Tải bản đầy đủ (.pdf) (28 trang)

KHẢO SÁT PROCALCITONIN, CRP VÀ BẠCH CẦU MÁU TRONG HỘI CHỨNG ĐÁP ỨNG VIÊM TOÀN THÂN pptx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.49 MB, 28 trang )

KHẢO SÁT PROCALCITONIN, CRP VÀ BẠCH CẦU MÁU
TRONG HỘI CHỨNG ĐÁP ỨNG VIÊM TỒN THÂN

TĨM TẮT
Mục tiêu: Mơ tả đặc điểm dịch tễ học, lâm sàng và xác định giá trị trung
bình của Procalcitonin (PCT), C-Reactive Protein (CRP) cùng bạch cầu máu (BC)
trong Hội chứng đáp ứng viêm toàn thân (HCĐƯVTT).
Phương pháp và đối tượng nghiên cứu: Tiền cứu mô tả loạt ca trên trẻ từ
2 tháng tuổi trở lên có HCĐƯVTT nhập vào bệnh viện Nhi Đồng 2 từ 8/20053/2006.
Kết quả: trong 78 trẻ có HCĐƯVTT nhập viện có 77% trẻ có biểu hiện
của HCNKTT. Các dấu hiệu lâm sàng và cận lâm sàng nổi bật là sốt, mạch nhanh,
nhịp thở nhanh, phổi có ran, co giật, tiêu chảy, BC máu tăng (88,5%), CRP tăng
(87,7%), PCT tăng (74,3%), X quang phổi có hình ảnh tổn thương(48,7%).Giá trị
trung bình của BC, CRP, PCT lần lượt là 20.917 ± 8.590 / mm3, 61,7 ± 59,9 mg/l,
5,8 ± 10,1 ng/ml. Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về giá trị trung bình của
CRP và PCT giữa nhóm có HCNKTT và nhóm Khơng có bằng chứng nhiễm
khuẩn tồn thân. Sự khác biệt về BC khơng có ý nghĩa thống kê.


Kết luận: Trên bệnh nhân có HCĐƯVTT, ta có thể dùng CRP hoặc PCT
để phân biệt tình trạng nhiễm khuẩn và tình trạng khơng nhiễm khuẩn.
CỤM TỪ KHỐ: Hội chứng đáp ứng viêm toàn thân (HCĐƯVTT), Hội
chứng nhiễm khuẩn toàn thân (HCNKTT), Bạch cầu máu (BC), Creactive protein
(CRP), Procalcitonin (PCT).
ABSTRACT:
Procalcitonin, C-reactive protein and white blood cell count in the systematic
inflammatory response syndrome in the children’hospital N2.
Objectives: describe the epidemiological, clinical characteristics, and explore
the mean values of procalcitonin (PCT), C-reactive protein (CRP) and white blood
cell (WBC) count in SIRS.
Method: a prospective and descriptive study for children in age over 2 months


with SIRS admitted to Hospital Nhi Dong 2 from August 2005 to March 2006.
Results: Most of them (77%) had manifestations of sepsis.. Significant
clinical, laboratory and imaging findings were fever, accelerated pulse, tachypnea,
riles on, auscultation, convulsion, diarrhea. There were augmentation of WBC
(88.5%), CRP (87.7%) and PCT (74.3%), and abnormal finding on CXR (48.7%.)
Mean values (± SD) of WBC, CRP and PCT were 20,917 ± 8,590/mm3, 61.7 ±
59.9 mg/L and 5.8 ± 10.1 ng/mL, respectively. There were statistically significant
differences in mean values of CRP (p= 0.008) and PCT (p= 0.000) between groups


with sepsis and without evidence of sepsis. The difference in mean WBC counts
are not statistically significant (p= 0.948.)
Conclusion: In the patients with SIRS, CRP and PCT can be used to
differentiate sepsis and non-sepsis.
Key words: systematic inflammatory response syndrome; sepsis; C-reactive
protein; procalcitonin, white blood cell.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Nhiễm trùng huyết gây tỉ lệ tử vong cao, triệu chứng lâm sàng đa dạng, đơi
khi khơng điển hình, đặc biệt là ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ. Chẩn đoán xác định dựa
vào cấy máu, nhưng kết quả cấy máu thì chậm và khơng phải lúc nào cũng dương
tính, trong các nghiên cứu gần đây cho thấy chỉ 17%- 27% bệnh nhân có HCNKTT
có cấy máu dương tính trong khi đó bệnh diễn tiến nhanh có thể gây sốc nhiễm
trùng, suy đa cơ quan và tử vong. Tuy vậy, có một số trường hợp khơng phải nhiễm
trùng nhưng có biểu hiện của HCĐƯVTT như chấn thương, phỏng, xuất huyết, hạ
thân nhiệt, viêm tụy, bệnh nhân phẫu thuật hoặc ở bệnh nhân hôn mê. Do đó chúng
ta cần phải dựa trên những triệu chứng lâm sàng để nhận diện và chẩn đoán sớm
nhiễm trùng huyết. Vấn đề đặt ra là cần có cách tiếp cận và phương tiện chẩn đoán
sớm nhiễm trùng huyết, giúp bác sĩ lâm sàng phân biệt giữa nhiễm trùng và không
nhiễm trùng, từ đó có thái độ điều trị kịp thời. Cách tiếp cận phân loại của
HCĐƯVTT, HCNKTT giúp gợi ý tình trạng nhiễm khuẩn nặng. Bên cạnh đó hiện

nay có nhiều chỉ tố để chẩn đoán phân biệt giữa hội chứng nhiễm khuẩn toàn thân


và hội chứng đáp ứng viêm do nguyên nhân khác, một trong các chỉ tố đó là
Procalcitonin (PCT). Ở những nhiễm trùng nặng có đáp ứng viêm tồn thân, PCT
tăng cao, sớm hơn so với các xét nghiệm khác và có ý nghĩa trong tiên lượng sốc
nhiễm trùng.
Nhiều cơng trình nghiên cứu trên thế giới cho thấy lợi ích của PCT trong chẩn
đoán sớm nhiễm trùng huyết(6,8,9,11,13), so sánh với các chỉ tố viêm khác như CRP,
PCT có giá trị chẩn đốn sớm và đặc hiệu hơn(12). Procalcitonin, bình thường được
sản xuất bởi tế bào C của tuyến giáp, là một tiền chất của calcitonin. Khi cơ thể bị
nhiễm trùng, PCT có thể được sản xuất ra từ bạch cầu đơn nhân và gan. PCT là
một chất hiện diện trong giai đoạn đáp ứng cấp, bình thường nồng độ PCT rất thấp
(<0.1ng/ml), không thể phát hiện được trong máu. Khi nhiễm trùng nặng nồng độ
PCT có thể tăng đến 100ng/ml. Beat và Hector U nghiên cứu nhiễm trùng huyết
tại khoa Săn sóc tăng cường thấy có mối tương quan giữa tăng PCT cao và tỉ lệ tử
vong(7). Nghiên cứu nhằm mô tả về HCĐƯVTT, cũng như HCNKTT và giá trị
trung bình của BC máu, CRP và PCT trong các hội chứng này.
Mục tiêu
1.Xác định tỉ lệ các đặc điểm về dịch tễ học, lâm sàng của hội chứng đáp
ứng viêm tồn thân.
2. Xác định giá trị trung bình của bạch cầu máu, CRP và Procalcitonin
trong lô nghiên cứu.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU


Thiết kế nghiên cứu
Tiền cứu mô tả hàng loạt ca.
Đối tượng nghiên cứu
Các trẻ từ 2 tháng tuổi trở lên có Hội chứng đáp ứng viêm tồn thân nhập vào

khoa Cấp cứu, Hồi sức, Cấp cứu nhiễm và các khoa Nội tổng hợp tại bệnh viện Nhi
Đồng 2 từ tháng 8/2005 đến 3/2006.
Tiêu chí chọn mẫu
- Bệnh nhi từ 2 tháng tuổi trở lên có hội chứng đáp ứng viêm tồn thân được
chẩn đốn khi có ít nhất 2 trong 4 tiêu chuẩn sau, trong đó 1 tiêu chuẩn bắt buộc phải
có là tiêu chuẩn về thân nhiệt hoặc tiêu chuẩn về bạch cầu: Thân nhiệt: > 380C hoặc <
360C, nhịp tim nhanh so với tuổi, nhịp thở nhanh so với tuổi, bạch cầu: > 12.000/mm3
hoặc < 4.000/mm3 hoặc > 10% bạch cầu non.
- Cha mẹ đồng ý tham gia nghiên cứu.
Tiêu chí loại trừ
Trẻ có suy cơ quan mãn, trẻ mắc bệnh suy giảm miễn dịch, test HIV dương
tính, trẻ đang sử dụng corticoit kéo dài, Cha mẹ không đồng ý thử PCT.
Các tiêu chuẩn áp dung trong lô nghiên cứu
Hội chứng nhiễm khuẩn toàn thân


Hội chứng đáp ứng viêm tồn thân + có bằng chứng có ổ nhiễm khuẩn rõ
phát hiện trong q trình theo dõi và điều trị:
- Cấy máu dương tính.
- Nhiễm trùng tiểu, cấy nước tiểu với > 105 khuẩn lạc/ml hoặc có thay đổi
trên hình ảnh học cũng như có triệu chứng về lâm sàng và bạch
cầu / nước tiểu > 104/ml(17).
- Viêm phổi: là hình ảnh viêm phổi thùy và những trường hợp viêm phổi
lan tỏa được chẩn đoán bởi bác sĩ X quang.
- Viêm màng não vi trùng với kết quả cấy dương tính hoặc dịch não tuỷ đục
với thành phần tế bào đa nhân trung tính cao trong dịch não tủy.
- Ap xe phần mềm, nông được chẩn đoán bằng lâm sàng. áp xe trong sâu được
chẩn đoán bằng siêu âm, CT Scan hay xác định bằng phẫu thuật.
- Tiêu chảy nhiễm trùng: tiêu đàm máu và có nhiều bạch cầu trong phân hoặc cấy
phân dương tính.

Khơng có bằng chứng nhiễm khuẩn tồn thân
Là những trường hợp khơng đủ tiêu chuẩn để chẩn đốn là HCNKTT như
trên.
KẾT QUẢ
Đặc điểm dịch tễ học, lâm sàng, cận lâm sàng của HCĐƯVTT


Trong HCĐƯVTT có 77% có HCNKTT, 23% khơng có bằng chứng nhiễm
khuẩn toàn thân; tỉ lệ trẻ từ 12 – 36 tháng chiếm đa số (45%); giới nam nhiều hơn
nữ (nam: 59% ), đa số trẻ ở TP. HCM (73,1%), lý do vào viện thường gặp nhất là
sốt 97%; co giật 24,4%; ho khó thở 16,6%; đỏ da, nhọt 14,1%; tiêu chảy 7,7%.
Đa số các trẻ đều được điều trị trước ở phịng khám ngồi giờ hoặc tuyến trước
(73%), 68% trẻ có tình trạng dinh dưỡng bình thường, 24% dư cân, 8% suy dinh
dưỡng. Khơng có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa nhóm có bằng chứng
nhiễm khuẩn tồn thân và nhóm khơng có bằng chứng nhiễm khuẩn toàn thân về
đặc điểm dịch tễ học. Các dấu hiệu lâm sàng nổi bật của HCĐƯVTT: sốt 97,4%,
mạch nhanh 48,7%, nhịp thở nhanh 46,2%, phổi có ran 38,4%, co giật 24,35%,
tiêu chảy 15,4%. Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa nhóm có bằng chứng
nhiễm khuẩn tồn thân và nhóm khơng có bằng chứng nhiễm khuẩn tồn thân về
triệu chứng lâm sàng ở phổi. Các thay đổi về cận lâm sàng nổi bật trong
HCĐƯVTT: bạch cầu tăng 88,5%, CRP > 10 mg/l 87,7%, PCT > 0,5 ng/ml
74,3%, X quang lồng ngực có hình ảnh tổn thương phổi 48,7%. Sự thay đổi về
CRP, PCT, X quang phổi là những dấu chứng cận lâm sàng có sự khác biệt có ý
nghĩa thống kê giữa nhóm có bằng chứng nhiễm khuẩn tồn thân và nhóm khơng
có bằng chứng nhiễm khuẩn tồn thân.
Bảng 1. Tỉ lệ các thay đổi về cận lâm sàng trong lô nghiên cứu


Cận


HCNKTT

lâm

Không

Tổ

BCNKTT

sàng thay đổi

ng

n
BC
12.000/mm3

3

TC<100.000/

n

%

5

>


%
88,

1

88,

3%

6

9%

trị P
n

69

Hct < 30 %
CRP

>

4

6,7

0

5,5


9

13,3

1

66,

68

5

93,3

16

10 6

mg/l

86,6 2
5

PCT > 0.5 2
ng/ml

0,94

4 8


8

mm3

Giá

55

6
58
33,

0,00
38

63
5

3

0,67

7

8*
27,

0,00
0*


X quang phổi 3
tổn thương

0,00
0*

Dấu * chứng tỏ sự khác biệt giữa 2 nhóm là có ý nghĩa. (÷2, Fisher exact
test P < 0.05).

Trẻ từ 2 tháng tuổi nhập vào Khoa CC, HS, CC nhiễm và các khoa tổng
hợp


HCĐƯVTT
(SIRS )

Loại

(- )


Có ổ
nhiễm trùng

(+ )


HCNKTT
(Sepsis )


Khơng có
HCNKTT (Non Sepsis )


(+ )

(- )


Cấy máu và
bệnh phẩm

(- )


HCNKTT cấy (- )

HCNKTT
cấy (+ )

PCT, CRP, Công thức máu.


(+ )

Khám lâm sàng và cận lâm sàng


Sơ đồ các bước tiến hành chọn bệnh




Giá trị trung bình của CRP, Procalcitonin và bạch cầu máu
Qua nghiên cứu chúng tơi có 60 trẻ HCNKTT, 18 trẻ Khơng BCNKTT.
Trong 60 trẻ HCNKTT có 7 trẻ có kết quả cấy vi trùng dương tính và 53 trẻ có kết
quả cấy vi trùng âm tính.
Bảng2. Giá trị trung bình của BC, CRP, PCT trong lơ nghiên cứu.
Gi
á

HCNKTT

HCĐƯVT

trị T

Khơng
BCNKTT

Kruska
l-Wallis test

trung
bình
BC
/mm3

20.917


±

8.590
CR

P mg /l

21.871±9.1
00

17.738±57

P<0,05

35

61,71

±

71,3± 63,7

29,8±24,4

P<0,05

5,8

±


6,8±11,1

1,4±3

P<0,05

59,9

PC
T ng/ ml 10,07

Giá trị trung bình của PCT, CRP và bạch cầu máu được ghi nhận giữa 3
nhóm như sau:
Nhóm1 (53 ca ):

Nhóm có HCNKTT có kết quả cấy vi trùng (-)

Nhóm 2 (7 ca ):

Nhóm có HCNKTT có kết quả cấy vi trùng (+)


Nhóm3 (18 ca ):

Nhóm Khơng có bằng chứng nhiễm khuẩn tồn thân

Bảng 3. Giá trị trung bình của BC, CRP, PCT trong 3 nhóm
Bạch

CRP


PCTng/ml

22.260

65,9

5,6

18.928

112,0

16,2

17.738

29,8

1,4

cầu
Nhóm
1
Nhóm

mg /l

2
Nhóm

3
Nhận xét: Khơng có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về giá trị trung bình
của BC trong 3 nhóm nghiên cứu (P > 0,05 ).
Nhận xét: Trong 3 nhóm nghiên cứu, chúng tơi ghi nhận được giá trị trung
bình của CRP cao nhất trong nhóm nhiễm khuẩn cấy dương, kế đến là nhiễm
khuẩn cấy âm và thấp nhất ở nhóm khơng bằng chứng nhiễm khuẩn toàn thân. Với
phép kiểm Kruskal –Wallis, P < 0,001 cho thấy có sự khác biệt có ý nghĩa thống
kê giữa các nhóm.
Trong 3 nhóm nghiên cứu ghi nhận được giá trị trung bình của PCT cao
nhất trong nhóm nhiễm khuẩn cấy dương kế đến là nhiễm khuẩn cấy âm và cuối


cùng là nhóm khơng bằng chứng nhiễm khuẩn tồn thân. Với phép kiểm Kruskal –
Wallis P < 0,001 cho thấy có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa các nhóm
BÀN LUẬN
Đặc điểm dịch tễ học, lâm sàng, cận lâm sàng của HCĐƯVTT
Trong nghiên cứu của chúng tơi có 60/78 trẻ có HCNKTT chiếm tỉ lệ 77%
và 18/78 trẻ Không BCNKTT chiếm tỉ lệ 23%. Theo Reny Jean Luc (16) thì nếu
áp dụng tiêu chuẩn chẩn đốn của HCĐƯVTT thì rất nhiều bệnh nhân khơng
nhiễm khuẩn có HCĐƯVTT.
Kết quả nghiên cứu cho thấy trẻ có HCNKTT trong nhóm tuổi từ 12 tháng
đến 36 tháng tuổi chiếm tỉ lệ cao nhất (60,6%), trẻ dưới 12 tháng chiếm tỉ lệ 29,5%
Trong nghiên cứu của chúng tôi, nam nhiều hơn nữ. Trong nghiên cứu của
Greg S.Martin (10) về dịch tễ học của hội chứng nhiễm khuẩn toàn thân tại Mỹ từ
1979 đến 2000 cũng ghi nhận nam mắc bệnh nhiều hơn nữ.
Lý do vào viện của HCĐƯVTT là vì sốt (97,4%). Ngồi sốt ra, trẻ có
những triệu chứng kèm theo như: co giật (24%), ho và khó thở (16,6%), đỏ da và
nhọt da (11%) và tiêu chảy (6%) và đây cũng là những lý do thường gặp ở trẻ khi
trẻ được đưa đến khám tại các phòng khám.
Trẻ suy dinh dưỡng thường liên quan tới tần suất mắc các bệnh nhiễm

khuẩn như nhiễm khuẩn hô hấp cấp, tiêu chảy, nhiễm khuẩn da, v.v... Tuy nhiên
trong lô nghiên cứu của chúng tôi, tỉ lệ suy dinh dưỡng chỉ 6,6%, trái lại có một số


trẻ dư cân (24%) vì đa số trẻ ở thành phố và xu thế có 1 – 2 con thúc đẩy việc dinh
dưỡng khơng phù hợp.
Có 76/78 trẻ có sốt chiếm tỉ lệ 97,4%. Ở trẻ nhỏ mạch nhanh là dấu hiệu rất
quan trọng. Có 38/78 trường hợp có mạch nhanh chiếm tỉ lệ 48,7%. Trong đó
nhóm Khơng HCNKTT là10/18 (55,5%), nhóm có HCNKTT là 28/60 (46,6%). Sự
khác biệt khơng nhiều và khơng có ý nghĩa. Tuy nhiên tính chất mạch đập rất quan
trọng, khi mạch nhanh nhẹ khó bắt là báo hiệu bệnh nhân đang vào sốc, phải
nhanh chóng theo dõi và xử trí kịp thời. So sánh với Trương Thị Hòa, Phùng
Nguyễn Thế Nguyên và Hà Mạnh Tuấn (2,4,5), mạch nhanh chiếm tỉ lệ lần lượt là
65%,78.7%, 72.8%, số liệu chúng tôi thấp hơn. Nhịp thở nhanh chiếm tỉ lệ 46,2%
trong cả lơ nghiên cứu, riêng nhóm HCNKTT chiếm tỉ lệ 48,3%. Theo Shapiro
(17) thì trong giai đoạn sớm của bệnh, sự thay đổi các dấu hiệu sinh tồn như nhịp
tim nhanh, nhịp thở nhanh là những chỉ điểm sớm trong HCNKTT, nên lưu ý khi
có triệu chứng này.
Bảng 4. Tỉ lệ các triệu chứng lâm sàng ở trẻ có HCNKTT
P,N,
T, Ngun

T,T,
Hịa

N,
T, Thanh

Thay
đổi


88,5
-

48,33

95,0


Nhiệt độ

%

-

%
78,7

Mạch

65 %

%

nhanh

%
46,6

63,33 %

62,3 %

-

%
thở

Nhịp
nhanh

75 % %
62,4

%
-

48,3

%

%
8,0

T/C về hô %

46,7

21,05

25,0


28,33
%

%

hấp
13,1
- Co %

1,6
%

giật
Xuất huyết
Phổi có ran bệnh lý chiếm 38,4% trường hợp trong HCĐỨVTT, trong đó hơn
phân nữa có HCNKTT. Bệnh lý hô hấp là 1 bệnh lý hay gặp ở trẻ em, đa số do siêu
vi, tuy nhiên cũng rất dễ bị bội nhiễm, và đường hô hấp là ngõ vào có tỉ lệ cao nhất
gây HCNKTT. Do đó bên cạnh lâm sàng, phải dựa vào hình ảnh X quang kết hợp với
các xét nghiệm chứng tỏ có tình trạng nhiễm khuẩn như bạch cầu máu, CRP, PCT để
điều trị kháng sinh kịp thời.


Các tổn thương ở phổi trong HCNKTT như ran ẩm, ran nổ chiếm tỉ lệ
46.6% trong nghiên cứu của chúng tơi, thấp hơn so với nghiên cứu của T.T.Hồ(2)
(75%). Điều này cũng phù hợp với tỉ lệ tử vong của T.T. Hồ là 35% (21/60) và
của chúng tơi là 5% (3/60) vì tổn thương phổi cấp tính là ngun nhân phổ biến
thứ hai đưa đến tử vong trong HCNKTT.
So sánh trong tất cả các dấu hiệu lâm sàng, thì triệu chứng có ran ở phổi là
triệu chứng duy nhất có sự khác biệt có ý nghĩa giữa 2 nhóm có HCNKTT và

nhóm Khơng BCNKTT. Có 49 trường hợp chụp X quang phổi khi trẻ có triệu
chứng đường hơ hấp, kết quả cho thấy có 38/78 (48,7%) trẻ có HCĐUVTT và có
33/60 (55%) trẻ có HCNKTT có thương tổn trên X quang tim phổi. Sự khác biệt
giữa nhóm có HCNKTT và nhóm Khơng BCNKKT là có ý nghĩa. Điều này cũng
phù hợp với nghiên cứu của Mirjam(14) và Muller(15), đa số HCNKTT có nguồn
gốc từ nhiễm khuẩn từ đường hơ hấp dưới.
Khi phân tích sự thay đổi bạch cầu máu trong hội chứng nhiễm khuẩn tồn
thân, chúng tơi nhận thấy khơng có sự khác biệt giữa 2 nhóm có HCNKTT và
nhóm Không BCNKTT. Điều này phù hợp với nhận định bạch cầu không phải là
một chỉ tố nhạy hay chuyên biệt cho HCNKTT nhưng là 1 chỉ tốt cho HCĐƯVTT.
Có 68/78 trẻ chiếm tỉ lệ 87,7% có kết quả CRP tăng hơn bình thường (>10
mg/l). Reny(16) và cộng sự khi nghiên cứu trên 74 bệnh nhân ở săn sóc tăng cường, đã
kết luận CRP và tình trạng có hội chứng đáp ứng viêm tồn thân có liên quan mật
thiết và giúp ích trong chẩn đoán nhiễm khuẩn.


Trong nhóm HCNKTT tỉ lệ CRP dương tính là 82%, trong nhóm Khơng
BCNKTT tỉ lệ này là 66,6%. Sự khác biệt về tỉ lệ thay đổi của CRP giữa 2 nhóm
có ý nghĩa thống kê với p=0.008.
So sánh với kết quả của Lâm Thị Mỹ(3) (1994) là 77.27%, Võ Công Đồng
và cộng sự tại bệnh viện Nhi Đồng 2(1) là79.7% thì tỉ lệ CRP dương tính của chúng
tơi cao hơn. So sánh với Trương Thị Hịa(2) thì tỉ lệ của chúng tôi là tương đương
nhau.
Trong nghiên cứu của chúng tôi, 58/78 chiếm tỉ lệ 74,35% trẻ có
HCĐUVTT có kết quả PCT tăng hơn bình thường (PCT > 0,5ng/ml).
Tỉ lệ PCT dương tính trong nhóm HCNKTT là 86,6% (52/60), nhóm
Khơng BCNKTT tỉ lệ này là 33,3%. Sự khác biệt về tỉ lệ thay đổi của PCT giữa 2
nhóm HCNKTT và nhóm Khơng HCNKTT là có ý nghĩa thống kê với p=0,000.
Các nghiên cứu trên thế giới cho thấy độ nhạy của PCT thay đổi từ 83%
đến 100%, của CRP từ 73% đến 88% và độ đặc hiệu của PCT từ 70% đến 100%,

và của CRP từ 50% đến 89%(7).
Trường hợp sau chấn thương, sau phẫu thuật lớn, phẫu tim, PCT cũng tăng,
điều này khơng có nghĩa là nếu mức PCT tăng ở những trường hợp này thì khơng
nghĩ đến nhiễm khuẩn. Trong nghiên cứu của chúng tơi có 1 trường hợp nhập viện
sau đa chấn thương < 10 giờ, PCT > 10 ng/ml. Tuy nhiên chúng tôi không đưa vào
lô nghiên cứu để tránh yếu tố gây nhiễu.


Giá trị trung bình của bạch cầu máu, CRP và Procalcitonin
Bảng 5. Giá trị trung bình của bạch cầu trong nhiễm khuẩn
Bạch
Reny
±

cầu

N.T.

SD
Jean Luc

Thanh

3

/mm

Nhiễm

15.300


khuẩn

± 7.500

21.871
± 9.100

Không
11.400
bằng

17.738

chứng
± 5.300

± 5.735

nhiễm khuẩn
Bảng 6. Giá trị trung bình của CRP trong nhiễm khuẩn
Giá

trị
Reny

N,T,

trung bình CRP
Jean Luc


Thanh

± SD (ng/ml)
Nhiễm
khuẩn

191 ±
123

Không
bằng

chứng 91

71,3
± 63,7

83

±

29,8
± 24,4


×