Đề tài: Phần tích các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận thuần của một
công ty.
I. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh quý 3 năm 2010
Chỉ tiêu
Quý 3 năm 2010
Năm trước Năm nay
1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 575.837.551.835
756.797.796.3
12
2. Các khoản giảm trừ 357.275.947
444.802.0
88
3. Doanh thu thuần và cung cấp dịch vụ 575.480.275.888
756.352.994.2
24
4. Giá vốn hàng bán 485.403.097.233
595.080.101.3
48
5. Lợi nhuận hoạt động SXKD 90.077.178.655
161.272.892.8
76
6. Doanh thu hoạt động tài chính 32.135.692.748
24.336.385.3
31
7. Chi phí tài chính 14.387.030.593
3.608.861.1
97
8.Chi phí bán hàng 48.965.764.136
134.415.247.4
29
9. Chi phí quản lý doanh nghiệp 16.887.236.815
24.586.207.7
44
10. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh
doanh 41.972.839.859
22.998.961.8
37
11. Thu nhập khác 332.762.325.492
2.648.991.7
39
12. Chi phí khác 81.893.482.946
2.877.658.5
87
13. Lợi nhuận khác 250.868.842.546
-
228.666.848
14. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế 292.841.682.405
22.770.294.9
89
15. Chi phí thuế TNDN hiện hành 242.440.085 -
16. Chi phí thuế TNDN hoãn lại 45.345.253.038 -
17. Lợi nhuận sau thuế TNDN 247.253.989.282
22.770.294.9
89
18. Lãi cơ bản trên cổ phiếu.
II. Phân tích hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần Kinh Đô.
1. Phân tích doanh thu của doanh nghiệp
Chỉ tiêu chênh lệch tỷ lệ
1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 180.960.244.477 31,43
2. Các khoản giảm trừ 87.526.141 24,50
3. Doanh thu thuần và cung cấp dịch vụ 180.872.718.336 31,43
Trích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh quý 3 năm 2010 của công ty
cổ phần Kinh Đô ta thấy doanh thu quý 3 năm 2010 tăng so với quý 3
năm 2009. Cụ thể doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ tăng
180.960.244.477đ tương ứng với mức tăng 31,43% . Điều đó cho thấy
toàn thể công ty đã có những phấn đấu và cố gắng to lớn trong việc phát
triển công ty, góp phần làm nâng cao thương hiệu công ty. Có thể nói để
đạt được những điều đó những cán bộ trong công ty đã có những cố gắng
đáng kể trong việc tái cơ cấu lĩnh vực kinh doanh chính. Một phần cũng
nhờ đây là một trong những mùa có thể làm doanh thu của công ty tăng
đáng kế, quý 3 được biết đến là mùa bánh trung thu, trên thị trường hiện
nay Kinh Đô là một trong những công ty sản xuất bánh kẹo, bánh trung
thu có uy tín chất lượng cao nhất cả nước, chiếm 84% thị phần cả nước,
quý 3 năm 2010 doanh thu từ bánh trung thu tăng 28% so với cùng kỳ
năm trước, nhờ sản lượng và giá bán tăng. Trong quý 3 thì doanh thu của
công ty phụ thuộc chủ yếu vào sản phẩm bánh Trung Thu, chiếm 50%
tổng doanh thu của công ty. Doanh thu thuần quý 3 năm 2010 đạt hơn
700 tỷ đồng, tăng 31,43% so với quý 3 năm 2009. Trong đó các khoản
giảm trừ có tăng so với năm trước nhưng tăng không đáng kể, với mức
tăng hơn 80 triệu tương ứng với 24,50% so với cùng kì năm trước.
Năm 2010 là một năm đột phá của Kinh đô với việc xây dựng và nâng
cấp dây chuyền sản xuất bánh kẹo đạt tiêu chuẩn cao. Các dây chuyền sản
xuất của công ty có thể sản xuất 2000 tấn bánh Trung thu chỉ trong vòng
2 tháng, trong khi đó, Bibica công ty sản xuất bánh Trung thu thứ 2 cũng
chỉ có thể sản xuất được 300 tấn bánh. Cải tiến công nghệ cũng là bước
ngoặc to lớn trong các ngành sản xuất bánh kẹo, đặc biệt trong quý 3 năm
2010 công ty đã cho ra đời sản phẩm bánh Trung thu đặc biệt dành cho
người dùng ít đường, ít béo, người lớn tuổi, và các dòng sản phẩm để
biếu tặng. Tiếp tục phát triển sản phẩm theo định hướng giảm ngọt, giảm
béo với tỷ lệ cao, tăng cường nguyên liệu tự nhiên. Ngoài ra, công ty còn
tập trung phát triển dòng sản phẩm chất lượng cao mang phong cách
Châu Âu, tươi, ăn ngon, đáp ứng các nhu cầu ăn sáng, ăn dặm, thưởng
thức, với quy mô công nghiệp. Nghiên cứu phát triển đa dạng các dòng
bánh mì tươi có nhân mặn mới bằng công nghệ và kỹ thuật mới, chất
lượng tươi thực sự, đủ các nhóm yếu tố dinh dưỡng (đạm, đường, béo,
xơ, vitamin, khoáng chất…) và bảo đảm an toàn vệ sinh thực phẩm. Phát
triển các dòng bánh mì sandwich cho nhu cầu ăn sáng, ăn dặm. Nghiên
cứu phát triển dòng Biscuit kẹp kem chất lượng cao. Tiếp tục phát triển
một dòng sản phẩm dinh dưỡng mới tương tự AFC. Với chất lượng và
thương hiệu của các dòng sản phẩm Kinh đô nên giá thành các sản phẩm
cũng cao hơn sao với các đối thủ cạnh tranh trong nước, tuy nhiên giá
thành cũng không biến động nhiều, tùy từng sản phẩm mà có các mức giá
khác nhau. So với quý 3 năm 2009 thì quý 3 năm 2010 giá các sản phẩm
như: AFC tăng 3000đ, bánh trung thu tăng từ 50000đ – 250000đ,
nguyên nhân chính là do chi phí đầu vào tăng cao.
2. Phân tích chi phí của doanh nghiệp.
Chỉ tiêu chênh lệch tỷ lệ (%)
7. Chi phí tài chính - 10.778.169.396 - 75
8.Chi phí bán hàng 85.449.483.293 175
9. Chi phí quản lý doanh nghiệp 7.698.970.929 46
Tổng chi phí 82.370.284.826 103
Qua bảng phân tích trên ta thấy chi phí của doanh nghiệp cũng tăng
khá cao với mức tăng 82.370.284.826 đ, tương ứng với 103%, mức
tăng này là rất cao, điều này đã ảnh hướng rất lớn đến lợi nhuận của
công ty. Cụ thể:
- Chi phí tài chính: So với quý 3 năm 2009 thì quý 3 năm 2010 chi
phí tài chính được công ty cắt giảm rất nhiều tương đương giảm
hơn 10 tỷ đồng với tỷ lệ giảm đến 75%. Tuy vậy chi phí tài chính
chiếm một phần rất nhỏ trong tổng chi phí của công ty. Quý 3 năm
2010, chi phí tài chính chiếm 2,2% trong tổng chi phí của công ty,
trong khí đó cùng kỳ năm trước tỷ lệ này là 17,99%.
- Chi phí bán hàng: Chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng chi phí của
doanh nghiệp năm 2010 với 82,66%. So với quý 3 năm 2009 chi
phí bán hàng tăng rất nhiều với mức tăng gần 86 tỷ đồng. Nếu như
quý 3 năm 2009 chi phí bán hàng là 48 tỷ đồng thì sang năm 2010
chi phí bán hàng đã xấp xỉ 135 tỷ đồng, sự tăng với tốc độ rất
nhanh này là do nhiều nguyên nhân khác nhau, mà cơ bản là do
năm 2010 công ty đã chú trọng mở rộng thị trường kinh doanh, mở
nhiều chi nhánh rộng khắp cả nước. Năm 2010 đánh dấu một năm
bản lề với việc tái cơ cấu, tổ chức nhằm xây dựng hệ thống phân
phối mạnh, hiệu quả cao, chuyên nghiệp nhằm thực hiện các chiến
lược tăng trưởng mạnh, vươn đến tầm cao mới. Đến thời điểm này,
hệ thống phân phối Kinh Đô đã mang đến niềm tin lớn bằng việc
tạo được bước chuyển mình rõ rệt với hơn 200 nhà phân phối
mạnh, chuỗi 30 cửa hàng Kinh Đô Bakery, gần 120.000 điểm bán,
30.000 điểm bán kem và sản phẩm từ sữa, trên toàn lãnh thổ Việt
Nam với sự phục vụ của hơn 1.300 nhân viên tính đến cuối năm
2010. Kinh Đô được đánh giá là một trong những công ty có hệ
thống phân phối mạnh nhất tại thị trường Việt Nam.
- Chi phí quản lý doanh nghiệp: Phần chi phí này cũng tăng so với
cùng kì năm trước, với mức tăng 7.698.970.929đ tương ứng với
46%. Chi phí này biến động tương đối chậm và thấp, cho thấy tình
hình quản lý của công ty khá ổn định. Ở quý 3 năm 2009, chi phí
quản lý chiếm 21,04% tổng chi phí của công ty, trong khi đó quý 3
năm 2010 chi phí quản lý doanh nghiệp có tăng hớn 7,5 tỷ đồng
nhưng chỉ chiếm 15,12% tổng chi phí của doanh nghiệp. Điều này
cho thấy sự chi phối rất lớn từ chi phí bán hàng trong năm 2010.
3. Phân tích giá vốn hàng bán.
Quý 3 năm 2010 giá vốn hàng bán của các sản phẩm thuộc công ty
cũng tăng nhưng mức tăng còn ít, do công ty có các chính sách làm
tiết kiệm ở khâu sản xuất và năm 2010 cũng là năm nước ta thực hiện
các chủ trương để hạn chế lạm phát, thực hiện chủ trương người Việt
nam dùng hàng Việt nam, chương trình bình ổn giá của Nhà nước làm
cho giá vốn tăng quý 3 năm 2009 là 485.403.097.233đ và sang quý 3
năm 2010 tăng lên 595.080.101.348đ, tăng gần 110 tỷ đồng tương ứng
22,6% so với quý 3 năm 2009. Mức tăng như vậy là do giá cả đầu vào
tăng cao, và việc điều chỉnh lức lương cơ bản của cán bộ công nhân
viên vào thời điểm sau Tết nguyên đán.
III. Kết luận.
Nhìn chung, có rất nhiều sự biến động trong công ty làm ảnh hưởng
đến lợi nhuận chung của công ty như: giá thành đơn vị, sản lượng, giá
nguyên vật liệu đầu vào, chi phí nhân công, chi phí quản lý, doanh thu
bán hàng, Công ty cổ phần Kinh đô đã và đang nổ lực phấn đấu để
sản xuất ra những dòng sản phẩm chất lượng, giá cả hợp lý để ngày
càng phục vụ tốt hơn nhu cầu của người tiêu dùng.
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Tấn Phát lớp 35k06.3