Tải bản đầy đủ (.doc) (43 trang)

báo cáo tổng quan các phần hành kế toán ở công ty cổ phần may ii hưng yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (304.76 KB, 43 trang )

BÁO CÁO TỔNG QUAN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG
KHOA KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH
BÁO CÁO TỔNG QUAN CÁC PHẦN HÀNH KẾ
TOÁN Ở CÔNG TY CỔ PHẦN MAY II HƯNG YÊN
Sinh viên : Đoàn Thị Nhung
Lớp: Kế toán A – K7
Sinh viên: Đoàn Thị Nhung-Kế toán 7A
1
BÁO CÁO TỔNG QUAN
PHẨN 1: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN
MAY II HƯNG YÊN
1.1. Tên, quy mô và địa chỉ của công ty cổ phần may II Hưng Yên
- Tên công ty : Công ty cổ phần may II Hưng Yên
- Tên tiếng Anh : Hưng Yên II garment joint stock company
- Tên viết tắt : HUGACO
- Vốn điều lệ : 31.000.000.000 ( ba mươi mốt tỉ đồng chẵn )
+ Trong đó vốn thuộc sở hữu Nhà nước là 12,4 tỉ đồng chiếm 40%
+ Vốn thuộc các cổ đông khác là 18,6 tỉ đồng chiếm 60%
- Trụ sở chính : Hoàng Hoa Thám, P.An Tảo TP.Hưng Yên, Tỉnh HY
- Điện thoại : 03213-862310, 862423, 550113
- Fax : 03213-862365
- Giấy phép thành lập : Quyết định số 94/BCN Bộ trưởng Bộ Công
nghiệp về việc chuyển doanh nghiệp Nhà nước Công ty may II Hưng Yên
trực thuộc Tổng Công ty dệt may Việt Nam thành Công ty Cổ phần may II
Hưng Yên.
- Giấy CNĐKKD số : 0503000084 do sở kế hoạch và đầu tư Tỉnh Hưng
Yên cấp ngày 04 tháng 06 năm 2005.
1.2 Ngành nghề kinh doanh
- Sản xuất các sản phẩm dệt may các loại
- Xuất nhập khẩu trực tiếp các ngành nghề kinh doanh của Công ty


- Dịch vụ đào tạo cắt và may công nghiệp ngắn hạn
- Dịch vụ giặt, in thêu và sản xuất bao bì
- Kinh doanh nguyên phụ liệu hang may mặc
1.3. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất
Công ty có quy trình sản xuất liên tục bao gồm nhiều giai đoạn công nghệ
cấu thành với 2 hình thức sản xuất kinh doanh chủ yếu là gia công theo đơn
đặt hàng và mua nguyên liệu tự sản xuất để bán.
Sinh viên: Đoàn Thị Nhung-Kế toán 7A
2
BÁO CÁO TỔNG QUAN
- Trong trường hợp gia công thì quy trình công nghệ được thực hiện
theo 2 bước :
Bước 1: nhận tài liệu kĩ thuật và sản phẩm mẫu do khách hàng gửi đến,
phòng kĩ thuật sẽ nghiên cứu tài liệu và may thử sản phẩm sau đó khách
hàng kiểm tra, nhận xét
Hình 1.1 : sơ đồ khái quát
Bước 2: sau khi được khách hàng chấp nhận, các yếu tố của sản phẩm
mẫu mới được đưa xuống các xí nghiệp thành viên để sản xuất sản phẩm
theo mẫu hàng. Đơn đặt hàng được khách hàng duyệt theo kế hoạch và hợp
đồng được kí kết. Quá trình sản xuất được khép kín trong từng xí nghiệp.
Sinh viên: Đoàn Thị Nhung-Kế toán 7A
3
Tài liệu kĩ
thuật và
sản phẩm
mẫu khách
hàng gửi
đến
Bộ phận
kĩ thuật

nghiên
cứu và ra
giấy mẫu
Bộ phận
cắt và
may sản
phẩm
mẫu
Gửi sản
phẩm
mẫu cho
khách
hàng
kiểm tra
và duyệt
BÁO CÁO TỔNG QUAN
Hình 1.2 : Quy trình sản xuất sản phẩm
- Trong trường hợp mua nguyên vật liệu về tự sản xuất để bán thì công
ty sẽ tự tạo mẫu hoặc tạo mẫu trên cơ sở các đơn vị đặt hàng của khách
hàng. Phòng kĩ thuật sẽ ra sơ đổ mẫu và gửi xuống cho các bộ phận cắt,
may. Sản phẩm trong trường hợp này chủ yếu là tiêu thụ nội địa với quy
trình công nghệ sản xuất như trường hợp gia công.
Sinh viên: Đoàn Thị Nhung-Kế toán 7A
Kho phụ liệu
Tổ cắt
Tổ may
Là hơi sản phẩm
Kĩ thuật ra sơ đổ cắt
Kĩ thuật hướng dẫn Kho nguyên vật liệu
KCS kiểm tra

Đóng gói, đóng hòm
Xuất sản phẩm
4
BÁO CÁO TỔNG QUAN
PHẦN 2: GIỚI THIỆU VỀ BỘ MÁY KẾ TOÁN CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN MAY II HƯNG YÊN
2.1. Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty cổ phần may II Hưng Yên
Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo mô hình tập trung. Các
nghiệp vụ kế toán chính phát sinh được tập trung ở phòng kế toán của công
ty, thuộc dãy nhà văn phòng. Tại đây thực hiện việc tổ chức hướng dẫn và
kiểm tra thực hiện toàn bộ phương pháp thu thập xử lý thông tin ban đầu,
thực hiện đầy đủ chiến lược ghi chép ban đầu, chế độ hạch toán và chế độ
quản lý tài chính theo đúng quy định của Bộ tài chính, cung cấp một cách
đầy đủ chính xác kịp thời những thông tin toàn cảnh về tình hình tài chính
của công ty. Từ đó tham mưu cho Ban Tổng Giám đốc để đề ra biện pháp
các quy định phù hợp với đường lối phát triển của công ty.
Ở các xí nghiệp may II, III, IV, V không được tổ chức thành phòng kế toán
riêng mà chỉ bố trí các thủ kho, nhân viên thống kê, thực hiện việc thống kê,
chủng loại nguyên vật liêu, nhập xuất, ngày công, ngày, giờ làm việc của
công nhân, nghỉ phép, thai sản để phục vụ cho báo cáo trên phòng kế toán.
Tại Phòng Kế toán của công ty thuộc khối văn phòng bao gồm có 7
nhân viên:
- Trưởng phòng Kế toán: là một Kế toán tổng hợp, có mối liên hệ trực
tuyến với các Kế toán viên thành phần, có năng lực điều hành và tổ chức. Kế
toán trưởng liên hệ chặt chẽ với Phó Tổng Giám đốc Kinh doanh, tham mưu
cho Ban Tổng Giám đốc về các chính sách Tài chính - Kế toán của Công ty,
ký duyệt các tài liệu kế toán, phổ biến chủ trương và chỉ đạo thực hiện chủ
trương về chuyên môn, đồng thời yêu cầu các bộ phận chức năng khác trong
bộ máy quản lý ở đơn vị cùng phối hợp thực hiện những công việc chuyên
môn có liên quan tới các bộ phận chức năng.

Sinh viên: Đoàn Thị Nhung-Kế toán 7A
5
BÁO CÁO TỔNG QUAN
Các Kế toán thành phần có mối liên hệ chặt chẽ với nhau, chịu sự chỉ
đạo trực tiếp về nghiệp vụ của Kế toán trưởng, trao đổi trực tiếp với Kế toán
trưởng về các vấn đề liên quan đến nghiệp vụ cũng như về chế độ kế toán,
chính sách tài chính của Nhà nước.
- Phó phòng Kế toán: là nhân viên kế toán tài sản cố định liên doanh đầu tư,
kế toán dịch vụ đào tạo cắt may, dịch vụ vận tải, công nợ phải thu, thuế và
các khoản phải nộp nhà nước. Chịu trách nhiệm theo dõi toàn bộ tình hình
tăng giảm của tài sản trong công ty, đồng thời tính và trích khấu hao cho tài
sản cố định. Hạch toán số lượng, sổ sách số tiền và danh sách công nhân đào
tạo. Bên cạnh đó, kế toán còn kiêm phần đề xuất xây dựng và kiểm tra kế
hoạch liên doanh, liên kết đầu tư, tình hình vay trả trong đầu tư.
- Kế toán tiền lương và BHXH: tính toán và hạch toán tiền lương, bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn, các khoản khẫu trừ vào
lương, các khoản thu nhập, trợ cấp cho cán bộ, công nhân viên trong công
ty. Hàng tháng căn cứ vào sản lượng của các xí nghiệp và đơn giá lương của
xí nghiệp cùng với hệ số lương gián tiếp đồng thời ghi nhận các bảng thanh
toán lương do các nhân viên ở phòng kế toán gửu lên, tổng hợp số liệu lập
bảng tổng hợp thanh toán lương của công ty, lập bảng phân bổ.
- Kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm: có nhiệm vụ tổng hợp tài liệu từ các phần hành kế toán
khác nhau để theo dõi trên các bảng phân bổ làm cơ sở cho việc tính chi phí
và giá thành sản phẩm. Đồng thời kế toán cũng theo dõi cả phần công cụ,
dụng cụ, phụ liệu. Hàng tháng, nhận các báo từ các xí nghiệp gửi lên, lập
báo cáo nguyên vật liệu, căn cứ vào bảng phân bổ, bảng tổng hợp chi phí sản
xuất. Tính giá thành sản phẩm theo phương pháp hệ số.
Sinh viên: Đoàn Thị Nhung-Kế toán 7A
6

BÁO CÁO TỔNG QUAN
- Kế toán thanh toán: chịu trách nhiệm trong việc thanh toán và tình
hình thanh toán với tất cả khách hàng cộng thêm cả phần công nợ phải trả.
Sau khi kiểm tra tính hợp lệ hợp pháp của chứng từ gốc, kế toán thanh toán
viết phiếu thu chi (đối với tiền mặt), séc, uỷ nhiệm chi….(đối với tiền gửi
ngân hàng) hàng tháng lập bảng tổng hợp séc và sổ chi tiết đối chiếu với sổ
sách thủ quỹ, sổ phụ ngân hàng, lập kế hoạch tiền mặt gửư lên cho ngân
hàng có quan hệ giao dịch. Quản lý các tài khoản 111, 112 và các tài khoản
chi tiết của nó. Đồng thời theo dõi các khoản công nợ phải thu, phải trả trong
Công ty và giữa công ty với khách hàng… phụ trách tài khoản 131, 136,
136, 141, 331, 333, 336.
- Kế toán vật tư, duyệt lương và theo dõi các đại lý: Làm nhiệm vụ hạch
toán chi tiết nguyển vật liệu, công cụ dụng cụ theo phương pháp ghi thẻ
song song. Cuối tháng, tổng hợp các số liệu, theo dõi nhập xuất tồn và nộp
báo cáo cho bộ phận kế toán tính giá thành. Phụ trách tài khoản 152, 153.
Khi có yêu cầu bộ phận kế toán nguyên vật liệu và các bộ phận chắc năng
khác tiến hành kiểm kê lại kho vật tư, đối chiếu với sổ kế toán. Nếu có thiếu
hụt sẽ tìm ngụyên nhân và biện pháp xử lý ghi trong biên bản kiểm kê. Thêm
vào đó còn chịu trách nhiệm cuối cùng của quá trình tính lương và các
khoản trích theo lương căn cứ vào đó để tập hợp lên bảng phân bổ tiền lương
và cũng theo dõi tình hình tiêu thụ của các đại lý của công ty.
- Thủ quỹ: Quản lý quỹ tiền mặt của công ty, hằng ngày căn cứ vào
phiếu thu chi tiền mặt để xuất hoặc nhập quỹ tiền mặt, ghi sổ quỹ phần thu
chi. Sau đó tổng hợp, đối chiếu thu chi với kế toán có liên quan.
Tại các xí nghiệp thành viên:
Mỗi một xí nghiệp thành viên đều có nhân viên thủ kho, nhân viên
thống kê.
Sinh viên: Đoàn Thị Nhung-Kế toán 7A
7
BÁO CÁO TỔNG QUAN

- Nhân viên thủ kho: Thực hiện việc nhập kho và xuất kho thông quan
Phiếu nhập kho và Phiếu xuất kho. Theo định kỳ tổng hợp và báo cáo lên
Phòng kế toán của công ty về tình hình tồn, nhập trong kỳ quy định
- Nhân viên thống kê tại xí nghiệp có nhiệm vụ theo dõi từ khi nguyên vật
liệu đưa vào sản xuất đến lúc giao thành phẩm cho công ty. Cụ thể theo dõi:
+ Từng chủng loại nguyên vật liệu đưa vào sản xuất theo từng mặt
hàng của xí nghiệp.
+ Số lượng bán thành phẩm cắt ra, tình hình nhập, xuất kho thành
phẩm và các phần việc sản xuất đạt được để tính lương cho cán bộ công
nhân viên.
+ Số lượng bán thành phẩm cấp cho từng tổ đội sản xuất vào đầu ngày và số
lượng bán thành phẩm nhập vào cuối ngày.
Cuối tháng, nhân viên thống kê xí nghiệp lập Báo cáo nhập- Xuất-
Tồn kho nguyên vật liệu và Báo cáo chế biến nguyên vật liệu, Báo cáo hàng
hoá, chuyển lên phòng kế toán công ty cũng như căn cứ vào sản lượng thành
phẩm nhập kho, đơn giá gia công trên một đơn vị sản phẩm và tỷ giá hiện
hành lập bảng doanh thu chia lương gửi lên Phòng Kế toán công ty.
Về mặt quản lý, các nhân viên thống kê chịu sự quản lý của Giám đốc
xí nghiệp, về mặt nghiệp vụ chuyên môn do kế toán hướng dẫn, chỉ đạo,
kiểm tra. Đây là một hướng chỉ đạo hoàn toàn hợp lý, gắn chặt quyền lợi
trách nhiệm của nhân viên thống kê với nhiệm vụ được giao. Đồng thời tạo
điều kiện thuận lợi để nhân viên thống kê thực hiện nhiệm vụ, đảm bảo tính
chính xác khách quan của số liệu.
Sinh viên: Đoàn Thị Nhung-Kế toán 7A
8
BÁO CÁO TỔNG QUAN
Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo mô hình sau:
Hình 2.1: sơ đồ bộ máy kế toán của công ty cổ phần may II Hưng Yên
2.2. Đặc điểm tổ chức bộ sổ kế toán
Hiện nay công ty đang áp dụng hình thức kế toán máy được xây dựng

theo hình thức Nhật kí chung:
Sinh viên: Đoàn Thị Nhung-Kế toán 7A
TRƯỞNG
PHÒNG KẾ
TOÁN
PHÓ PHÒNG KẾ
TOÁN
Kế toán
lương,
các
khoản
trích
theo
lương,
BHXH
Kế toán
NVL,
CCDC,
chi phí
SX, tính
giá
thành
SP
Kế toán
thanh
toán và
theo dõi
công nợ
Kế toán
vật tư

và theo
dõi đại

Thủ quỹ
9
Chứng từ gốcSổ quỹ Các sổ thẻ kế
toán chi tiết
BÁO CÁO TỔNG QUAN
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng, cuối kì
Đối chiếu
(a) Hàng ngày, kế toán căn cứ vào chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp
chứng từ kế toán cùng loại đã được kiểm tra, được dùng làm căn cứ ghi sổ,
xác định tài khoản ghi Nợ, tài khoản ghi Có để nhập dữ liệu vào máy vi tính
theo các bảng, biểu được thiết kế sẵn trên phần mềm kế toán.
Theo quy trình của phần mềm kế toán, các thông tin được tự động
nhập vào sổ kế toán tổng hợp và các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan.
(b) Cuối tháng, cuối quý hoặc cuối năm tài chính, kế toán thực hiện
các thao tác khoá sổ (cộng sổ) và lập báo cáo tài chính. Việc đối chiếu giữa
số liệu tổng hợp với số liệu chi tiết được thực hiện tự động và luôn đảm bảo
Sinh viên: Đoàn Thị Nhung-Kế toán 7A
Kế toán
lương,
các
khoản
trích
theo
lương,
BHXH
Kế toán

NVL,
CCDC,
chi phí
SX, tính
giá
thành
SP
Kế toán
thanh
toán và
theo dõi
công nợ
Kế toán
vật tư
và theo
dõi đại

Thủ quỹ
10
Sổ cái
NHẬT KÍ CHUNG
Bảng cân đối số
phát sinh
Các báo cáo tài
chính năm
Bảng tổng hợp
chi tiết số phát
sinh
Nhật kí chuyên
dùng

BÁO CÁO TỔNG QUAN
chính xác, trung thực theo thông tin đã được nhập trong kỳ. Kế toán có thể
kiểm tra, đối chiếu số liệu giữa sổ kế toán với báo cáo tài chính sau khi đã in
ra giấy.
Thực hiện các thao tác để in báo cáo tài chính theo quy định.
Cuối tháng, cuối năm sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết được
in ra giấy, đóng thành quyển và thực hiện các thủ tục pháp lý theo quy định
về sổ kế toán ghi bằng tay.
2.3. Các chế độ và phương pháp kế toán áp dụng
- Kì kế toán năm : bắt đầu từ 01/01 và kết thúc ngày 31/12.
- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán : Đồng Việt Nam (VND)
- Chế độ kế toán áp dụng : Chế độ kế toán doanh nghiệp Việt Nam.
- Hình thức kế toán áp dụng : kế toán máy
- Hình thức sổ sách kế toán áp dụng : Nhật kí chung
- Phương pháp khấu hao tài sản cố định : phương pháp đường thẳng
- Phương pháp áp dụng thuế : phương pháp khấu trừ
- Nguyên tắc ghi nhận các khoản tiền và tương đương tiền : trong năm,
nghiệp vụ phát sinh bằng ngoại tệ được chuyển đổi sang Việt Nam đồng
thực tế tại ngày phát sinh theo tỉ giá thông báo của Ngân hàng Ngoại thương
Việt Nam.
- Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho : Ghi nhận hàng tồn kho theo giá
gốc
- Phương pháp tính giá trị hàng tồn kho: Bình quân gia quyền
- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Phương pháp kê khai thường
xuyên

- Đối với công cụ dụng cụ: được tính giá theo phương pháp kê
khai thường xuyên. Doanh nghiệp sử dụng phương pháp phân bổ một
lần đối với công cụ dụng cụ nhỏ. Đối với công cụ dụng cụ lớn, kế toán
Sinh viên: Đoàn Thị Nhung-Kế toán 7A

11
Giá nhập kho =
Giá mua ghi
trên hóa đơn
Chi phí thu
mua
Các khoản
chiết khấu
+
-
BÁO CÁO TỔNG QUAN
tiến hành phân bổ nhiều lần, tính ra mức phân bổ một kì hoặc một lần
sử dụng:
Nguyên tắc tính thuế:
+ Thuế GTGT hàng xuất khẩu : 0%
+ Thuế GTGT hàng nội địa : 10%
+ Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp theo tỉ lệ quy định của Nhà nước
tính trên thu nhập chịu thuế.
+ Dịch vụ đào tạo : không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT
+ Các loại thuế khác theo quy định hiện hành
PHẦN 3: KHẢO SÁT CÁC PHẦN HÀNH KẾ TOÁN TẠI
DOANH NGHIỆP
3.1. Kế toán vốn bằng tiền và các nghiệp vụ thanh toán
3.1.1. Kế toán vốn bằng tiền
*. Tài khoản sử dụng
Hiện nay các nghiệp vụ kinh tế về vốn bằng tiền tại doanh nghiệp được sử
dụng trên các tài khoản sau:
- TK 111 : “ Tiền mặt”
- TK 112 : “ Tiền gửi ngân hàng”
*. Chứng từ và sổ sách kế toán:

- Phiếu thu (Mẫu số 01); phiếu chi (Mẫu số 02); giấy báo nợ; giấy báo
có; hóa đơn bán hàng.
- Sổ quỹ tiền mặt; Sổ cái TK 111; Sổ theo dõi tiền gửi; Sỏ cái TK 112;
Nhật kí chung
- Hàng ngày, kế toán viên tập hợp tất cả các hóa đơn GTGT của doanh
nghiệp và lập các phiếu thu, phiếu chi tương ứng cho các hóa đơn được
Sinh viên: Đoàn Thị Nhung-Kế toán 7A
12
Mức phân bổ giá trị CCDC
trong 1 kì(1 lần sử dụng)
=
Giá trị CCDC xuất dùng
Số kì hoặc số lần sử dụng
BÁO CÁO TỔNG QUAN
thanh toán bằng tiền mặt; tập hợp giấy báo nợ, giấy báo có đối với các
hóa đơn thanh toán bằng tiền gửi ngân hàng.
- Các phiếu thu, phiếu chi, giấy báo nợ, giấy báo có được kế toán định
khoản và nhập dữ liệu vào phần mềm máy tính. Từ đó máy tính tự
chuyển số liệu vào sổ quỹ tiền mặt, sổ theo dõi tiền gửi, nhật kí chung
và sổ cái TK 111, 112.
*. Ví dụ minh họa:
Trong tháng 6 năm 2009, doanh nghiệp có nghiệp vụ kinh tế phát sinh
như sau:
- 05/6, công ty CP may Hưng Việt thanh toán tiền hàng, số tiền
125.000.000 đồng.
Kế toán tiến hành giữ hóa đơn, lập phiếu thu số 048 với nội dung: Công
ty Hưng Việt thanh toán tiền hàng. Sau đó kế toán nhập dữ liệu trên vào
máy tính, máy tính sẽ tự động chuyển số liệu vào sổ quỹ tiền mặt, nhật kí
chung, sổ cái TK 111.
- 12/6, thanh toán lương cho công nhân, tổng số tiền 96.000.000

đồng.
Kế toán tiến hành lập phiếu chi số 038 vói nội dung: thanh toán lương
cho công nhân viên. Sau đó tiến hành nhập dữ liệu trên vào phần mềm máy
tính, máy tính sẽ chuyển dữ liệu vào sổ quỹ tiền mặt, sổ nhật kí chung, sổ cái
TK 111.
Sinh viên: Đoàn Thị Nhung-Kế toán 7A
13
BÁO CÁO TỔNG QUAN
PHIẾU THU
Ngày.05.tháng.06.năm.200.9.
Họ tên người nộp tiền: công ty Cổ phần may Hưng Việt
Địa chỉ : số 24 Phạm Ngũ Lão – Quang Trung – Hưng Yên
Lí do nộp : Thanh toán tiền hàng
Số tiền :… 125.000.000… (Viết bằng chữ):…Một trăm hai mươi lăm triệu
đồng chẵn
Kèm theo………. Chứng từ kế toán:
Ngày 05 tháng 06 năm 2009
Giám đốc Kế toán trưởng Người lập Người nộp Thủ quỹ
(Ký tên, đóng dấu) (ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Đã nhận đủ số tiền(viết bằng chữ) : một trăm hai mươi lăm triệu đồng chẵn…
+ Tỉ giá ngoại tệ (vàng bạc, đá quý)……………………………………………
+ Số tiền quy đổi:…………………………………………………………………
Đơn vị:cty CP M II HY
Địa chỉ: Hoàng Hoa Thám-AT-HY
PHIẾU CHI
Sinh viên: Đoàn Thị Nhung-Kế toán 7A
14
Đơn vị:cty CP M II HY
Địa chỉ: Hoàng Hoa Thám-AT-HY
Quyển số:…

Số:….048…
NỢ : TK 111
CÓ: TK 131
Quyển số:…
Số:….038…
NỢ : TK 334
CÓ: TK 111
BÁO CÁO TỔNG QUAN
Ngày.12.tháng.06.năm.200.9.
Họ tên người nhận tiền: chị Luyến……………………….
Địa chỉ : … công ty…………………………………………………….
Lí do nhận : thanh toán tiền lương tháng 05 năm 2009
Số tiền :… 96.000.000… (Viết bằng chữ):…Chín mươi sáu triệu đồng
chẵn……………………………………………………………………
Kèm theo………. Chứng từ kế toán:…Bảng lương………………
Ngày 12 tháng 06 năm 2009
Giám đốc Kế toán trưởng Người lập Người nhận Thủ quỹ
(Ký tên, đóng dấu) (ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Đã nhận đủ số tiền(viết bằng chữ) : chin mươi sáu triệu đồng chẵn…………
+ Tỉ giá ngoại tệ (vàng bạc, đá quý)……………………………………………
+ Số tiền quy đổi:…………………………………………………………………
Sinh viên: Đoàn Thị Nhung-Kế toán 7A
15
BÁO CÁO TỔNG QUAN
SỔ QUỸ TIỀN MẶT
Tháng 6 năm 2009
TT Loại
CT
Số
CT

Ngày Diễn giải Số tiền Ghi chú
Thu Chi Tồn
Dư đầu kì 111.841.576
1 PT ………………….
… ………………….
7 PT 04
8
05/6/09 Thu tiền hàng 125.000.000
8 PC 03
8
12/6/09 Thanh toán lương 96.000.000
Cộng số PS
Số dư cuối kì 130.501.350
(Nguồn : Phòng kế toán tài chính)
Sinh viên: Đoàn Thị Nhung-Kế toán 7A
16
BÁO CÁO TỔNG QUAN
Đơn vị: Công ty cổ phần may II Hưng Yên
Địa chỉ : Hoàng Hoa Thám-AT-HY
SỔ CÁI
Từ ngày 01/06/2009 đến ngày 30/06/2009
Tài khoản 111 : tiền mặt
STT Loại
CT
Số
CT
Ngày Diễn giải TKĐƯ Số phát sinh
Nợ Có
Dư đầu kì 111.841.576
1 …………………

………………….
7 PT 048 05/06/09 Thu tiền hàng 131 125.000.000
8 PC 038 12/06/09 Thanh toán lương 334 96.000.000
Cộng số PS
Dư cuối kì 130.501.350
Ngày …tháng 06 năm 2009
Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, họ tên) (ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu)
(Nguồn: Phòng kế toán tài chính)
Sinh viên: Đoàn Thị Nhung-Kế toán 7A
17
BÁO CÁO TỔNG QUAN
3.1.2. Kế toán các nghiệp vụ thanh toán
*. Tài khoản sử dụng:
- TK 131 : “ Phải thu của khách hàng”
- TK 331 : “ Phải trả người bán”
*. Chứng từ và sổ sách kế toán sử dụng:
- Các hóa đơn GTGT bán hàng mà người mua chưa trả tiền hoặc các hóa
đơn mà doanh nghiệp chưa thanh toán cho người bán.
- Sổ sách kế toán: sổ chi tiết thanh toán với người mua, sổ chi tiết thanh
toán với người bán, sổ tổng hợp phải thu của khách hàng, sổ tổng hợp phải
trả người bán, sổ cái các TK 131, 331; sổ nhật kí chung.
- Căn cứ vào các hóa đơn bán hàng và mua hàng, kế toán phải phân loại
các hóa đơn này và tiến hành nhập số liệu vào phần mềm máy tính theo danh
mục đối tượng người mua và người bán.
*. Ví dụ minh họa:
- Ngày 02/06/2009, doanh nghiệp mua 1000 mét vải của Công ty sản xuất
vật liệu may Hà Thắng. Chưa trả tiền. Số tiền 27.500.000 đồng
Kế toán tiền hành nhập dữ liệu vào phần mềm máy tính, máy tính tự động
chuyển số liệu vào sổ chi tiết thanh toán với người bán, sổ tổng hợp phải trả

người bán, sổ cái TK 331, Nhật kí chung.
Sinh viên: Đoàn Thị Nhung-Kế toán 7A
18
BÁO CÁO TỔNG QUAN
Đơn vị: Công ty cổ phần may II Hưng Yên
Địa chỉ : Hoàng Hoa Thám-AT-HY
SỔ CHI TIẾT THANH TOÁN VỚI NGƯỜI BÁN
Mã đối tượng:… Tên đối tượng:…….
Từ ngày 01/06/2009 đến ngày 31/06/2009

ĐT
Chứng từ Diễn giải TK
đối
ứng
Số dư Số phát sinh
Số
hiệu
Ngày
tháng
Nợ Có Nợ Có
[Dư đầu kì]
02/06 Mua 1000m vải 152 27.500.000
[cộng PS trong kì]
[dư cuối kì] 27.500.000
Kế toán trưởng Ngày 10 tháng 6 năm 2009
(kí, họ tên) Kế toán ghi sổ
(kí, họ tên)
(Nguồn: Phòng kế toán tài chính)
Sinh viên: Đoàn Thị Nhung-Kế toán 7A
19

BÁO CÁO TỔNG QUAN
Đơn vị: Công ty cổ phần may II Hưng Yên
Địa chỉ: Hoàng Hoa Thám-AT-HY
SỔ TỔNG HỢP THANH TOÁN VỚI NGƯỜI BÁN
Mã đối tượng:…….Tên đối tượng:………
Từ ngày 01/06/2009 đến ngày 31/6/2009

ĐT
Tên đối tượng Ngày
CT

CT
Sổ
CT
Diễn giải TK
ĐƯ
Số phát sinh
Nợ Có
[dư đầu kì] 152
02/06 Mua 1000m vải 27.500.000
[cộng PS trong tháng]
Dư cuối kì 27.500.000
Kế toán trưởng Ngày 10 tháng 6 năm 2009
(kí, họ tên) Kế toán ghi sổ
(kí, họ tên)
(Nguồn: Phòng kế toán tài chính)
Sinh viên: Đoàn Thị Nhung-Kế toán 7A
20
BÁO CÁO TỔNG QUAN
Đơn vị: Công ty cổ phần may II Hưng Yên

Địa chỉ: Hoàng Hoa Thám – AT – Hưng Yên
SỔ CÁI
Từ ngày 01/06/2009 đến ngày 31/06/2009
Tài khoản 331 : phải trả người bán
STT
Chứng từ
Diễn giải
Nhật kí
chung
Số phát sinh Ghi chú
Số
hiệu
Ngày
tháng
Trang
số
STT
dòng
Nợ Có
[số dư đầu kì] 36.560.000
02/06 Mua 1000m vải 27.500.000

Tổng số phát sinh 27.500.000
[số dư cuối kì] 15.670.000
Người ghi sổ kế toán trưởng Ngày…tháng 06 năm 2009
(kí, họ tên) (kí, họ tên) Thủ trưởng đơn vị
(Nguồn : Phòng kế toán tài chính) (kí, họ tên, đóng dấu)
Sinh viên: Đoàn Thị Nhung-Kế toán 7A
21
BÁO CÁO TỔNG QUAN

3.2. Kế toán hàng tồn kho
*. Tài khoản sử dụng
Hiện nay các nghiệp vụ kinh tế về hàng tồn kho của doanh nghiệp được
theo dõi cụ thể trên các tài khoản:
- TK 152 : Nguyên liệu, vật liệu
- TK 153 : Công cụ, dụng cụ
- TK 156 : Hàng hóa
*. Chứng từ và sổ sách kế toán
- Chứng từ kế toán: phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, thẻ kho…
- Sổ sách kế toán : sổ chi tiết nguyên vật liệu, sổ chi tiết công cụ dụng cụ,
sổ cái các tài khoản 152, 153, 156
Các chứng từ và sổ sách kế toán ở trên được luân chuyển theo trình tự:

*. Ví dụ minh họa:
Cùng với hóa đơn mua hàng số DN/2009A 0017856, kế toán tiến hành lập
phiếu nhập kho vật liệu 1000m vải số 032. Sau đó kế toán tiến hành nhập dữ
liệu trên vào máy tính, máy tính sẽ tự động chuyển dữ liệu vào bảng kê hàng
hóa mua vào, nhật kí chung và sổ cái TK 152, sổ chi tiết nguyên vật liệu,
bảng tổng hợp nhập – xuất – tồn. Cụ thể như sau:
Sinh viên: Đoàn Thị Nhung-Kế toán 7A
Thẻ
kho
Chứng từ nhập
Chứng từ xuất
Sổ chi tiết
nguyên vật liệu,
công cụ dụng cụ
Bảng
tổng hợp
nhập,

xuất, tồn
22
BÁO CÁO TỔNG QUAN
PHIẾU NHẬP KHO
Ngày.02. tháng. 06. năm .200.9.
Họ tên người giao hàng : Chị Ngân …….Địa chỉ: Công ty
Lý do nhập kho: mua nguyên vật liệu sản xuất sản phẩm
Nhập tại kho:
STT

vật tư Tên vật tư, hàng hóa đvt Đơn giá
Số
lượng Thành tiền
A B C D 1 2 3 = 2 x 1
01 VS Vải sợi m 27.500 1000 27.500.000




Cộng

1000 27.500.000
Tổng số tiền viết bằng chữ: hai mươi bảy triệu năm trăm ngàn đồng……

Nhập ngày 02 tháng 06 năm 2009
Giám đốc kế toán trưởng Thủ kho Người lập Người nhận
(ký, họ tên, đóng dâu) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Sinh viên: Đoàn Thị Nhung-Kế toán 7A
Đơn vị:cty CP M II HY
Địa chỉ: Hoàng Hoa

Thám-AT-HY
Số:….032………
NỢ : TK 152
CÓ: TK 331
23
BÁO CÁO TỔNG QUAN
Đơn vị: Công ty cổ phần may II Hưng Yên
Địa chỉ: Hoàng Hoa Thám-AT– Hưng Yên
SỔ CÁI
Từ ngày 01/06/2009 đến ngày 30/06/2009
Tài khoản 152: nguyên vật liệu
STT Chứng từ Diễn giải Nhật ký
chung
TK
ĐƯ
Số phát sinh Ghi
chú
SH NT Trang STT
dòng
Nợ Có
[số dư đầu kì] 319.351.504
01 032 02/06 Mua nguyên vật liệu 621 27.500.000
………………….
Tổng số phát sinh 27.500.000
Dư cuối kì 291.851.504
Ngày…tháng 06 năm 2009
Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc
(ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên, đóng dấu)
(Nguồn: Phòng kế toán tài chính)
Sinh viên: Đoàn Thị Nhung-Kế toán 7A

24
BÁO CÁO TỔNG QUAN
Đơn vị: Công ty cổ phần may II Hưng Yên
Địa chỉ: Hoàng Hoa Thám-AT– Hưng Yên
BẢNG TỔNG HỢP NHẬP – XUẤT – TỒN
Từ ngày 01/06/2009 đến ngày 31/06/2009
Mã VT Tên VT ĐVT Tồn đầu Dư đầu SL nhập SL xuất Tiền nhập Tiền xuất Tồn cuối Dư cuối
VS Vải sợi Mét 9.700 259.960.00
0
1000 0 27.500.000 0 10.700 287.460.000
Cộng 9.700 259.960.00
0
1000 0 27.500.000 0 10.700 287.460.000
Kế toán trưởng Kế toán ghi sổ
(ký, họ tên) (ký, họ tên)
(Nguồn: Phòng kế toán tài chính)
Sinh viên: Đoàn Thị Nhung-Kế toán 7A
25

×