vay vốn ngân hàng, mua
bảo hiểm, cho thuê, chuyển nhượng, bán, góp vốn, cổ phần hóa, giải thể doanh
12 | P a g e
Nhóm 3 _ Đề tài số 6 _ Bài hoàn chỉnh.
National Economics University
nghiệp và sử dụng vào các mục đích khác đã được ghi trong hợp đồng thẩm định
giá.
2.4. Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp thẩm định giá
(theo Chương II- Điều hành giá của nhà nước/Pháp lệnh giá 26/04/2002)
Doanh nghiệp thẩm định giá có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
- Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có nhu cầu thẩm định giá cung cấp tài liệu,
số liệu có liên quan đến thẩm định giá;
- Thu tiền dịch vụ thẩm định giá theo thỏa thuận trong hợp đồng;
- Chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết quả thẩm định giá của mình. Trong
trường hợp kết quả thẩm định giá không đúng, gây thiệt hại cho Nhà nước, tổ
chức, cá nhân thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật;
- Các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
2.5. Các dịch vụ thẩm định giá được thực hiện tuân thủ theo 12 tiêu chuẩn thẩm
định giá và 5 phương pháp thông lệ trong nước cũng như bộ tiêu chuẩn và phương
pháp quốc tế.
2.6. Xử lý pháp luật về hành vi vi phạm quy định về thẩm định giá
( Theo Điều 13/ Nghị định của chính phủ Số 169/2004/NĐ-CP Ngày 22 tháng 9
năm 2004- Quy đinh về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực Giá)

- Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi thẩm định giá
sai với mục đích vụ lợi gây thiệt hại cho cá nhân, tổ chức, Nhà nước.
- Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi thực hiện
thẩm định giá khi không đủđiều kiện để hoạt động thẩm định giá theo quy định
của pháp luật.
- Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi không thực
hiện thẩm định giá đối với tài sản mà theo quy định của Nhà nước phải thẩm
định giá.
- Cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 1, 2 điều
này ngoài việc bị phạt tiền còn có thể bị áp dụng một hoặc các hình thức xử
phạt bổ sung sau:
÷ Bị tịch thu số tiền thu lợi do vi phạm hành chính;
13 | P a g e
Nhóm 3 _ Đề tài số 6 _ Bài hoàn chỉnh.
National Economics University
÷ Tước có thời hạn hoặc không thời hạn quyền sử dụng thẻ thẩm định viên về
giá.
3. Thẩm quyền quản lý Nhà nước về Thẩm định giá.
(Theo Chương IV-Quản lý nhà nước về thẩm định giá/Pháp lệnh giá 26/04/2002).
1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về thẩm định giá.
2. Bộ Tài chính chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện chức năng quản lý nhà
nước về thẩm định giá có nhiệm vụ.
- Trình Chính phủ ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền văn bản quy phạm
pháp luật về thẩm định giá.
- Ban hành và tổ chức thực hiện quy chế đào tạo bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên
ngành thẩm định giá, quy chế cấp, sử dụng và quản lý Thẻ thẩm định viên về giá.
- Quản lý thống nhất danh sách thẩm định viên về giá và danh sách doanh nghiệp
thẩm định giá hành nghề thẩm định giá trong cả nước.
- Quản lý hoạt động hợp tác quốc tế về thẩm định giá.
- Kiểm tra, thanh tra và xử lý tranh chấp, vi phạm hành chính về thẩm định giá,

thẩm định viên về giá của các doanh nghiệp thẩm định giá, tổ chức có tài sản của
nhà nước phải thẩm định giá và các quy định của pháp luật có liên quan đến thẩm
định giá.
3. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ trong phạm vi chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Bộ Tài chính thực hiện
quản lý nhà nước về thẩm định giá.
4. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong phạm vi chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm tổ chức thực hiện các quy
định của pháp luật về thẩm định giá tại địa phương.
TỔNG KẾT
14 | P a g e
Nhóm 3 _ Đề tài số 6 _ Bài hoàn chỉnh.
National Economics University
Hiện nay dịch vụ nói chung và dịch vụ Thẩm định giá nói riêng ở Việt Nam
đang rất phát triển. Quy mô của dịch vụ Thẩm định giá ngày càng được mở rộng.
Tất cả các hoạt động kinh tế đều gắn liền ít nhiều với từ ngữ “Thẩm định giá”.
Nước ta đã có những quy định nhất định về dịch vụ này. Và đội ngũ cán bộ chuyên
môn hoạt động trong lĩnh vực này đang ngày càng được nâng cao kiến thức.
Tuy nhiên, hoạt động Thẩm định giá ở Việt Nam vẫn còn những hạn chế
nhất định về hoạt động và công tác quản lý.
Có một thực tế là số lượng doanh nghiệp chuyên biệt về thẩm định giá
không nhiều.Hiện nay hầu hết các công ty tiến hành định giá theo hai phương
pháp:Định giá tài sản-xác định giá trị doanh nghiệp trên khả năng sinh lời trong
tương lai.Nhưng hai phương pháp này vẫn còn nhiều bất cập.Đối với phương pháp
định giá tài sản,hầu hết các tổ chức cung ứng dịch vụ đều thiếu thông tin về giá trị
thị trường để xác định tỷ lệ phần trăm còn lại của nhà nước,máy móc chưa có tiêu
chuẩn cụ thể để xác định giá trị tài sản thương hiệu,chưa tính hết được tiềm năng
của doanh nghiệp.Phương pháp dòng tiền chiết khấu áp dụng rất phức tạp khó áp
dụng.Thêm vào đó,hầu hết các công ty thẩm định giá trong nước đều chưa đạt
chuẩn quốc tế khi thẩm định giá tài sản hữu hình,các doanh nghiệp Việt Nam

thường bê nguyên công thức là lấy nguyên giá trừ đi khấu hao sẽ ra giá trị còn lại.
Một điểm yếu nữa của các doanh nghiệp thẩm định giá là nhiều doanh
nghiệp hoạt động trong lĩnh vực này nhưng vẫn “né” phần thẩm định giá tài sản vô
hình. Bởi nếu định giá sai,công ty sẽ mất uy tín ngay.Đây là công việc khó khăn
đối với các công ty thẩm định giá.Do đó nhiều doanh nghiệp trong nước không hài
lòng bởi phần định giá tài sản vô hình của các tổ chức thẩm định giá trong nước mà
có khuynh hướng tìm đến các công ty thẩm định giá nước ngoài.
Theo nhiều chuyên gia kinh tế,bộ tài chính cần sớm ban hành những quy chế
lựa chọn tổ chức định giá doanh nghiệp,quy chế quản lý,giám sát hoạt động tư vấn
và xác định giá trị doanh nghiệp cũng như các tiêu chuẩn đánh giá năng lực của tổ
chức định giá.Ngoài ra,bộ cũng tiến hành rà soát lại các văn bản pháp lý hiện hành
liên quan đến lĩnh vực này để kịp thời tháo gỡ các vướng mắc.Mở rộng thêm về
đào tạo,nâng cao chất lượng thẩm định viên tại các trường đại học bởi đây là lĩnh
vực rất yếu trong nhiều năm qua.Còn về phần mình,các công ty trong nước cần liên
kết với nước ngoài để nâng cao năng lực,đào tạo đội ngũ cán bộ đồng thời áp dụng
những chuẩn mực mới trong định giá doanh nghiệp.
15 | P a g e
Nhóm 3 _ Đề tài số 6 _ Bài hoàn chỉnh.
National Economics University
PHỤ LỤC
Phụ lục số 1: Mẫu hợp đồng Thẩm định giá.
16 | P a g e
Nhóm 3 _ Đề tài số 6 _ Bài hoàn chỉnh.
National Economics University
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

HỢP ĐỒNG
DỊCH VỤ THẨM ĐỊNH GIÁ TÀI SẢN
Số: /2008/HĐ-TĐG-VFS


- Căn cứ Bộ luật Dân sự số 33/2005/QH11 ngày 14/6/2005 của Quốc hội nước Cộng hoà
xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
- Căn cứ Luật Thương mại số 36/2005/QH11 ngày 14/6/2005 của Quốc hội nước Cộng
hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
- Căn cứ Quyết định số: 59/QĐ-CT ngày 1/10/2008 của Tổng Giám đốc Công ty CP
Thẩm định Giá và Dịch vụ Tài chính Hà Nội về việc uỷ quyền ký hợp đồng, chứng từ kế toán
cho bà Nguyễn Thị Bình Minh - Phó Tổng Giám đốc;
- Căn cứ công văn hoặc Giấy đề nghị thẩm định giá ngày tháng năm 2008 của
Hôm nay, ngày tháng năm 200 , tại văn phòng Công ty Cổ phần Thẩm định Giá và
Dịch vụ Tài chính Hà Nội, số 37 Lý Thường Kiệt, chúng tôi gồm:
Bên thuê dịch vụ (Bên A):
- Đại diện: Chức vụ:
- Trụ sở tại :
- Điện thoại: ; Fax :
- Mã số thuế:
- Số tài khoản:
Bên cung cấp dịch vụ (Bên B): CÔNG TY CỔ PHẦN THẨM ĐỊNH GIÁ VÀ DỊCH VỤ
TÀI CHÍNH HÀ NỘI
- Đại diện: Bà Nguyễn Thị Bình Minh - Chức vụ: Phó Tổng Giám đốc
- Địa chỉ: 37 Lý Thường Kiệt - Quận Hoàn Kiếm - Thành phố Hà Nội
- Điện thoại: 04 39 368 428 ; Fax: 04 39 368 423
- Mã số thuế: 0102925759
17 | P a g e
Nhóm 3 _ Đề tài số 6 _ Bài hoàn chỉnh.
National Economics University
- Số tài khoản: 122.10.00.0073967 tại Ngân hàng Đầu tư và phát triển
Việt Nam - Chi nhánh Hà Thành.
Hai bên cùng nhau tiến hành thoả thuận đi đến thống nhất ký kết hợp đồng dịch vụ này với nội
dung tại những điều, khoản sau:

Điều I. Nội dung chính của Hợp đồng.
Hai bên đồng ý sử dụng và cung cấp dịch vụ thẩm định giá trị tài sản, vật tư, hàng hoá, dịch vụ
theo đề nghị tại Công văn hoặc Giấy đề nghị thẩm định giá ngày tháng năm 200 của

Điều II. Tài sản thẩm định, mục đích thẩm định
1. Tài sản yêu cầu thẩm định giá:
Tài sản đề nghị thẩm định giá là thuộc gói
thầu, dự án
Chủng loại, số lượng, tiêu chuẩn, đặc điểm kỹ thuật của tài sản, vật tư, hàng hoá, dịch vụ đề
nghị thẩm định giá được căn cứ tạm thời theo danh mục tài sản đề nghị thẩm định giá tại công văn hoặc
giấy đề nghị tại Điều I hợp đồng này, trong quá trình thực hiện hợp đồng, nếu có sửa đổi, bổ sung thì
tuỳ từng trường hợp cụ thể, hai bên sẽ tiến hành thoả thuận, lập biên bản kèm theo hợp đồng này.
2. Mục đích thẩm định giá:
Kết quả thẩm định giá dùng để tham khảo, làm cơ sở cho

Điều III. Nghĩa vụ và quyền của Bên A.
1. Nghĩa vụ của Bên A
1.1. Chịu trách nhiệm đảm bảo hoàn thành các thủ tục pháp lý có liên quan đến việc được
phép tiến hành thuê Bên B thẩm định giá, mục đích thẩm định giá đối với tài sản đã nêu trong
Điều II của hợp đồng này.
1.2. Cung cấp cho Bên B kịp thời (không quá 15 ngày tính từ ngày ký hợp đồng), trung
thực, đầy đủ các tài liệu về đặc điểm kỹ thuật, đặc điểm pháp lý, các hồ sơ khác có liên quan đến
tài sản yêu cầu thực hiện dịch vụ thẩm định giá.
1.3. Tham khảo các thông tin về dịch vụ thẩm định giá, giá dịch vụ thẩm định giá do Bên
B cung cấp trên Website
1.4. Các trường hợp đặc biệt
Trường hợp tài sản thẩm định là tài sản hữu hình do Bên A đang bảo quản, trông giữ thì
phải tạo điều kiện thuận lợi cho Bên B trong việc xem xét, kiểm tra hiện trạng tài sản, cung cấp
18 | P a g e
Nhóm 3 _ Đề tài số 6 _ Bài hoàn chỉnh.

National Economics University
đầy đủ, trung thực về quá trình sử dụng, bảo quản tại nơi đang bảo quản cất giữ, chịu trách nhiệm
về số lượng tài sản.
Trường hợp tài sản thẩm định là tài sản vô hình như bản quyền sở hữu trí tuệ, phát minh
sáng chế, phần mềm, thương hiệu thì phải cung cấp cho Bên B toàn bộ hồ sơ có liên quan đến
tài sản đó từ khi nghiên cứu, phát minh, các kết quả đã ứng dụng trong thực tế để làm cơ sở
thẩm định giá.
Trường hợp tài sản đề nghị thẩm định là xác định giá trị doanh nghiệp 100% vốn Nhà
nước để cổ phần hoá, thẩm định giá trị doanh nghiệp thì phải cung cấp cho Bên B toàn bộ hồ sơ,
tài liệu về pháp lý cho phép thực hiện thẩm định; báo cáo kế toán, quyết toán các thời kỳ đảm
bảo đầy đủ theo quy định hiện hành.
1.5. Có trách nhiệm sử dụng kết quả thẩm định giá đúng mục đích đã được ghi trong
Khoản 2 Điều II của hợp đồng này trên cơ sở văn bản trả lời hoặc chứng thư thẩm định giá của
Bên B. Nếu sử dụng kết quả thẩm định không đúng với quy định, Bên A phải chịu hoàn toàn
trách nhiệm trước pháp luật.
1.6. Khi có kết quả (chứng thư) thẩm định, phải kiểm tra nội dung đã thực hiện trên
chứng thư đảm bảo đúng với yêu cầu thẩm định và phải thanh toán đầy đủ theo Khoản 1.3 Điều
IV; Điều V của hợp đồng này.
2. Quyền của Bên A
2.1. Tham khảo các thông tin về dịch vụ thẩm định giá do Bên B cung cấp trên Website
, trường hợp chưa rõ ràng thì có quyền yêu cầu Bên B trả
lời, cung cấp đủ hồ sơ giấy tờ cần thiết trước khi ký hợp đồng.
2.2. Có quyền khiếu nại với Bên B đối với các yêu cầu quá mức, không hợp lý về hồ sơ
phải cung cấp cho Bên B để phục vụ hoạt động thẩm định liên quan đến tài sản thuê thẩm định
đã nêu trong Khoản 1 Điều II của hợp đồng này.
2.3. Có quyền chứng minh các hồ sơ đã cung cấp cho Bên B đảm bảo trung thực, đầy đủ,
chính xác, kịp thời các tài liệu về đặc điểm kỹ thuật, đặc điểm pháp lý, các hồ sơ có liên quan
đến tài sản yêu cầu thực hiện dịch vụ thẩm định giá.
2.4. Có quyền khiếu nại với Bên B những vấn đề chưa rõ ràng trong quá trình thực hiện
thẩm định, kết quả thẩm định.

2.5. Bên A có quyền sử dụng kết quả thẩm định giá đúng mục đích đã được ghi trong
Khoản 2, Điều II của hợp đồng này trên cơ sở văn bản trả lời hoặc chứng thư thẩm định giá của
Bên B theo đúng quy định của Pháp luật.
Điều IV. Nghĩa vụ và quyền của Bên B.
1. Nghĩa vụ của Bên B
19 | P a g e
Nhóm 3 _ Đề tài số 6 _ Bài hoàn chỉnh.
National Economics University
1.1. Hướng dẫn cho Bên A hoàn thiện hồ sơ có liên quan đến đặc điểm pháp lý, đặc điểm
kỹ thuật của tài sản đề nghị thẩm định giá.
1.2. Giải đáp thắc mắc của Bên A về các yêu cầu hoàn thiện hồ sơ thẩm định, quy trình
thẩm định giá.
1.3. Các trường hợp đặc biệt
Trường hợp tài sản thẩm định là tài sản hữu hình do Bên A đang bảo quản, trông giữ thì
phải kịp thời yêu cầu và cử người xem xét, kiểm tra hiện trạng tài sản.
Trường hợp tài sản đề nghị thẩm định là xác định giá trị doanh nghiệp để cổ phần hoá,
thẩm định giá trị doanh nghiệp thì phải hướng dẫn cho Bên A hoàn thành hồ sơ của doanh
nghiệp đề nghị thẩm định theo quy định hiện hành.
Trường hợp do không đủ điều kiện về năng lực kỹ thuật để giám định kỹ thuật chất lượng
còn lại của tài sản thì phải yêu cầu Bên A tự giám định chất lượng, chi phí giám định do Bên A
chi trả.
1.4. Đảm bảo khách quan, trung thực về kết quả thẩm định giá; giữ bí mật thông tin về tài
sản thẩm định giá trừ trường hợp do Bên A yêu cầu; Bảo đảm chất lượng công việc và chịu trách
nhiệm trước pháp luật về kết quả thẩm định giá đối với tài sản tại thời điểm được thuê dịch vụ
thẩm định giá.
1.5. Trả lời kết quả thẩm định giá bằng văn bản cho Bên A, chứng thư thẩm định giá phải
có nội dung theo đúng tài sản được thẩm định, mục đích thẩm định tài sản theo yêu cầu của Bên
A theo đúng quy định hiện hành.
1.6. Kết thúc hợp đồng thẩm định giá phải có trách nhiệm lập biên bản nghiệm thu thanh
lý hợp đồng, trả hoá đơn tài chính cho Bên A theo đúng quy định tại Điều V hợp đồng này.

2. Quyền của Bên B
2.1. Yêu cầu Bên A cung cấp kịp thời, đầy đủ các giấy tờ có liên quan đến tài sản thuê
thẩm định giá. Bảo vệ các ý kiến đã đưa ra, yêu cầu Bên A hoàn thiện để phục vụ nghiệp vụ
thẩm định giá.
2.2. Có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng thẩm định theo đúng quy định của pháp
luật do Bên A không cung cấp đầy đủ hồ sơ kỹ thuật, hồ sơ pháp lý của tài sản đề nghị thẩm
định.
2.3. Không chịu trách nhiệm về kết quả thẩm định theo đúng quy định của pháp luật nếu
trong quá trình thực hiện phát hiện Bên A gian dối, giả mạo, tạo lập căn cứ, hồ sơ của tài sản
cung cấp phục vụ thẩm định không đúng thực tế, thay đổi số lượng tài sản đề nghị thẩm định
giá.
20 | P a g e
Nhóm 3 _ Đề tài số 6 _ Bài hoàn chỉnh.
National Economics University
2.4. Độc lập trong thực hiện nghiệp vụ thẩm định, kết quả thẩm định giá, chấp nhận hoặc
không chấp nhận những thay đổi không hợp lý của Bên A về tài sản đề nghị thẩm định trong quá
trình thực hiện hợp đồng.
2.5. Bên B phát hành 06 chứng thư gốc, 3 bản giao cho Bên A giữ. Trường hợp Bên A có
yêu cầu thêm thì Bên B sẽ sao y chứng thư gốc nhưng số lượng không quá 3 bản.
2.6. Được quyền thu tiền dịch vụ thẩm định giá và các khoản chi phí khác phục vụ thẩm
định tài sản của Bên A theo thoả thuận trong hợp đồng này và các phụ lục hợp đồng, biên bản
làm việc thiết lập giữa 2 bên trong quá trình thực hiện hợp đồng.
Điều V. Giá trị hợp đồng và các điều khoản thanh toán.
1. Giá trị hợp đồng:
Trường hợp 1: tính theo Quyết định số 92/2008/QĐ/CT-TĐG
Sau khi xem xét mức giá dịch vụ thẩm định, phương pháp tính giá dịch vụ, chúng tôi
thống nhất phương pháp tính giá dịch vụ được tính bằng % (theo tỷ lệ tính tại Quyết định số
92/2008/QĐ-CT-TĐG ngày 17/10/2008 của Bên B) nhân (x) với tổng giá trị tài sản đề nghị thẩm
định (bao gồm cả thuế VAT) được ghi trong chứng thư thẩm định.


a. Giá trị tài sản thẩm định tạm tính:

đồng


b. Tỷ lệ tính thu tiền dịch vụ:

%


c. Giá trị dịch vụ thẩm định tạm tính (c=a*b)

đồng


d. Chi phí khác:

đồng


e. Cộng trước thuế (e=c+d)


f. Thuế VAT 10% (f=e*10%)

đồng


g. Tổng cộng sau thuế (g=e+f)


đồng

(Bằng chữ: đồng)

h. Số tiền đặt cọc để thực hiện Hợp đồng:

đồng

Trường hợp 2: thoả thuận, ấn định giá dịch vụ
1. Giá hợp đồng được thoả thuận như sau:
21 | P a g e
Nhóm 3 _ Đề tài số 6 _ Bài hoàn chỉnh.
National Economics University

a. Giá trị tài sản thẩm định tạm tính:

đồng


b. Giá trị dịch vụ thẩm định:

đồng


c. Chi phí khác:

đồng


d. Cộng trước thuế (d=b+c)



e. Thuế VAT 10% (e=d*10%)

đồng


f. Tổng cộng sau thuế (f=d+e)

đồng

(Bằng chữ: đồng)

g. Số tiền đặt cọc để thực hiện Hợp đồng:

đồng

2. Điều kiện thanh toán:
2.1. Căn cứ để thanh toán:
- Chứng thư thẩm định hoặc kết quả tư vấn bằng văn bản.
- Biên bản thanh lý hợp đồng.
2.2. Thời hạn thanh toán: Bên A thanh toán toàn bộ số tiền dịch vụ thẩm định giá khi
nhận được Chứng thư thẩm định hoặc kết quả tư vấn bằng văn bản của Bên B.
2.3. Hình thức thanh toán: Thanh toán bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản.
Điều VI. Thời gian thực hiện hợp đồng.
Hợp đồng được thực hiện trong khoảng thời gian ngày (không tính ngày nghỉ,
lễ, tết) được tính từ ngày:
- Bên B nhận đủ tiền đặt cọc để thực hiện hợp đồng.
- Bên B nhận được đầy đủ hồ sơ, giấy tờ, thông tin về tài sản đề nghị thẩm định do Bên A
cung cấp.

Trường hợp trong quá trình thẩm định có phát sinh dẫn đến thay đổi thời gian thực hiện
hợp đồng, Bên B sẽ chủ động báo cho Bên A trước 1 ngày.
Điều VII. Đơn phương chấm dứt hợp đồng
22 | P a g e
Nhóm 3 _ Đề tài số 6 _ Bài hoàn chỉnh.
National Economics University
- Trường hợp Bên A đơn phương chấm dứt hợp đồng: Khi Bên A chứng minh được Bên B
trực tiếp vi phạm các quy định trong Điều IV hợp đồng này thì Bên B phải hoàn trả lại khoản
tiền đặt cọc thực hiện hợp đồng cộng (+) với khoản tiền bằng số tiền do Bên A đặt cọc đã nêu
trong hợp đồng này.
- Trường hợp Bên B đơn phương chấm dứt hợp đồng: Khi Bên B chứng minh được Bên A
vi phạm quyền và nghĩa vụ của các bên được quy định trong Điều III hợp đồng này hoặc sau 5
ngày tính từ ngày hết thời gian thực hiện hợp đồng nhưng Bên A từ chối nhận kết quả (chứng
thư) thẩm định thì Bên A sẽ không được nhận lại khoản tiền đặt cọc hợp đồng.
Điều VIII. Điều khoản chung.
- Hợp đồng này có hiệu lực kể từ ngày ký.
- Trong quá trình thực hiện, hai bên chủ động thông báo cho nhau biết tiến độ thực hiện
hợp đồng. Nếu có vấn đề phát sinh, hai bên sẽ cùng nhau chủ động thương lượng để giải quyết dựa
trên nguyên tắc tôn trọng quyền và lợi ích hợp pháp của nhau (có lập biên bản làm việc). Trường
hợp không thống nhất được bằng thương lượng, thì tranh chấp sẽ được giải quyết tại Toà án Nhân
dân Thành phố Hà Nội theo đúng quy định của pháp luật.
- Trong 5 ngày kể từ ngày Bên A thanh toán toàn bộ giá trị hợp đồng cho Bên B, Bên B
lập biên bản thanh lý gửi cho Bên A nếu không có phát sinh khác thì hợp đồng này hết hiệu lực.
- Hai bên cam kết sẽ thực hiện đúng các điều khoản đã thoả thuận trong hợp đồng này.
- Hợp đồng gồm 6 trang, 8 điều, được lập thành 06 bản, Bên A giữ 03 bản, Bên B giữ 03
bản, có giá trị pháp lý như nhau./-
ĐẠI DIỆN BÊN A






ĐẠI DIỆN BÊN B
KT. TỔNG GIÁM ĐỐC
PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC

Nguyễn Thị Bình Minh
Phụ lục số 2: Danh mục hồ sơ cần cung cấp để thẩm định giá.
1. Pháp lý chủ sở hữu tài sản.
1.1. Pháp lý cá nhân:
- Bản photo Sổ hộ khẩu.
- Bản photo CMND.
23 | P a g e
Nhóm 3 _ Đề tài số 6 _ Bài hoàn chỉnh.
National Economics University
1.2. Pháp lý tổ chức:
- Quyết định thành lập doanh nghiệp
- Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
- Giấy chứng nhận cấp mã số thuế
- Quyết định thành lập đơn vị trực thuộc
- Biên bản góp vốn
- Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh
- Các quyết định đổi tên khác, bổ sung chức năng….
2. Pháp lý tài sản thẩm định giá:
Danh mục tài sản yêu cầu Thẩm định giá.
2.1. Bất động sản.
2.1.1. Đối với quyền sở hữu nhà ở.
- Giấy chứng nhà quyề sở hữu nhà và quyền sở hữu đất.
- Giấy chứng nhận mua bán sở hữu nhà.
- Hợp đồng mua bán nhà.

- Bản đồ hiện trạng, vị trí.
- Tờ khai lệ phí trước bạ.
- Các giấy tờ khác lien quan tới tài sản.
2.1.2. Quyền sử dụng đất:
- Giấy chứng nhận QSDĐ
- Hợp đồng chuyển nhượng có công chứng
- Quyết định giao đất
- Bản đồ hiện trạng
- Tờ khai lệ phí trước bạ
- Hợp đồng thuê đất,…
2.1.3. Công trình xây dựng:
- Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình
- Giấy phép xây dựng
- Biên bản kiểm tra công trình hoàn thành
- Hồ sơ quyết toán
- Bản vẽ hoàn công
- Hồ sơ dự toán
- Bản vẽ thiết kế
- Bản vẽ hiện trạng
- Các hợp đồng thi công
- Các biên bản nghiệm thu từng phần
3.2. Động sản.
3.2.1. Dây chuyền máy móc, thiết bị:
- Hợp đồng kinh tế mua bán
24 | P a g e
Nhóm 3 _ Đề tài số 6 _ Bài hoàn chỉnh.
National Economics University
- Biên bản thanh lý hợp đồng
- Biên bản bàn giao, nghiệm thu
- Bản vẽ kỹ thuật

- Các hoá đơn mua bán kê khai chi tiết
- Catalogue….
3.2.2. Phương tiện vận chuyển:
Đối với xe:
- Giấy chứng nhận đăng ký xe
- Giấy chứng nhận bảo hiểm xe cơ giới
- Sổ chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện cơ giới
đường bộ
Đối với tàu:
- Sổ kiểm tra kỹ thuật phương tiện thuỷ nội địa
- Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật phương tiện thủy nội địa
- Giấy chứng nhận cấp tàu
- Giấy chứng nhận mạn khô quốc tế
- Giấy chứng nhận ngăn ngừa ô nhiễm do dầu gây ra
- Giấy chứng nhận quốc tế về an ninh tàu biển
3.2.3. Trạm xăng dầu.
- Biên bản kiểm tra kĩ thuật bồn chứa.
- Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xăng dầu.
- Giấy chứng nhận đủ kiều kiện, đủ tiêu chuẩn về PCCC.
- Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kĩ thuật.
3.2.4. Tài sản nhập khẩu:
- Hợp đồng thương mại
- Giấy chứng nhận đăng ký phương tiện thủy nội địa
- Biên bản kiểm tra kỹ thuật phương tiện thuỷ nội địa
- INVOIR
- PACKING LIST
- Tờ khai hải quan
- Giấy chứng nhận xuất xứ
- Giấy giám định chất lượng
- Hóa đơn mua bám kê khai chi tiết,

3.3. Chi phí sản xuất dỡ dang, công cụ dụng cụ, VRTMH và tài sản khác.
- Liệt kê danh mục tài sản.
- Các tài liệu liên quan đến tài sản
3.4 Đối với số liệu tài chính:
3.4.1. Báo cáo tài chính của Công ty đã được kiểm toán:
25 | P a g e
Nhóm 3 _ Đề tài số 6 _ Bài hoàn chỉnh.

×