GIÁ TRỊ CỦA SIÊU ÂM TRONG CHẨN ĐOÁN
XOẮN RUỘT Ở TRẺ EM
Tóm tắt
Mục tiêu: Đánh giá vai trò siêu âm bụng trong chẩn đoán xoắn ruột ở trẻ
em tại BV Nhi đồng I.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả và
phân tích. Từ 01/2002 đến 12/2005, chúng tôi có 170 bệnh nhân được đưa vo
nghin cứu bao gồm 83 ca xoắn ruột và 87 ca không xoắn ruột (nhóm chứng), được
khảo sát siêu âm trước phẫu thuật và được can thiệp phẫu thuật.
Kết quả: Siêu âm chẩn đoán xoắn ruột có độ nhạy, độ đặc hiệu, giá trị tiên
đoán dương, giá trị tiên đoán âm là 78,3, 90,8, 89, 81,4. Các dấu hiệu siêu âm có
giá trị chẩn đoán khác nhau, kết hợp theo phương trình hồi qui logistic: 4,88 x
Whirlpool + 3,19 x dày thành ruột + 1,29 x nghẹt ruột > 2,9, có độ nhạy, độ đặc
hiệu, giá trị tiên đoán dương, giá trị tiên đoán âm là 90,4,78,2,79,8, 89,5. Trong
chẩn đoán xoắn ruột do RXBT, chỉ có dấu hiệu Whirlpool có giá trị chẩn đoán với
độ nhạy, đặc hiệu, giá trị tiên đoán dương tiên đoán âm, là 84,5, 92, 84,5, 92. Khi
có dấu hiệu siêu âm xoắn ruột, sự hiện diện dấu dày thành ruột có giá trị tiên
lượng tình trạng thiếu máu nuôi, hoại tử ruột (OR=30,6).
Kết luận: Siêu âm có giá trị trong chẩn đoán xoắn ruột nói chung và trong
chẩn đoán sớm RXBT có hoặc chưa có biến chứng xoắn ruột.
SUMMARY
Objective: To assess the role of abdominal ultrasound in the diagnosis of
intestinal volvulus in children.
Material and methods:cross-sectional and analytical study. From 01/2002
to 31/2005, 170 patients were included (83 volvulus and 87 non volvulus (case
control)), in the preoperative sonographic evaluation.
Results: In the group with intestinal volvulus, ultrasound diagnosis has
sensitivity, specificity, PPV, NPV 78.3, 90.8, 89, 81.4. The sonographic signs
have variable values, need the association of the signs following equation
logistics: 4,88xWhirlpool+3,19x intestinal wall thickness +1.29x intestinal
obstruction >2.9. It has sensitivity, specificity, PPV, NPV 90.4, 78.2, 79.8, 89.5. In
the diagnosis of volvulus due to malrotation, only whirlpool’s sign has value for
diagnosis of volvulus with sensitivity, specificity, PPV, NPV 84.5, 92, 84.5, 92.
When there are sonographic signs of suspected volvulus, the presence of intestinal
wall thickening has a predictive value of ischemia and necrosis (OR=30.6).
Conclusion: abdominal ultrasound has a value in the diagnosis of intestinal
volvulus and intestinal malrotation with or without complication.
Chữ viết tắt : Sensitivity: độ nhạy, specificity: độ đặc hiệu PPV : giá trị
tiên đoán dương, NPV: giá trị tiên đoán âm
* Bệnh viện Nhi Đồng 1 - TP. Hồ Chí Minh
**. Bộ môn Nhi Đại học Y dược TP. Hồ Chí Minh
ĐẶT VẤN ĐỀ
Xoắn ruột là một bệnh lý cấp cứu ngoại khoa khẩn cấp, cần được chẩn đoán
và can thiệp ngoại khoa sớm. Điều đó có liên quan trực tiếp đến tiên lượng và dự
hậu của bệnh nhi. Nếu chẩn đoán trễ, xoắn ruột có thể gây tử vong chiếm 9-
38%
(1,9,12)
hoặc để lại nhiều biến chứng và di chứng nặng nề như nhiễm trùng
huyết, hội chứng ruột ngắn (10,8%) Bệnh cảnh lâm sàng xoắn ruột đôi khi lại
mơ hồ, khó chẩn đoán, dễ nhầm lẫn với nhiều bệnh lý nội khoa như nhiễm trùng
huyết, viêm ruột, viêm ruột hoại tử sơ sinh
(4)
, hoặc với những bệnh lý ngoại khoa
khác như tắc ruột, tắc tá tràng Chẩn đoán hình ảnh nói chung và siêu âm nói
riêng, đóng vai trò quan trọng trong chẩn đoán xoắn ruột. Tuy nhiên những dấu
hiệu lâm sàng và những dấu hiệu hình ảnh, đặc biệt là siêu âm, để giúp cho các
bác sĩ lâm sàng và chẩn đoán hình ảnh nghĩ đến xoắn ruột không phải lúc nào
cũng rõ ràng. Trong y văn, đã có nhiều tài liệu đề cập đến giá trị của các phương
tiện này trong chẩn đoán xoắn ruột. Nhưng giá trị của siêu âm chẩn đoán xoắn ruột
trong điều kiện Việt nam nói chung và tại Bệnh viện Nhi đồng I nói riêng, như thế
nào chưa rõ. Do đó chúng tôi thực hiện đề tài này với mong muốn tìm hiểu giá trị
của siêu âm trong chẩn đoán xoắn ruột ở trẻ em Việt nam.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
Tất cả bệnh nhi được siêu âm bụng và được can thiệp ngoại khoa tại Bệnh
viện Nhi Đồng I.
Tiêu chí chọn ca xoắn ruột
Tất cả bệnh nhân có chẩn đoán sau mổ là xoắn ruột tại Bệnh viện Nhi đồng
I từ tháng 01/01/2002-31/12/2005.
Tiêu chí chọn ca không xoắn ruột
Tất cả bệnh nhi có chẩn đoán sau mổ là tắc ruột, tắc tá tràng, viêm ruột hoại
tử và viêm phúc mạc. Chúng tôi chọn những bệnh nhân này vào lô không xoắn
ruột vì đây là những bệnh lý có đặc điểm hình ảnh dễ chẩn đoán nhầm với xoắn
ruột.
Phương pháp nghiên cứu
Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu cắt ngang mô tả và phân tích
Cỡ mẫu
Với = 0,05, Z
1-/2
= 1,96, d=0,07, p=0,89 (nhóm XR) và p=0,92 (nhóm
không XR), cho nên số trẻ bị xoắn ruột cần cho nghiên cứu là 80 ca và số trẻ
không bị xoắn ruột là 52 ca.
Kỹ thuật chọn mẫu
Hồi cứu hồ sơ bệnh án theo danh sách bệnh nhân được siêu âm và được can
thiệp phẫu thuật
Xử lý số liệu
Sử dụng phần mềm Epidata và stata8.
KẾT QUẢ
Từ 01/ 2002 đến 12/2005, có 170 bệnh nhi được đưa vào lô nghiên cứu, bao
gồm 83 ca xoắn ruột và 87 ca không xoắn ruột.
Đặc điểm dịch tễ học
Trong lô xoắn ruột, tỉ lệ nam/nữ là 1,6, nhóm tuổi sơ sinh 49,4%, từ 1-12
tháng 21,8%, 1-5 tuổi 14,1% và trên 5 tuổi 14,7%. Bệnh nhân ở tỉnh chiếm 76%.
Giá trị của siêu âm trong chẩn đoán xoắn ruột
Giá trị chẩn đoán xoắn ruột của các dấu hiệu siêu âm
Sau các phân tích đơn biến chúng tôi phát hiện các dấu hiệu siêu âm có giá
trị trong chẩn đoán xoắn ruột bao gồm dấu hiệu Whirlpool, dấu dãn TMMTTT, dấu
dày thành ruột và dấu nghẹt ruột (P<0,05) (Bảng 1). Để xác định giá trị của việc sử
dụng nhiều dấu hiệu trong chẩn đoán xoắn ruột, chúng tôi sử dụng phương pháp hồi
quy logistic:
Bảng 1: Giá trị chẩn đoán xoắn ruột của các dấu hiệu siêu âm
XR
n
=83 (%)
Không
XR
n =87
(%)
P
(c2)
Sen
(%)
Spe
(%)
PPV
(%)
NPV
(%)
Dấu
Whirlpool
Dãn
TMMTTT
Dãn
DD-TT
Dày
thành ruột
D
ịch
52
(62,5)
36
(43,4)
29
(34,9)
29
(34,9)
35
6
(6,9)
4
(4,6)
38
(43,7)
13
(14,9)
32
<
0.001
<
0.001
0.244
0.003
0.472
0.048
62,7
43,4
65,1
34,9
42,2
77,1
12,1
93,1
95,4
43,7
85,1
63,2
36,8
91
89,7
90
52,4
69,1
52,2
53,8
58,8
72,3
63,8
56,7
57,8
53,4
62,7
52,3
XR
n
=83 (%)
Không
XR
n =87
(%)
P
(c2)
Sen
(%)
Spe
(%)
PPV
(%)
NPV
(%)
ổ bụng
Dấu
nghẹt ruột
Dấu
liệt ruột
(42,7)
19
(22,9)
10
(12)
(36,8)
32
(36,8)
7 (8)
0.385
Bảng 2. Kết quả phân tích hồi qui đa biến
Hệ số Sai s
ố
chuẩn
z P>|z|
(95%
Khoãng tin cậy)
Dấu
Whirlpool
Dấu
dày thành ruột
Dấu
nghẹt ruột
4,882705
3,191274
1,291697
-2,9182
,7066208
,61069
,6035215
,5751053
6,91
5,23
2,14
-
5,07
0,000
0,000
0,032
0,000
3,497753
6,267656
1,994343
4,388204
,1088161
2,474577
Hệ số -4,045386 -
1,791015
c
2
= 105,40 P <0,01
Kết quả cho thấy chỉ có 3 dấu hiệu whirlpool, dấu dày thành ruột và dấu
nghẹt ruột là có giá trị độc lập trong chẩn đoán xoắn ruột.(Bảng 2). Tiêu chuẩn
chẩn đoán xoắn ruột dựa trên phương trình hồi quy logistic là:
4,88 x Whirlpool + 3,19 x dày thành ruột + 1,29 x nghẹt ruột - 2,9 > 0
Giá trị của tiêu chuẩn chẩn đoán trên có độ nhạy 90,36% và độ đặc hiệu
78,16%, giá trị tiên đoán dương 79,79%, giá trị tiên đoán âm 89,47%.
Giá trị siêu âm trong chẩn đoán xoắn ruột do RXBT
Bảng 3. Giá trị của các dấu hiệu siêu âm trong chẩn đoán xoắn ruột do
RXBT
Xoắn
ru
ột n =54
(%)
Không
xo
ắn ruột n= 4
(%)
Sen
(%)
Spe
(%)
PPV
(%)
NPV
(%)
Dấu
Whirlpool
Dãn
47 (87)
29
(53,7)
6 (6,9)
1 (25)
2 (50)
87
53,7
48,1
50
75
50
95,9
96,7
92,9
22,2
10,7
8,3
Xoắn
ru
ột n =54
(%)
Không
xo
ắn ruột n= 4
(%)
Sen
(%)
Spe
(%)
PPV
(%)
NPV
(%)
TMMTTT
Dãn
DD-TT
Dày
thành ruột
D
ịch
ổ bụng
Dấu
nghẹt ruột
Dấu
liệt ruột
26
(48,1)
10
(18,5)
11
(20,4)
4 (7,4)
4 (7,4)
0 (00)
2 (50)
1 (25)
0 (00)
18,5
20,4
7,4
7,4
100
50
75
100
100
84,6
80
100
8,3
4,4
5,7
7,4
Sau các phân tích đơn biến chúng tôi phát hiện các dấu hiệu siêu âm có giá
trị trong chẩn đoán xoắn ruột do RXBT bao gồm dấu hiệu Whirlpool, dấu dãn
TMMTTT, dấu dày thành ruột, dấu liệt ruột và dấu nghẹt ruột (P<0,05). Để xác
định giá trị của việc sử dụng nhiều dấu hiệu trong chẩn đoán xoắn ruột, chúng tôi sử
dụng phương pháp hồi qui logistic, kết quả được trình bày trong bảng 4.
Bảng 4. Kết quả phân tích hồi qui đa biến:
c
2
= 110,43 P <0,001
Kết quả cho thấy chỉ có 2 dấu hiệu whirlpool, dấu liệt ruột là có giá trị độc lập
trong chẩn đoán xoắn ruột do RXBT. Tiêu chuẩn chẩn đoán xoắn ruột do RXBT dựa
trên phương trình hồi quy logistic là: 4,58 x Whirlpool + 1.71 x liệt ruột - 2,9 >0.
Giá trị của tiêu chuẩn chẩn đoán trên có độ nhạy 84,48% và độ đặc hiệu
91,96%, giá trị tiên đoán dương 84,48%, giá trị tiên đoán âm 91,96%.
Liên quan giữa các dấu hiệu siêu âm và hoại tử ruột
Bảng 5. Liên quan giữa dấu dày thành ruột và hoại tử ruột
Hệ số Sai s
ố
chuẩn
z P>|z|
(95%
Khoãng tin cậy)
Dấu
Whirlpool
Dấu
liệt ruột
Hệ
số
4,584967
1,711717
-
2,89037
,5853464
,7335081
,4594683
7,83
2,33
-
6,29
0,000
0,020
0,00
0
3,43771
5,732225
0,2740673
3,149366
-3,790913 -
1,98983
D sau m
ổ xoắn
ruột
Dấu
dày thành
ruột
H
ọai
tử ruột
Không
họai tử ruột
T
ổng
số
Có 23 6 29
Không
6 48 54
Tổng
29 54 83
c2 = 38,6 P < 0.001
OR = 30,6 (KTC 95% 7,8 -127,9)
Bảng 6. Liên quan giữa dịch ổ bụng và hoại tử ruột
D sau m
ổ xoắn
ruột
Ascite
H
ọai
tử ruột
H
ọai
tử ruột
T
ổng
số
Có 26 9 35
Không
2 46 48
Tổng 28 55 83
Bảng 7. So sánh kết quả chẩn đoán xoắn ruột của bác sĩ lâm sàng, siêu âm và
X quang bụng không chuẩn bị
Xo
ắn
ruột
n
=83 (%)
Không
XR
P Sen
(%)
Spe
(%)
PPV
(%)
NPV
(%)
Lâm
sàng: -Xo
ắn
ruột
-
Không XR
Xquang
bụng: -Xo
ắn
ruột
-
Không XR
11
72
4
79
65
18
0
87
0
87
8
79
<0,01
*
0,12
**
<0,01
13,2
4,8
78,3
100
100
90,8
100
100
89
54,7
52,4
81,4
Siêu
âm bụng: -
Xoắn ruột
-
Không XR
(*) Yates corrected (**) 2 tailed Fischer exact
BÀN LUẬN
Trong trường hợp xoắn ruột không chỉ ống tiêu hoá, mà mạch máu mạc
treo tràng trên cũng bị xoắn vặn, TMMTTT xoắn vặn quanh ĐMMTTT. Dấu hiệu
xoắn vặn, cuộn tròn của TMMTTT quanh ĐMMTTT, theo chiều kim đồng hồ, có
thể nhìn rõ trên siêu âm trắng đen và đặc biệt với siêu âm dopper màu (Whirlpool
sign (+)). Trong nghiên cứu, ở những bệnh nhân xoắn ruột, chúng tôi ghi nhận dấu
hiệu Whirlpool có độ nhạy 62,7%, độ đặc hiệu 93,1%, giá trị tiên đoán dương
89,7%, giá trị tiên đoán âm 72,3% (Bảng1) so với y văn kết quả nghiên cứu của
chúng tôi có hơi thấp hơn, với độ nhạy và độ đặc hiệu là 89-92%
(5,13)
. Điều này có
thể do tất cả bệnh nhân của chúng tôi, đều được khảo sát siêu âm trắng đen, có thể
trong giờ trực hoặc do một số trường hợp siêu âm được thực hiện tại giường, nơi
mà máy siêu âm tại giường của Bệnh viện chúng tôi có những hạn chế nhất định,
đặc biệt khi cần khảo sát tính chất siêu âm của các quai ruột và tìm dấu hiệu
Whirlpool. Hơn nữa, việc nghĩ đến và đi tìm dấu hiệu Whirlpool, đôi khi có thể bị
ảnh hưởng bởi tình trạng bụng bệnh nhân ứ nhiều hơi hoặc chướng căng che lấp
hoặc do kỹ năng khảo sát siêu âm của các bác sĩ không thật sự đồng bộ. Một vấn
đề khác mà theo chúng tôi, cũng đóng góp vai trò quan trọng trong kết quả chẩn
đoán của dấu hiệu Whirlpool là nguyên nhân gây xoắn ruột, chúng tôi xin phân
tích rõ hơn ở phần sau. Các dấu hiệu siêu âm khác trong nhóm xoắn ruột bao gồm
dấu hiệu dãn dạ dày tá tràng, dấu dãn TMMTTT, dấu dày thành ruột, dấu nghẹt
ruột và dịch ổ bụng, sau các phân tích đơn biến chúng tôi phát hiện các dấu hiệu
siêu âm có giá trị trong chẩn đoán xoắn ruột bao gồm dấu hiệu Whirlpool, dấu dãn
TMMTTT, dấu dày thành ruột và dấu nghẹt ruột (P<0,05). Để xác định giá trị của
việc sử dụng nhiều dấu hiệu trong chẩn đoán xoắn ruột, chúng tôi sử dụng phương
pháp hồi quy logistic, kết quả cho thấy chỉ có 3 dấu hiệu whirlpool, dấu dày thành
ruột và dấu nghẹt ruột là có giá trị độc lập trong chẩn đoán xoắn ruột (Bảng 2).
Tiêu chuẩn chẩn đoán xoắn ruột dựa trên phương trình hồi quy logistic là:
4,88 x Whirlpool + 3,19 x dày thành ruột + 1,29 x nghẹt ruột - 2,9 > 0
Giá trị của tiêu chuẩn chẩn đoán trên có độ nhạy 90,36% và độ đặc hiệu
78,16%, giá trị tiên đoán dương 79,79%, giá trị tiên đoán âm 89,47%. Do đó,
trong điều kiện tại Bệnh viện chúng tôi, khi kết hợp 2 dấu hiệu whirlpool và dấu
dày thành ruột hoặc dấu whirlpool và dấu nghẹt ruột, sẽ có độ nhạy cao hơn trong
việc phát hiện xoắn ruột với độ nhạy 90,36%. Theo tác giả JC Leonidas, gợi ý
rằng, khi thấy dãn tá tràng, các quai ruột nằm bên phải cột sống có vách dày và có
dịch ổ bụng, các bác sĩ siêu âm nên cảnh giác với RXBT có biến chứng xoắn
ruột
(8)
, theo chúng tôi bởi dấu dãn dạ dày tá tràng còn có thể gặp trong tắc tá tràng
hoặc tắc ruột cao, còn dấu dày thành ruột và dịch ổ bụng đơn thuần có thể gặp
trong nhiều bệnh lý khác nhau nữa như viêm phúc mạc, viêm ruột, viêm ruột hoại
tử sơ sinh, cho nên việc kết hợp các dấu hiệu siêu âm là cần thiết cho chẩn đoán
xoắn ruột.
Trong bệnh cảnh xoắn ruột do RXBT, dấu hiệu whirlpool độ nhạy 87%, độ
đặc hiệu 50%, giá trị tiên đoán dương 95,9%, giá trị tiên đoán âm 22,2% (Bảng 4).
Sau các phân tích đơn biến chúng tôi phát hiện các dấu hiệu siêu âm có giá trị
trong chẩn đoán xoắn ruột do RXBT bao gồm dấu hiệu Whirlpool, dấu dãn
TMMTTT, dấu dày thành ruột, dấu liệt ruột và dấu nghẹt ruột (P<0,05). Để xác
định giá trị của việc sử dụng nhiều dấu hiệu trong chẩn đoán xoắn ruột, chúng tôi
sử dụng phương pháp hồi quy logistic, kết quả được trình bày trong bảng 5. Kết
quả cho thấy chỉ có 2 dấu hiệu whirlpool, dấu liệt ruột là có giá trị độc lập trong
chẩn đoán xoắn ruột do RXBT. Tiêu chuẩn chẩn đoán xoắn ruột do RXBT dựa
trên phương trình hồi quy logistic là: 4,58xWhirlpool + 1,71 x liệt ruột-2,9 >0. Giá
trị của tiêu chuẩn chẩn đoán trên có độ nhạy 84,48% và độ đặc hiệu 91,96%, giá
trị tiên đoán dương 84,48%, giá trị tiên đoán âm 91,96%, so với tác giả H.C Chao,
dấu hiệu whirlpool có độ nhạy 86%, độ đặc hiệu 92%, giá trị tiên đoán dương 89%
và giá trị tiên đoán âm 11%
(5)
, còn theo tác giả Pracros JP, dấu hiệu Whirlpool có
độ nhạy 83,3%
(13)
và tác giả S.Boopathy là 89-100%
(3)
. Khi sử dụng siêu âm
Doppler màu, dấu hiệu Whirlpool có độ nhạy 92%, độ đặc hiệu 100%, giá trị tiên
đoán dương 100%
(14)
, kết quả không khác nhiều với siêu âm trắng đen thường qui,
mà thực tế lâm sàng, chúng tôi nhận thấy không thật sự cần thiết phải khảo sát
bằng siêu âm Doppler màu, tất cã những bệnh nhân trong nghiên cứu của chúng
tôi đều được khảo sát siêu âm trắng đen thường qui và phần lớn thực hiện trong
giờ trực cũng đảm bảo được việc chẩn đoán xoắn ruột và tầm soát ruột xoay bất
toàn, hơn nữa việc trang bị máy siêu âm Doppler màu tốn kém, không khả thi. Có
2 điểm kỹ thuật siêu âm quan trọng trong việc đánh giá dấu hiệu Whirlpool là đặt
đầu dò trên đường giữa, không quá gan, di chuyển đầu dò lên xuống để tìm dấu
xoay cuộn của TMMTTT quanh ĐMMTTT
(14) 18).
Điểm cần nhấn mạnh ở đây là
tầm quan trọng trong việc đánh giá thường qui đoạn ruột gần và tìm kiếm dấu hiệu
Whirlpool, nằm bên phải đường giữa, ngay dưới đầu tụy nếu như dạ dày và tá tràng
dãn
(9)
.
Trong nghiên cứu, chúng tôi ghi nhận dấu whirlpool còn có thể gặp trong
xoắn ruột do các nguyên nhân khác như nang ruột đôi, u nang mạc treo và thoát vị
nội 1/83 ca, điều này cũng đã được ghi nhận trong y văn
(3)
. Theo tác giả Blake
MP, dấu hiệu whirlpool, mặc dù có giá trị gợi ý xoắn ruột, nhưng nó cũng có thể
gặp trong một số trường hợp khác như tắc ruột do dính kèm xoắn ruột, do dính
đơn thuần, sau phẫu thuật cắt nữa đại tràng , do sự xoay hoặc xoắn vặn nhẹ quai
ruột và mạc treo bị dính
(2)
. Cùng quan điểm với tác giả Blake MP, theo tác giả C.L
Chi, dấu hiệu Whirlpool không nhất thiết là xoắn ruột do RXBT
(6)
, tuy nhiên
chúng tôi nhận thấy tác giả đánh giá dấu hiệu xoắn vặn, xoay của TMMTTT và
ĐMMTTT ngược chiều chiều kim đồng hồ, điều này cũng phù hợp với nhận xét
của tác giả Y Shimanuk
(14),
. Theo chúng tôi, về mặt kỹ thuật, để phát hiện dấu
Whirlpool, trong thao tác khảo sát siêu âm, nên dùng nghiệm pháp đè ép nhẹ vùng
thượng vị, qua đó giải phóng bớt hơi che và dễ dàng phát hiện dấu hiệu này, điều
đó cũng được ghi nhận bởi tác giả JE Lim-Dunham
(9)
. Khi có dấu hiệu Whirlpool
trên siêu âm, hướng xoay theo chiều kim đồng hồ, nên nghĩ đến xoắn ruột, tránh
chụp dạ dày thực quản có cản quang sẽ làm chậm trể chẩn đoán
(14)
.
So sánh khả năng chẩn đoán xoắn ruột trên lâm sàng, siêu âm và X quang
bụng không chuẩn bị, chúng tôi nhận thấy, siêu âm có độ nhạy 78,3% so với lâm
sàng, 13,2% (P<0,01) và với kết quả chụp X quang bụng không chuẩn bị là 4,8%
(P<0,01), điều này cho thấy siêu âm có vai trò trong chẩn đoán sớm xoắn ruột.
KẾT LUẬN
1. Siêu âm chẩn đoán xoắn ruột có độ nhạy 78,31%, độ đặc hiệu 90,8%, giá
trị tiên đoán dương 89,04%, giá trị tiên đoán âm 81,44%. Các dấu hiệu siêu âm có
giá trị khác nhau, cần kết hợp theo phương trình hồi quy logistic là:
4,88 x Whirlpool + 3,19 x dày thành ruột + 1,29 x nghẹt ruột > 2,9
Và khi kết hợp dấu hiệu Whirlpool với dấu hiệu dày thành ruột sẽ có giá trị
tốt hơn trong chẩn đoán xoắn ruột có độ nhạy 90,36% và độ đặc hiệu 78,16%, giá
trị tiên đoán dương 79,79%, giá trị tiên đoán âm 89,47%.
2. Trong chẩn đoán xoắn ruột do RXBT, chỉ có dấu hiệu Whirlpool là có giá
trị chẩn đoán với độ nhạy 84,48%, độ đặc hiệu 91,96%, giá trị tiên đoán dương
84,48% và giá trị tiên đoán âm là 91,96%.
3. Khi có dấu hiệu xoắn ruột trên siêu âm nếu kèm dấu dày thành ruột, có
giá trị tiên đoán tình trạng thiếu máu nuôi, hoại tử ruột với OR=30,6, và dấu hiệu
này có độ nhạy 79,3%, độ đặc hiệu 88,9%, giá trị tiên đoán dương 79,3% và giá trị
tiên đoán âm 88,9%.
Tương tự, nếu siêu âm có dấu hiệu gợi ý xoắn ruột, sự hiện diện dịch tự do
trong ổ bụng, với đặc tính dịch không thuần nhất có giá trị tiên lượng tình trạng
thiếu máu nuôi hoại tử ruột với OR=66,4 và dấu hiệu này trên siêu âm có độ nhạy
92,9%, độ đặc hiệu 83,6%, giá trị tiên đoán dương 74,3% và giá trị tiên đoán âm
95,8%.
4. Chẩn đoán xoắn ruột trên siêu âm có độ nhạy 78,3% cao hơn so với chẩn
đoán lâm sàng, 13,2% (P<0,01) và với kết quả chụp X quang bụng không chuẩn bị
là 4,8% (P<0,01)