Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

hoạt động xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ cua công ty tnhh cường thịnh sau khi gia nhâp wto thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (162.51 KB, 21 trang )

Lời mở đầu
Sự kiện Việt Nam gia nhập WTO đã và đang giúp cho cộng đồng các doanh nghiệp
trong và ngoài nước mở rộng cơ hội giao thương, thúc đẩy phát triển kinh tế quốc tế.
Không những thế hội nhập WTO là một ngoại lực giúp các doanh nghiệp Việt Nam
hoà mình nhanh hơn vào nhịp đập của nền kinh tế thế giới.
Kinh doanh trong xu thế quốc tế hoá, các Doanh nghiệp, các quốc gia cần phải dựa
trên tiềm lực, lợi thế so sánh sẵn có của mình để tham gia có hiệu quả vào thương mại
quốc tế. Một trong những lợi thế của Việt Nam là sản xuất mặt hàng thủ công mỹ
nghệ. Mặt hàng thủ công mỹ nghệ - một trong số ngành được đánh giá là có nhiêu
tiềm năng phát triển bền vững, xuất khẩu lớn và có tỷ suất lợi nhuận cao Đây là
những sản phẩm đã có quá trình phát triển khá lâu dài, mang đậm nét tinh hoa, độc
đáo của truyền thống Dân tộc, được thế giới đánh giá cao về sự tinh xảo và trình độ
nghệ thuật. Đồ thủ công mỹ nghệ của việt nam được làm từ các nguyên vật liệu dân
gian qua bàn tay khéo léo của các nghệ nhân từ các làng nghề truyền thống đã trở
thành những sản phẩm rất được ưa chuộng trên thế giới.Việc xuất khẩu những mặt
hàng này đem lại nguồn thu ngoại tệ không nhỏ, góp phần cải thiện cán cân xuất nhập
khẩu và cán cân thanh toán quốc tế của Đất nước.
Vì vậy em xin chọn đề tài :”hoạt động xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ cua công ty
TNHH Cường Thịnh sau khi gia nhâp WTO : thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu
quả”.
Gồm 3 phần sau:
Lời nói đầu
1Tổng quan về ngành hàng thủ công mỹ nghệ tại việt nam
2 Thực trạng xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ tại Công ty TNHH XNK Cường
Thịnh.
3Một số giải pháp thúc đẩy xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ tại Công ty TNHH
XNK Cường Thịnh
Kết luận.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong Khoa Kinh tế đặc biệt là thầy TS.
Nguyễn Thái Sơn đã hướng dẫn và giúp đỡ em trong quá trình làm bài.
1


PHẦN 1: TỔNG QUAN VỀ NGÀNH HÀNG THỦ CÔNG MỸ NGHỆ TẠI VIỆT
NAM
1,Thực trạng xuất nhập khẩu hàng thủ công mỹ nghệ
1. Doanh thu xuất khẩu hàng năm của hàng thủ công truyền thống
Các mặt hàng thủ công mỹ nghệ có mức độ tăng trưởng khá cao trong những năm
qua, bình quân khoảng 20%/năm, với kim ngạch xuất khẩu 630 triệu USD trong năm
2006 lên 1.5 tỉ USD năm 2010 khi nền kinh tế Thế Gioi đang trong giai đoạn phục hồi
sau khủng hoảng kinh tế toàn cầu 2008-2009
kim ngạch xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ từ năm 2006-2010
Đơn vị (triệu USD)
2006 2007 2008 2009 2010
Giai đoạn
2006-2010
KN
Tăng
(%)
KN
Tăng
(%)
KN
Tăng
(%)
KN
Tăng
(%)
KN
Tăng
(%)
KN
Tăng

(%)
630 16 750 19 1000 33 880 -12 1,5 70 950 25
2
Nhận xét:
Năm 2006 kim ngạch đạt 630 tr usd, tăng 16% so với năm trước.
Năm 2007 bắt đầu cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu . nhưng chưa tác động đến kinh
tê VN .hàng TCMN vẫn đạt mức tăng trưởng cao : kim ngạch đạt 750 tr USD , tăng
19% so với năm 2006.
Năm 2008 giá nguyên liệu, nhân công tăng, lãi suất ngân hàng cao, vốn sản xuất eo
hẹp nhưng hàng TCMN của VN tăng trưởng rất nhanh đạt mức 1 tỉ USD
2009 thủ công mỹ nghệ chịu ảnh hưởng nhiều nhất từ tác động của cuộc khủng hoảng
toàn cầu do nhu cầu của các mặt hàng này giảm mạnh. Trong những tháng đầu năm
2009, xuất khẩu các mặt hàng, đồ gỗ đều gặp khó khăn do thị trường tiêu thụ bị thu
hẹp, các đơn hàng xuất khẩu vào Mỹ và EU đều giảm, nhiều hàng rào phi thuế quan
và các biện pháp bảo hộ mậu dịch của các nước được dựng lên. Chi phí đầu vào phục
3
vụ cho sản xuất vẫn tăng cao như lương công nhân và lãi suất ngân hàng. Kim ngạch
đạt 880 tỉ USD giảm so với năm 2008 120 tr USD. Tôc độ tăng trưởng cung giảm
mạnh xuống còn -12%.
Tuy nhiên vào cuối năm 2009 nền kinh tế thế giới đâ bắt đầu phục hồi. 2010 dat 1.5 tỉ
usd tương ứng tăng 70% so với năm 2009.
2. cơ cấu nhóm hàng
Cơ cấu nhóm hàng
Nhóm hàng năm 2006 năm 2010
Mây tre, cói, lá, thảm 191,6 tr USD tỷ trọng 30,4% 450 tr USD tỷ trọng 30%
Gốm sứ 274,3 - 43% 660 tr USD tỷ trọng 44%
Đá, kim loại quý 164,5 - 26% 390 - 26%
Mặt hàng mây tre, cói thảm là một trong những mặt hàng thu hút nhiều lao động nhàn
rỗi từ nông thôn Việt Nam, nhiều năm nay đã đóng góp một phần không nhỏ vào xuất
khẩu cũng như nâng cao thu nhập của người lao động nông thôn Việt Nam.

Việt Nam là một trong những nước có nguồn tre nứa lớn trên thế giới. Hiện nay, diện
tích tre nứa toàn quốc là gần 1,4 triệu ha (chiếm 10,5% diện tích rừng toàn quốc). Về
tài nguyên song mây, ước tính nước ta có khoảng 30 loài song mây.
Theo dự báo thị phần sản phẩm mây, tre đan của Việt Nam trên thế giới trong giai
đoạn 2010-2015 là khoảng 12%. Để đáp ứng việc tăng trưởng như vậy thì nhu cầu
nguyên liệu tre nứa đến năm 2020 cần ít nhất một tỷ cây tre, nứa/năm
Nhóm hàng mây tre cói lá thảm chiếm tỉ trọng cao nhất khoảng 30% và ngay.Nguyên
vật liệu này phổ biến, dễ trồng, năng suất cao… Nhà nước đẩy mạnh xuất khẩu nhóm
4
hàng này là chủ yếu. Tuy nhiên do nguồn nguyên liệu ngày càng khan hiếm do các
địa phương đã khai thác bừa bãi, thiếu quy hoạch và đầu tư phát triển nguồn nguyên
liệu dẫn đến tình trạng nguồn : gỗ, tre, trúc, giang, nứa, mây dần cạn kiệt Mặc dù có
nhiều tiềm năng, lợi thế để trồng và phát triển tre nứa, song mây nhưng nước ta vẫn
phải nhập khẩu nguyên liệu song mây cho sản xuất chế biến từ một số nước trong khu
vực với nhu cầu khoảng 33 nghìn tấn/năm. Trong khi đó thị phần xuất khẩu của ngành
mây tre Việt Nam mới chỉ chiếm chưa đến 3% thị trường thế giới.
Sản phẩm thủ công mỹ nghệ là mặt hàng có truyền thống lâu đời của Việt Nam, được
xuất khẩu khá sớm so với các mặt hàng khác,đã đóng góp tích vào kim ngạch xuất
khẩu của cả nước, đồng thời có một vai trò quan trọng trong giai quyết một số vấn đề
kinh tế xã hội tại nông thôn Thời gian qua, thị trường xuất khẩu hàng thủ công mỹ ở
nước ta ngày càng được mở rộng, nogài các nước chủ yếu như Mỹ, Nga, Nhật Bản,
Anh, Pháp, Đức, Hàn Quốc, Đài Loan Hiện hàng thủ công mỹ nghệ Việt Nam đã có
mặt tại 163 quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới, đây cũng là mặt hàng có tiềm
năng tăng trưởng xuất khẩu rất lớn.
3.Các thị trường xuất khẩu chủ yếu:
+Hoa Kỳ, mỗi năm NK tới 13 tỉ USD. Hoa Kỳ là thị trường nhập khẩu chủ yếu với
kim ngạch 3,3 triệu USD
+Thị trường EU, mỗi năm NK khoảng 7 tỉ USD, Việt Nam cũng chỉ chiếm 5,4%
trong số kim ngạch đó. thị trường EU có nhu cầu rất lớn về các mặt hàng này, trong
những năm qua thị trường Eu đã nhập khẩu khoảng 7 tỷ USD và Việt Nam cũng

chiếm được 5,4% kim ngạch nhập khẩu trong số đó.EU sẽ là thị trường nhiều hứa
hẹn của hàng thủ công mỹ nghệ Việt Nam
+Nhật Bản: đóNhật Bản luôn là thị trường xuất khẩu chủ lực của mặt hàng thủ công
mỹ nghệ Việt Nam,đăc biệt là nhóm hàng mây tre đan. chiếm tới 29% tổng kim ngạch
5
xuất khẩu mặt hàng này của cả nước.mỗi năm Nhật NK khoảng 2,9 tỉ USD, nhưng
Việt Nam chỉ khiêm tốn chiếm 1,7% kim ngạch NK
+ Thị trường Trung Đông là khu vực tiềm năng, mấy năm gần đây các DN cũng đã
thực hiện nhiều hoạt động xúc tiến thương mại, nhưng chưa đẩy mạnh XK được.
Trong thời gian tới, đây vẫn là thị trường ngỏ để các DN tiếp tục thâm nhập
4. Đánh giá:
Thuận lợi :Mặc dù ngành TCMN có kim ngạch xuất khẩu không cao so với
nhiều mặt hàng xuất khẩu khác, nhưng hàng mỹ nghệ lại mang về cho đất nước
nguồn ngoại tệ có một tỷ trọng rất cao trong kim ngạch xuất khẩu của mình, có
những mặt hàng TCMN hầu như đạt 100% giá trị xuất khẩu, còn lại cũng đạt
trên 80% giá trị kim ngạch xuất khẩu.

Cứ 1 triệu USD xuất khẩu của ngành TCMN thì lãi gấp 5-10 lần so với ngành
khai thác; giải quyết việc làm từ 3 đến 5 ngàn lao động. Do vậy, nhóm hàng
TCMN được xếp vào nhóm sản phẩm có tiềm năng xuất khẩu lớn và có tỉ suất
lợi nhuận cao.

Sản xuất hàng TCMN có vai trò quan trọng trong chuyển đổi cơ cấu kinh tế
nông thôn, là ngành nghề thu hút nhiều lao động tham gia làm hàng xuất khẩu,
góp phần xoá đói giảm nghèo ở nông thôn.
• Hiện nay tại Việt nam có khoảng 2000 làng nghề TCMN thu hút 13 triệu lao
động 1,4 triệu hộ gia đình, 100 doanh nghiệp
• Nguồn nguyên liệu sãn có trong nươc, dễ trồng dễ khai thác không gây ô nhiễm
môi trường; nguyên phụ liệu nhập khẩu chỉ chiếm 3-5% giá trị xuất khẩu mặt
hàng này là rất lớn

6
• Ngành hàng thủ công mỹ nghệ đã giải quyết việc làm cho hàng van lao động
địa phương tạo môi trường phát huy cao khả năng sáng tạo của nghệ nhân.
• Nguyên vật liệu thu lượng từ phế liệu và thứ liệu của nông sản lâm sản: tre,
mây, gỗ , cói , lục bình, bej chuối, lá buông , nguyên liệu gốm sứ, sợi… đã biến
phế liệu thàh những sản phẩm xuất khẩu, mang lại hiệu quả từ thực thu giá trị
ngoại tệ rất cao; giúp xã hội thu hồi 1 bộ phận chấ thải nông nghiệp sau chế
biến và thu hoạch, góp phần tích cực cho bảo vệ và phát triển kinh tế đất nước.
• Hàng thủ công mỹ nghệ của ta có sức cạnh tranh lớn do ta chủ yếu sản xuất thủ
công thay vì dùng máy móc như ở Trung Quốc.Lao động có kỹ năng và có tay
nghề, khả năng tiếp thu công nghệ mới khá nhanh chóng, mức lương của lao
động Việt Nam thấp hơn các nước khu vực. tạo ưu thế cho phát triển sản xuất
hàng thủ công mỹ nghệ một cách đa dạng và nâng cao sức cạnh tranh.
Khó khăn:Tuy có nhiều cơ hội xuất khẩu nhưng thục tế việc xuất khẩu ngành hàng
này lại có nhiều chông gai:
• Mẫu mã sản phẩm chậm cải tiến, thiếu mặt hàng mới, kiểu dáng không theo kip
tập quán và thói quen tiêu dung của thị trường xuất khẩu.
• Sản phẩm thiếu đồng bộ, tính hoàn thiện không cao, công dụng không rõ rêt, độ
an toàn chưa được chú ý…
• Phần lớn sản phẩm mang nặng tính đặc tính và đặc trưng của từng địa phương
mà chưa gây được ấn tượng mạnh cho người tiêu dùng và người phân phối.
• Thiếu nguyên vạt liệu để sản xuất lượng hàng lớn. cản trở các Doang Nghiệp và
các làng nghề sản xuất theo quy mô rộng rãi: do nhu cầu sản xuất chế biến sản
phẩm tăng cao trong lúc các vùng nguyên liệu ngày càng bị thu hẹp, khai thac
tràn lan, công tác quản lí ở nhiều địa phương lỏng lẻo…
• Giá nhập khẩu nguyên liệu như gỗ tăng cao, nguồn không ổn định làm cho sức
cạnh tranh giảm
7
• Các Doanh Nghiệp sản xuất manh bún, nhỏ lẻ.
• Khó khăn trong quảng bá sản phẩm, tiếp cận khách hàng, phương tiện thanh

toán và bất đồng ngôn ngữ…
Hướng giải quyết các vấn đề tồn tại
• doanh nghiệp sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ cần liên kết với nhau hoặc xây
dựng làng nghề hay cụm sản xuất để hỗ trợ lẫn nhau trong hoạt động sản xuất
kinh doanh như chia sẻ các hợp đồng lớn hoặc phân công phân khúc sản xuất.
• tăng cường việc kiểm tra chất lượng sản phẩm, đảm bảo tính đồng nhất và ổn
định chất lượng, củng cố niềm tin của khách hàng đối với sản phẩm mỹ nghệ
của mình.
• tăng cường thu thập thông tin thị trường, nắm bắt nhu cầu, tập quán, các chính
sách quy định về tiêu chuẩn nhập khẩu thiết kế sản xuất sản phẩm thích hợp để
xúc tiến mở rộng thị trường xuất khẩu.
• cần đầu tư vào phát triển các trung tâm thiết kế với đội ngũ nguồn nhân lực chất
lượng để phục vụ sự tăng trưởng các ngành , không nhất thiết mở rộng quy mô
sản xuất, chỉ cần cân nhác đầu tư vào các thiết kế để tăng trưởng giá trị của
từng đơn vị sản phẩm hiện tại sẽ giúp chúng ta có nhiều cơ hội xuất khẩu
Các doanh nghiệp cũng cần thiết kế sáng tạo kiểu dáng cho phù hợp với thị
hiếu và nhu cầu của người tiêu dùng nhằm tăng tính cạnh tranh và giá trị
*Đối với nhà nước

Cần có chính sách ưu đãi tạo điều kiện dễ dàng về thủ tục, khuyến khích phát triển và
tổ chức các làng nghề hoặc cụm sản xuất TCMN tại các nơi có điều kiện phát triển
sản xuất ngành TCMN: cụ thể là ở nông thôn và vùng ven đô thị để tận dụng nguyên
liệu và nguồn lao động tại chỗ, nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất của doanh
nghiệp.

8
Có chế độ thuế riêng đối với nguyên liệu đầu vào của ngành TCMN, chú ý đến tính
đặc thù của từng loại nguyên liệu, đặc biệt không bắt buộc phải có hoá đơn tài chính
đốivớicác nguyên liệu thuộc phế liệu, thứ liệu, chất thải từ nông sản sau thu hoạch
hoặc chế biến được thu mua hạơc thu gom từ nông dân

Có quy định cụ thể về việc sử dụng laođộng nhàn rỗi không thường xuyên ở nông
thôn, đối với lao động gia công hàng TCMN , để chi phí tiền gia công được chấp nhận
là chi phí hợp lý.

Có chương trình hỗ trợ xúc tiến thương mại cho ngành TCMN thường xuyên trong và
ngoài nước đặc biệt là các doanh nghiệp nhỏ để mở rộng thị trường xuất khẩu trực
tiếp đến nhà phân phối, nâng cao hiệu quả sản xuất.
Thường xuyên cung cấp thông tin dự báo về diễn biến thị trường, giá cả và các thay
đổi qui định về pháp luật nhập khẩu hàng TCMN của các nước, để tránh rủi ro cho
doanh nghiệp hoặc định hướng mở rộng thị trường.
Hỗ trợ cho hội ngành nghề tổ chức các lớp dạy nghề, nâng cao trình độ sản xuất,
quản lý, thiết kế sang tác mẫu sản phẩm TCMN.
Tài trợ cho các giải sáng tác mẫu mã kiểu dáng sản phẩm TCMN, để khuyến khích
thiết kế sáng tạo, phát triển các mẫu mã sản phẩm TCMN mới, phù hợp với nhu cầu
thị trường để khẳng định và tăng cường khả năng cạnh tranh sản phẩm TCMN Việt
Nam đối với thị trường thế giới.
Đánh giá tác động của việc gia nhập WTO:
• kim ngạch xuất khẩu tăng khá mạnh: từ 2006 la 630trUSD lên 1,5 tỉ USD
năm 2010.
• Diện tích mặt hàng xuất khẩu đa dạng hơn
9
• Thuế các mặt hàng nguyên phụ liệu vì thế mà giảm đi, chi phí giảm, sức
cạnh tranh cao
• Việt Nam gia nhập các thị trường trọng yếu Thế Giới như Hoa Kì, EU,
Nhật Bản…và ngày càng chiếm tỉ trọng ổn định. Không như trước kia,
chúng ta xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ chủ yếu chỉ là thị trường Đài
Loan, Liên Xô cũ, Nhật Bản…
10
PHẦN 2: TỔNG QUAN NGÀNH TCMN CỦA DOANH NGHIỆP
1. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty.

Công ty TNHH XNK Cường Thịnh có đầy đủ tư cách pháp nhân, có tài sản và
con dấu riêng, thực hiện chế độ hạch toán kinh doanh độc lập nên Công ty phải đảm
bảo các hoạt động sản xuất kinh doanh của mình là không trái với pháp luật, thực hiện
mọi chế độ kinh doanh theo luật Thương mại Việt Nam, chịu mọi trách nhiệm về
hành vi kinh doanh .
Trong quá trình mở cửa và hội nhập nền kinh tế các doanh nghiệp đặc biệt là
các doanh nghiệp xuất khẩu phụ thuộc rất nhiều vào nền kinh tế thế giới. Các cơ hội
và thách thức đặt ra cho các doanh nghiệp rất nhiều, nó là sự sống còn của nhiều
doanh nghiệp, nếu như doanh nghiệp thu, tìm được nhiều bạn hàng thì sẽ xuất khẩu
được nhiều hàng hoá và sẽ thu được nhiều ngoại tệ cho quốc gia cũng như cho chính
doanh nghiệp để đầu tư phát triển. Thông qua xuất khẩu doanh nghiệp nhanh chóng
tiếp thu được khoa học kĩ thuật, từ đó có khả năng củng cố tổ chức sản xuất, nâng cao
mẫu mã, chất lượng, uy thế và địa vị của doanh nghiệp trên thị trường quốc tế cũng
thông qua xuất khẩu, các doanh nghiệp xuất khẩu nhanh chóng hoàn thiện sản phẩm
của mình củng cố đội ngũ cán bộ công nhân viên nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ
công nhân viên trong sản xuất cũng như trong xuất khẩu, mục đích để tạo lợi thế cạnh
tranh so với các đối thủ khác trên thị trường thế giới.
2tình hình kinh doanh của công ty
11
-cơ cấu mặt hàng:
Mặt hàng
2008 2009 2010
KN TT% KN TT% KN TT%
Mây tre đan 1,81 23.70 1,5 23.33 2,2 23.25
Sơn mài 1,51 19.71 1,23 19.17 1,77 18.89
Thêu ren 1,15 15.06 1,06 16.56 1,53 16.33
Thảm mỹ nghệ
1,14 14.90 0,92 14.40 1,39 17.09
Gốm sứ 1,1 14.35 0,96 15.02 1,23 15.27
Hàng khác 0,9 12.28 0,74 11.52 1,05 11.33

Tổng số 7,656 100 6,419 100 9,15 100
Nhận xét: nhìn vào bảng cơ cấu măt hàng của công ty ta thấy mặt hàng chủ lực xuất
khẩu vẫn là mây tre đan, chiếm khoảng 23% và vẫn đang có xu hướng tăng cả về kim
ngạch và tỉ trọng
KN:1,51trđ(2008) > 1,77trđ(2010)
TT:19,71%(2008) > 18,89%(2010)
Gốm sứ tuy có giảm kim ngạch năm 2009 xuống còn 0.96trđ nhưng nhìn chung là tỉ
trọng ngày càng cao. Đây được coi là mặt hàng tiềm năng mới trong chiến lược phat
triển dài hạn của công ty( nguồn nguyên liệu mây tre đang cạn kiệt dần). công ty đang
xuc tiến tìm kiếm nhưng thị trường tương đối dễ tính như Đức và Séc để đẩy mạnh
xuất khẩu mặt hàng này nhiều hơn.
Thêu ren và thảm mỹ nghệ cũng có tăng tỉ trọng nhưng không đáng kể lắm.
- Kim ngạch xuất khẩu theo thị trường
12
Đơn vị tính: USD
Thị trường
Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010
KN TT
%
KN TT
%
KN TT
%
Nhật 3,83 50,
07
3,36 52,
35
4,9 53,
61
HK 2,62 34,

24
2,06 32,
11
3,08 33,
5
EU 0,86 11,
21
0,69 10,
7
0,99 10,
8
Khác 0,34 4,4
8
0,31 4,8
4
0,19 2,0
9
Tổng 7,656 6,419 9,15
Nhận xét:
Thị trường lớn nhất là Nhật chiếm hơn 50% tổng kim ngạch xuất khẩu của công ty và
đang có xu hướng tăng. Do công ty xuất khẩu chủ yếu là mặt hàng mây tre đan, mà
nhóm hàng này đang tăng trưởng mạnh. Nên thị trường Nhật chiếm tỉ trọng cao trong
các thị trường xuất khẩu của công ty.
Thị trường lớn thứ hai là Hoa Kì với khoảng 33%. Tuy là thị trường khó tính nhưng
công ty đã dần có chỗ đứng trong thị trường này. Bằng chứng là tỉ trọng và kim ngạch
luôn tăng trong 3 năm qua.
EU tuy chiếm tỉ trọng không cao lắm khoảng 10% nhưng công ty cũng đang điều
chỉnh chính sách để đẩy mạnh xuất khẩu sang thị trường này.
Còn các thị trường khác năm 2010 giảm đáng kể cả kim ngạch và thị trường từ 4,48
%(2008) xuống còn 2,09%(2010)

-tình hình doanh thu:
13
Bảng tổng hợp tình hình thực tế kết quả kinh doanh 3 năm qua.
Chỉ tiêu Đơn vị 2008 2009 2010
- Tổng doanh thu Triệu đồng 51200 53478 67681
- Tổng chi phí Triệu đồng 50894 53245 67312,7
- Lợi nhuận trước thuế Triệu đồng 306 233 368,3
- Tổng KN xuất khẩu Triệu USD 7,656 6,419 9,15
- Vốn kinh doanh Triệu đồng 3.141 3.177 3.256
Nhìn chung doanh thu dều tăng qua các năm, từ năm 2008-51200 đến 2010-
67681trđ nhưng tăng chậm năm 2009 là 53478 trđ ,tăng nhanh năm
2010 là 67681 trđ
• Năm 2008 bắt đầu dấu hiệu khủng hoảng kinh tế vào cuối năm nhưng chưa tác
động tới nền kinh tế VN. doanh thu và lợi nhuận của công ty vẫn tương đối cao,
đạt mức 51200 trđ. Tổng kim ngạch xuất khẩu là 7,656 trUSD
• Năm 2009 mới là năm tác động sâu sắc của khủng hoảng kinh tế tới hoat động
xuất nhập khẩu của viêt nam. Va doanh nghiệp cũng bị ảnh hưởng. tuy doanh
thu tăng so với 2009 đạt 53478trđ nhưng chi phí tăng xuất khẩu tăng làm cho
lơị nhuận giảm mạnh còn 233 trđ.
Cuối năm 2009 kinh tế Thế Giới bắt đầu phục hồi, nhìn chung các chỉ tiêu năm 2010
đều tăng khá mạnh. Giai đoạn này VN bị lạm phát 2 con số 11,75% làm giá nguyên
vật liệu tăng nhanh, chi phí vì thế mà cũng tăng dáng kể so với doanh thu. Năm 2009
doanh nghiệp đã biết vận dụng thị trường trong nước và đẩy mạnh các thị trường chủ
lực của công ty, nên lơi nhuận và kim ngạch xuất khẩu tăng
14
3
Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh xuất khẩu.
Khi xem xét hiệu quả hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của mỗi doanh
nghiệp cần phải dựa vào một hệ thống chỉ tiêu, các doanh nghiệp phải coi các tiêu
chuẩn là mục tiêu phấn đấu. Các tiêu chuẩn đạt được phải có ý nghĩa. Chi phí sản

xuất xã hội cho một đơn vị kết quả từ hoạt động xuất nhập khẩu phải nhỏ nhất,
phải có ý nghĩa về kinh tế, chính trị và xã hội và phải kết hợp hài hoà giữa lợi ích
của doanh nghiệp, lợi ích xã hội, lợi ích kinh tế quốc dân.
Tính toán, xác định hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu chính là việc so
sánh giữa chi phí và kết quả.
-HQKD tuyệt đối=DT-CP
-HQKD tương đối=DT/CP
-Tỉ suất lợi nhuận theo doanh thu=(LN/DT)*100
-Tỉ suất lợi nhuận theo chi phí=(LN/CP)*100
-Doanh thu vốn kinh doanh=DT/Vốn KD
-Lợi nhuận vốn kinh doanh=LN/Vốn KD
15
Chỉ tiêu Đơn vị 2008 2009 2010
HQKD tương đối Đồng/đồng 1,006 1,004 1,005
HQKD tuyệt đối Triệu đồng 306 233 368,3
Tỷ suât lợi nhuận
theo doanh thu
% 0,59 0,44 0,54
Tỷ suât lợi nhuận
theo chi phí
% 0.6 0,44 0,55
Doanh thu theo
vốn kinh doanh
Đồng/đồng 16,3 16,8 20,8
Lơi nhuận vốn
kinh doanh
Đồng/đồng 0,097 0,073 0,11
16
Nhận xét:
4.Những nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động xuât khẩu của công ty:

1. thị trường xuất khẩu:
Trong cơ chế kinh doanh cạnh tranh hết sức khốc liệt như hiện nay thì công tác
thị trường đóng một vai trò không nhỏ góp phần đem lại hiệu quả hoạt động kinh
doanh cho mỗi công ty. Nhận thức được điều nay, trong mấy năm gần đây Công ty
đã đặc biệt chú ý đến và bước đầu tổ chức thực hiện tốt một số công việc của công tác
này.
Công ty đã nghiên cứu, khai thác và đáp ứng nhu cầu của khách hàng trên các
thị trường mới, mở rộng thị trường xuất khẩu của mình. Đồng thời Công ty cũng tổ
chức nắm bắt tốt các thông tin về thị trường, có những hình thức xuất khẩu và thanh
toán phù hợp với điều kiện kinh doanh linh hoạt trên thế giới.
Công ty cũng thường xuyên tham dự các hội thảo liên quan đến mở rộng thị
trường và xúc tiến thương mại do Bộ thương mại tổ chức. Ngoài ra, Công ty còn
thường xuyên cử các cán bộ tham gia các hội chợ quốc tế tại Đức, Italy, Thái Lan,
Trung Quốc, Hồng Kông thu được kết quả tốt. ở tất cả các hội chợ này công ty đều
tìm kiếm được khách hàng và ký kết được các hợp đồng xuất khẩu năm này nhiều hơn
năm khác. Công ty cũng đã thực hiện việc in ấn lịch và bưu thiếp phục vụ cho việc
giao dịch đối ngoại và quảng bá công ty. Công tác khai thác hiệu quả nguồn khách
thông qua mạng Internet, cơ quan XTTM.
2. thị trường nguồn hàng:
Để có đủ hàng hóa cung ứng cho nhu cầu xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ trong
giai đoạn phát triển tương đối mạnh mẽ về kim ngạch cũng như thị trường xuất
khẩu, Công ty đã không ngừng tìm kiếm và mở rộng thị trường nguồn hàng.
Nguồn hàng TCMN xuất khẩu của Công ty một phần là tự sản xuất, còn phần lớn
là lấy từ các cơ sở sản xuất mỹ nghệ ở các làng nghề truyền thống có các lợi thế
đặc trưng riêng. Chẳng hạn như, đối với nguồn cung ứng hàng mây tre, Công ty
thường lấy từ các cơ sở thuộc tỉnh Hà Tây, Hoà Bình, Nam Định, Thanh hoá; hàng
17
cói thì từ các tỉnh Ninh Bình, Thái Bình; hàng đay từ các tỉnh Hưng Yên, Thái
Bình, Nam Định.
Tại công ty, do tính hoạt động tương đối độc lập nên mỗi phòng nghiệp vụ tự

tìm kiếm nguồn hàng cho mình. Các phòng thường xuống tận các cở sở theo địa chỉ
được giới thiệu hoặc tìm kiếm để khảo sát, xem xét hình thức, qui mô sản xuất, khả
năng tài chính, kho bãi, năng suất và chất lượng sản phẩm. Từ đó khi có nhu cầu, mỗi
phòng sẽ thực hiện ký kết hợp đồng cung ứng với các cơ sở sản xuất (gọi là hợp đồng
nội). Hình thức của các hợp đồng ký kết giữa công ty và cơ sở chủ yếu là dưới dạng
hợp đồng mua bán (chiếm từ 60-70%) hoặc là hợp đồng gia công và một phần rất nhỏ
là hợp đồng liên doanh liên kết (hình thức nào là tuỳ thuộc vào dung lượng và yêu cầu
của từng đơn đặt hàng từ phía nước ngoài).
Nói chung, trong mấy năm gần đây, công tác tìm kiếm và mở rộng nguồn cung
ứng hàng xuất khẩu đã được thực hiện tốt, đảm bảo cung cấp đủ hàng, đúng chất
lượng, đúng thời hạn cho các đơn hàng xuất khẩu vì thế đã góp phần nâng cao hiệu
quả kinh doanh hàng TCMN của Công ty. Nếu như công tác thị trường xuất khẩu
và công tác thị trường nguồn hàng được làm tốt song song với nhau thì chắc hẳn sẽ
đem lại hiệu quả kinh tế rất cao và tạo đà phát triển cho Công ty. Vì thế ta có thể
khẳng định, công tác thị trường là một công việc hết sức khó khăn nhưng cũng vô
cùng quan trọng đối với sự phát triển của Công ty.
18
PHẦN III. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU HÀNG THỦ
CÔNG MỸ NGHỆ TẠI CÔNG TY
1. Những thành tựu Công ty đã đạt được
Trong mấy năm gần đây, Ban lãnh đạo và các cán bộ công nhân viên trong
Công ty đã làm việc nỗ lực với một tinh thần trách nhiệm cao đã đem lại nhiều thành
tựu góp phần làm phát triển Công ty như ngày nay:
Doanh số hoạt động nội thương cũng tăng nhanh tạo công ăn việc làm cho
người lao động cả về thu nhập.
Bổ sung thêm được tài sản cố định, tài sản lưu động và phương tiện, công cụ
làm việc kết nối mạng với Quốc tế. Trang bị ô tô, mua sắm bàn ghế, máy thiết bị văn
phòng.
Duy trì và mở rộng các quan hệ kinh tế đối nội và đối ngoại trên cơ sở lấy yếu
tố an toàn, hiệu quả, hợp tác cùng có lợi. Đồng thời công ty còn thường xuyên tham

gia các hoạt động tiếp thị, hội chợ, triển lãm quảng cáo trong và ngoài nước và đạt kết
quả khả quan
Công tác quản lý hành chính và tổ chức cán bộ ở Công ty rất tốt được thể hiện rõ
ở các mặt chăm sóc sức khoẻ và khen thưởng kịp thời, đảm bảo đời sống tinh thần
tốt cho cán bộ công nhân viên toàn Công ty.
2. Những hạn chế của Công ty
Bên cạnh những thành tựu đã đạt được, Công ty vẫn còn bộc lộ một số hạn chế
sau:
Kim ngạch xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của Công ty tuy có tăng qua các
năm nhưng so với tổng kim ngạch xuất khẩu mặt hàng này của cả nước thì vẫn còn
thấp.
Công tác nghiên cứu thị trường của Công ty còn chưa đầy đủ nên không tận
dụng được hết các cơ hội thị trường có khả năng đem lại lợi nhuận lớn.
19
Công tác phát triển sản phẩm mới cũng chưa được đề cao.Việc tìm kiếm thông
tin còn chậm.
Chưa mạnh dạn trong đổi mới tư duy đầu tư.
Sự tìm kiếm nguồn vốn để mở rộng kinh doanh chưa ráo riết.
Hoạt động liên doanh, liên kết chưa đạt hiệu quả
Chất lượng bị hạn chế ở khả năng tiếp thị ở thị trường nước ngoài , do vậy việc
xuất khẩu chủ yếu của công ty là do môi giới với nước ngoài chứ không bán trực
tiếp cho người tiêu dùng, khó xâm nhập vào thị trường nước ngoài và không có
khả năng cạnh tranh trên thị trường quốc tế.
3. Nguyên nhân
Một số thị trường mới như EU, v công ty vẫn chưa thâm nhập được sâu vào
các thị trường này, do các thị trường này đòi hỏi rất cao về chất lượng, vệ sinh an
toàn, kiểu dáng, mẫu mã v.v
Tình hình biến động thị trường trong khu vực thị trường xuất khẩu truyền thống
của công ty là khu vực Châu Á - Thái Bình Dương , do ảnh hưởng của cuộc khủng
hoảng tài chính tiền tệ, một số nước đã từ chối không nhập hàng, hoặc yêu cầu

giảm giá
Qua những tồn tại và nguyên nhân trên dẫn đến hiệu quả kinh doanh của công ty còn
thấp, kim ngạch xuất khẩu chưa cao dẫn đến lợi nhuận chưa như mong muốn .
4.Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động ngoại thương ngành hàng của
doanh nghiệp :
Triển khai các chương trình trồng mới và các chương trình khai thác đối với nguyên
liệu trong nước, liên kết giữa các khu vực cung cấp nguyên liệu với khu vực sản xuất
trên cơ sở ký kết hợp đồng thu mua… tạo điều kiện cho doanh nghiệp tham gia đầu
tư, quản lý và trực tiếp khai thác vùng nguyên liệu.
đẩy mạnh công tác nghiên cứu thị trường , công tác Marketing :
20
tiết kiệm chi phí Khảo sát về thực trạng nguyên liệu cho sản xuất hàng thủ công, đặc
biệt đối với mây, đất sét, gỗ, tơ lụa để đánh giá trữ lượng và chất lượng thực tế, đồng
thời đánh giá hoạt động khai thác phục vụ sản xuất.
nâng cao hiệu quả sử dung vốn
Bố trí lại sản xuất, xây dựng quy trình sản xuất cho từng loại sản phẩm để tăng
năng suất lao động, để giảm giá thành sản phẩm, và đảm bảo tiến độ giao hàng
cần phát động và xây dựng phong trào thiết kế sáng tạo kiểu dáng sản phẩm bằng
các giải thưởng để bổ sung mẫu mã sản phẩm mới cho công ty được đa dạng hoá
và phong phú thêm.
xây dựng chiến lược kinh doanh dài hạn
xây dựng đội ngũ cán bộ giỏi và hoàn thiện công tác tổ chức cán bộ
hoàn thiện cơ cấu tổ chức và quản lý của công ty
KẾT LUẬN
Hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu là một hoạt động rất quan trọng trong
thời kỳ hội nhập. Nó giúp cho đất nước phát triển và hội nhập nhanh chóng cùng với
hội nhập toàn cầu. Hoạt động xuất nhập khẩu để tăng thu nhập ngoại tệ cho tài chính,
tạo điều kiện để phát triển tốt cơ sở hạ tầng từ đó rút ngắn khoảng cách giữa nước ta
với các nước trong khu vực và trên thế giới.
Do trình độ có hạn nên trong quá trình tìm hiểu vẫn còn nhiều thiếu sót mong nhận

được sự góp ý của các thầy cô.
Em xin chân thành cảm ơn
21

×