Tải bản đầy đủ (.doc) (7 trang)

KHẢO SÁT KHẢ NĂNG SỬ DỤNG NGUỒN CƠ CHẤT QUEN THUỘC (MẠT CƯA, BÃ MÍA, RƠM) ĐỂ TRỒNG NẤM HẦU THỦ HERICIUM ERINACEUM (Phần 3)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (131.4 KB, 7 trang )

Phần 3. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH
3.1 THỜI GIAN VÀ ĐỊA ĐIỂM THỰC HIỆN
- Thời gian thực hiện: từ tháng 2 đến tháng 7 năm 2005.
- Địa điểm: phòng thí nghiệm Bộ môn Vi sinh - Khoa Sinh học - Trường Đại học
Khoa học Tự nhiên Tp. Hồ Chí Minh.
3.2 VẬT LIỆU
3.2.1 Nguồn gốc mẫu thí nghiệm
Chủng giống nấm hầu thủ Hericium erinaceum nhận từ phòng thí nghiệm Vi Sinh -
Khoa Sinh học - Trường Đại học Khoa học Tự nhiên Tp. Hồ Chí Minh.
3.2.2 Hóa chất
3.2.2.1 Môi trường nhân giống cấp 1
Sử dụng môi trường Mizuno cải tiến:
Nước chiết
(

)
: 1 lít
Cao nấm men: 1g
Pepton : 1g
Agar : 20 g
Glucose : 20 g
pH : 6 – 6,5
(

)
gồm:
Khoai tây : 300 g
Cà rốt : 100 g
Giá đậu : 70 g
25
Đun sôi


(

)
15 - 20 phút để lấy nước chiết sau đó bổ sung nước cất đủ 1lít
Môi trường nấu xong cho vào ống nghiệm và khử trùng ở 121
0
C/45 phút.
3.2.2.2 Môi trường nhân giống cấp 2 (môi trường hạt)
Sử dụng môi trường lúa + cám gạo.
3.2.2.3 Môi trường khảo sát
Khảo sát trên cơ chất:
+ Mạt cưa
+ Bã mía
+ Rơm
Có bổ sung thêm:
+ Cám gạo
+ Urê ((NH
2
)
2
CO)
Hấp khử trùng môi trường 121
0
C/90 phút
3.2.2.4 Hóa chất phân tích
Na
2
SO
4
khan nước, ete etyl, aceton, Na

2
SO
4
khan nước, hỗn hợp xúc tác
K
2
SO
4
/CuSO
4
(9:1), H
2
SO
4
đặc, H
2
SO
4
N/100, H
3
BO
3
2 %, NaOH N/100, acid tricloacetic
(TCA), thuốc thử đỏ metyl, phenol 5 %.
3.2.3 Thiết bị
Máy đo độ ẩm (Denver Instrument)
Máy đo pH (Accumet)
Autoclave
Máy ly tâm
Tủ cấy vô trùng

Tủ ấm (Prolabo)
Tủ sấy
26
Cân phân tích
Kính hiển vi
Kính lúp
Bộ dụng cụ thủy tinh Clevenger
Máy cất đạm Parnas Wargner
Máy Soxhlet
Máy so màu quang điện
Que cấy, dao cắt và các thiết bị khác của phòng thí nghiệm
3.3 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.3.1 Phân lập giống thuần khiết
Thực chất phương pháp này là kĩ thuật tách đoạn vô tính hệ sợi song hạch của mô
nấm. Đây là kĩ thuật thông dụng, đơn giản mà vẫn đảm bảo chất lượng giống.
3.3.1.1 Từ quả thể nuôi trồng (sử dụng phương pháp nuôi cấy mô)
Chọn những quả thể trưởng thành và không bị úng, mốc, tiến hành phân lập. Dùng
dao mổ vô trùng tách lấy phần mô nấm bên trong, kích thước khoảng 4 - 10 mm
2
, cấy vào
ống nghiệm thạch nghiêng. Các thao tác tiến hành trong điều kiện vô trùng. Nuôi ủ ở điều
kiện nhiệt độ phòng (30 ± 2
o
C).
3.3.1.2 Từ môi trường hạt có hệ sợi tơ
Dùng que cấy móc lấy hạt thóc có tơ cấy sang ống thạch nghiêng. Nuôi ủ ở điều
kiện nhiệt độ phòng (30 ± 2
o
C).
3.3.2 Phương pháp nhân giống và cấy chuyền

Lúa đem nấu vừa nở, trộn cám gạo làm lớp áo bên ngoài, cho vào chai (sử dụng chai
nước ngọt) 250 ml. Khử trùng ở 121
0
C/90 phút. Sau đó để nguội và cấy giống từ môi
trường thạch sang . Ủ tối ở nhiệt độ phòng (30 ± 2
o
C). Khi tơ lan đầy chai thì chuyển sang
môi trường khảo sát.
27
3.3.3 Khảo sát ảnh hưởng các nguồn cơ chất thí nghiệm
Theo dõi hai chỉ tiêu là tốc độ lan tơ và năng suất trên các loại cơ chất ở các tỉ lệ
phối trộn dinh dưỡng khác nhau. Các thí nghiệm trên ba loại cơ chất được tiến hành cùng
thời điểm, cùng điều kiện nuôi trồng (nhiệt độ, độ ẩm, ánh sáng). Sau đó rút ra kết luận cho
mỗi loại cơ chất và so sánh giữa các loại cơ chất với nhau.
Khảo sát trên các cơ chất sau đây:
• Mạt cưa bổ sung:
 Cám gạo: 4 %, 6 %, 8 %, 10 %
 Urê: 0,5 ‰
,
1 ‰
• Rơm bổ sung:
 Cám gạo: 4 %, 6 %, 8 %, 10 %
 Urê: 0,5 ‰
,
1 ‰
• Bã mía bổ sung:
 Cám gạo: 4 %, 6 %, 8 %, 10 %
 Urê: 0,5 ‰
,
1 ‰

Các cơ chất đã được phối trộn theo tỉ lệ như trên, trộn đều đạt độ ẩm 60 – 65 %. Cho
vào ống nghiệm Ф25 rồi hấp khử trùng 121
0
C/90 phút. Để nguội, cấy giống từ môi trường
hạt, ủ tối. Sau 3 ngày bắt đầu đo tốc độ lan tơ. Sau đó cứ 3 ngày đo một lần, ghi nhận kết
quả. Dùng thống kê sinh học tính tốc độ ăn sâu mỗi ngày.
3.3.4 Trồng thu quả thể, tính năng suất
Phối trộn cơ chất theo tỉ lệ trên, sau đó dồn vào bịch nilon PP kích thước 14 × 24 cm
với khối lượng cơ chất như sau:
+ Bịch mạt cưa : 300 g/bịch.
+ Bịch bã mía : 150 g/bịch
+ Rơm : 200 g/bịch.
28
Hấp khử trùng ở 121
0
C/90 phút. Sau đó để nguội và cấy giống từ môi trường hạt, ủ
tối ở nhiệt độ phòng (30 ± 2
0
C) .
Khi tơ lan đầy bịch, mang vào phòng tưới, mở miệng và tưới đón nấm. Nhiệt độ
phòng tưới 23 – 25
0
C, độ ẩm 85 - 90 %, ánh sáng 500 - 1000 lux.
Khi quả thể có tua bào tầng dài khoảng 2 – 3 cm thì thu hoạch và tính năng suất trên
từng loại cơ chất ở từng tỉ lệ phối trộn. Năng suất tính bằng trọng lượng quả thể nấm tươi
thu được trên khối lượng cơ chất đã phối trộn.
3.3.5 Quan sát hình thái giải phẫu
+ Hình thái cấu tạo quả thể: quan sát hình dạng quả thể qua các giai đoạn phát triển.
Cấu tạo quả thể hoàn chỉnh (thân nấm và tua bào tầng). Xem xét cấu trúc cắt ngang. Chụp
hình.

+ Đảm và đảm bào tử: cắt một sợi của tua bào tầng, đặt lên một tấm lame, dùng
lamelle đè bẹp xuống. Quan sát dưới kính hiển vi ×40, xem cấu trúc đảm và đảm bào tử.
Chụp hình.
3.3.6 Phân tích một vài chỉ tiêu dinh dưỡng của nấm nuôi trồng
Sau khi khảo sát tốc độ lan tơ và năng suất, chọn trong mỗi loại cơ chất một công
thức phối trộn cho năng suất tốt nhất có khả năng nuôi trồng. Quả thể của những công thức
phối trộn này được phân tích về tỷ lệ đạm (protein), đường, béo (lipid), khoáng (tro).
3.3.6.1. Khảo sát hàm lượng protein tổng số
Dùng phương pháp Kjeldahl để xác định hàm lượng nitơ tổng số ở các mẫu nấm thu
được trên các nghiệm thức như trên. Sau đó quy đổi ra lượng protein tổng số có trong mẫu
nấm bằng cách nhân với 4,32.
29

×