Phần 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
4.1 KẾT QUẢ QUAN SÁT VỀ HÌNH THÁI GIẢI PHẪU
Hình 4.1 Nấm hầu thủ trồng tại phòng thí nghiệm Vi Sinh - Khoa Sinh học - Trường
Đại học Khoa học Tự nhiên Tp. Hồ Chí Minh
Quả thể có dạng đầu, không có tán và cuống nấm. Trong tự nhiên thường mọc thành
búi chồng chất lên nhau. Đôi khi mọc thành từng quả thể riêng rẽ hình tròn. Quả thể khi
còn non có màu trắng kem (hình 4.2), khi già ngả sang màu vàng nâu (hình 4.3).
32
Hình 4.2 Quả thể nấm hầu thủ còn non Hình 4.3 Quả thể nấm hầu thủ lúc già
Quan sát quả thể cắt dọc nhận thấy mô thịt nấm có màu trắng kem, khi để lâu ngoài
không khí ngả sang màu nâu đến nâu vàng, có hương thơm dễ chịu (hình 4.4).
33
Hình 4.4 Mặt cắt ngang quả thể
Các tua nấm chính là tổ chức bào tầng (hymenium). Quả thể còn non tua ngắn,
mỏng manh. Khi trưởng thành tua dài khoảng 5 – 6 cm, đường kính tương đối đồng đều
(1,8 – 3 mm). (hình 4.5)
Tua không phân nhánh. Tua trưởng thành xuất hiện lớp lông mịn chính là lớp thụ
tầng có mang các đảm và đảm bào tử.
Hình 4.5 Cấu trúc tua bào tầng ở nấm
hầu thủ
Hình 4.6 Đảm và đảm bào tử của nấm
hầu thủ
34
Đảm có dạng hình trụ hoặc hình chùy dài khoảng 26 – 36 µm. Ngọn đảm hơi tù và có bốn
gai nhọn gọi là tiểu đính mang bốn bào tử hình cầu đến gần cầu (globose- subglobose),
đường kính khoảng 5,5 – 7,8 µm. Bên trong có một giọt nội chất sáng. (hình 4.6).
Kết quả quan sát hình thái giải phẫu nấm thu được có thể tóm tắt theo bảng 4.1
Bảng 4.1 Tóm tắt hình thái giải phẫu nấm nuôi trồng
Đặc điểm
Quả thể - Có dạng đầu, không có tán và cuống nấm
- Quả thể non màu trắng kem, già màu vàng nâu.
Tua bào tầng - Quả thể non tua ngắn, mỏng manh
- Quả thể trưởng thành tua dài 5 - 6 cm, đường kính 1,8 – 3 mm
- Không phân nhánh, tua trưởng thành xuất hiện lớp lông mịn.
Đảm - Hình trụ hoặc hình chùy
- Dài khoảng 26 – 36 µm
- Ngọn đảm hơi tù, có 4 gai nhọn.
Bào tử đảm - Màu trắng
- Đường kính khoảng 5,5 – 7,8 µm
- Bên trong có chứa một giọt nội chất sáng.
Sau khi quan sát hình thái giải phẫu nhận thấy đây chính là nấm hầu thủ Hericium
erinaceum.
4.2 KHẢO SÁT ẢNH HƯỞNG CÁC NGUỒN CƠ CHẤT THÍ NGHIỆM KHÁC
NHAU
4.2.1 Cơ chất không bổ sung dinh dưỡng
Bảng 4.2 Tốc độ lan tơ, năng suất của nấm hầu thủ trên cơ chất không bổ sung
Nghiệm thức M0 B0 R0
35
Tốc độ lan tơ trung bình (mm/ngày) 3,53 ± 0,16 4,03 ± 0,25 4,42 ± 0,14
Năng suất trung bình (%) 11,86 ± 2,31 20,17 ± 2,31 8,13 ± 2,32
Ghi chú: M0, B0, R0: mạt cưa, bã mía, rơm không bổ sung dinh dưỡng
Biểu đồ 4.1 Tốc độ lan tơ, năng suất của nấm hầu thủ trên cơ chất không bổ sung
• Nhận xét:
- Tốc độ lan tơ: qua số liệu trên biểu đồ nhận thấy với cơ chất không bổ sung dinh
dưỡng thì tốc độ lan tơ trung bình trên rơm là cao nhất (4,42 ± 0,14 mm/ngày) và
thấp nhất là trên mạt cưa (3,53 ± 0,16 mm/ngày).
- Năng suất: năng suất thu được trên cơ chất bã mía là cao nhất (20,17 ± 2,31 %) kế
đến là trên mạt cưa (11,86 ± 2,31 %) và thấp nhất là trên rơm (8,13 ± 2,32 %).
Nguyên nhân do tơ nấm hình thành trên rơm mảnh, thưa, không tích lũy được nhiều
sinh khối nên không thu được năng suất cao. Trên bã mía, mạt cưa tơ dày, sợi tơ
phân nhánh nhiều, tích lũy được nhiều sinh khối nên năng suất cao.
36
4.2.2 Ảnh hưởng chất dinh dưỡng bổ sung
4.2.2.1 Cám gạo
Tốc độ lan tơ
Bảng 4.3 Tốc độ lan tơ của nấm hầu thủ trên cơ chất bổ sung cám gạo
Tỷ lệ cám gạo (%) 0 4 6 8 10
Mạt cưa 3,53 ± 0,16 2,97 ± 0,26 3,08 ± 0,21 3,18 ± 0,11 3,32 ± 0,18
Bã mía 4,03 ± 0,25 3,42 ± 1,44 3,47 ± 1,32 3,66 ± 0,37 3,76 ± 0,75
Rơm 4,42 ± 0,14 4,45 ± 2,15 4,64 ±1,34 5,17 ± 0,78 3,81 ± 1,21
Biểu đồ 4.2 Tốc độ lan tơ của nấm hầu thủ trên cơ chất bổ sung cám gạo
• Nhận xét:
- Khi bổ sung cám gạo tốc độ lan tơ chậm hơn đối chứng (không bổ sung). Chỉ riêng
ở rơm tơ lan nhanh hơn đối chứng.
- Mạt cưa, bã mía tốc độ lan tơ tỉ lệ thuận với hàm lượng cám bổ sung chỉ có rơm bổ
sung cám 8 % tơ lan nhanh nhất và chậm lại khi bổ sung cám 10 %.
37