Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

ĐẶC ĐIỂM GIẢI PHẪU MẠCH MÁU THẬN pptx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (705.67 KB, 27 trang )

ĐẶC ĐIỂM GIẢI PHẪU MẠCH MÁU THẬN


TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Phẫu thuật về mạch máu cuống thận rất quan trọng, trong
khi việc mô tả hệ thống động mạch – tĩnh mạch ngoài thận vẫn còn khảo sát
rất ít, nên chúng tôi tiến hành nghiên cứu này với hy vọng cung cấp cho các
nhà phẫu thuật có thêm những thông tin về mạch máu đoạn ngoài thận.
Mục tiêu: Mô tả một số đặc điểm giải phẫu học mạch máu thận trong
cuống thận và rốn thận ở người Việt nam trưởng thành nhằm ứng dụng trong
các phẫu thuật mạch máu thận đoạn ngoài thận.
Phương pháp: Mô tả nghiên cứu cắt ngang với 34 xác ướp formole
người Việt nam trưởng thành tại bộ môn Giải phẫu học trường ĐH Y Dược
thành phố Hồ Chí Minh.
Kết quả: Có 64 quả thận với tất cả 69 ĐM thận chính thức (phân chia
thành 324 nhánh đi vào rốn thận) và có 68 TM thận chính thức (được hình
thành từ 143 nhánh TM từ rốn thận đi ra). Tỉ lệ xuất hiện ĐM cực trên khá
cao (45,32%), ĐM cực dưới lại thấp (3,12%). Có đầyđủ các dạng ĐM thận
mà các tác giả khác đã từng công bố. Thận có 1 TM chiếm tỷ lệ cao.
Kết luận: Đa số bất thường ĐM thận xảy ra nhiều hơn TM thận. Sự
thay đổi của TM thận cũng không nhất thiết phải đi kèm với sự thay đổi của
ĐM thận và ngược lại. Nếu không đa dạng ĐM thận chính thức thì sẽ có sự
xuất hiện đa dạng ĐM cực trên của thận với tỷ lệ xuất hiện cao. Không gặp
trường hợp nào trong cùng một người có đa ĐM và đa TM xảy ra đồng thời
trên 2 cuống thận.
ABSTRACT
Background: The surgery of hilum and pedicle of kidney is
important, but the description of anatomical characteristics of renal vessels is
still little. Therefore, we carried out the study to provide the surgeon with
more information.
Aim: Describe anatomical characteristics of vessels in hilum and


pedicle of the Vietnamese kidney to apply for renal surgery.
Material and Method: We conducted a cross sectional descriptive
study in 34 corpses at Anatomy Department of University of Medicine and
Pharmaceutical of HCMC.
Result: There are 64 kidneys with 69 arteries (which are divided into
324 branches) and 68 veins (which are made of 143 branches). The
appearance rate of upper polar arteries is quite high (45.32%), whereas the
appearance rate of lower polar arteries is low (3.12%). All forms of renal
arteries present as other authors had stated. There is a high rate of
appearance of kidneys with one renal vein.
Conclusion: Most anomalies of renal vessels happen more frequently
in renal arteries than in veins. The variation of renal veins does not
necessarily go with the variation of renal arteries and vice versa. If there is
no anomalous renal arteries, the appearance rate of upper polar arteries is
high. No anomalies of arteries and veins exist in two pedicles of kidneys in
the same body.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Bệnh lý ngoại khoa về thận (sỏi bể thận, chấn thương thận, ung thư
thận ) ở nước ta rất thường gặp và có nhiều bệnh nhân cần can thiệp điều trị
bằng phẫu thuật với ít nhiều tai biến, biến chứng trong và sau mổ vì gặp phải
những thay đổi đa dạng của hệ thống mạch máu này. Bên cạnh đó, cùng với
xu hướng phát triển nhanh của phẫu thuật ghép thận trong những thập niên
1970 đến nay
9,13,16
, nền Y học Việt nam cũng đã ghép thận được hơn 100
trường hợp. Mặc dù có rất nhiều tài liệu đề cập đến giải phẫu học về thận nói
chung
17
, việc mô tả hệ thống động mạch – tĩnh mạch ngoài thận vẫn còn
nghiên cứu rất ít, nên chúng tôi tiến hành nghiên cứu này với hy vọng đưa ra

kết quả nhằm cung cấp cho các nhà phẫu thuật có thêm những thông tin để
tham khảo, đồng thời bổ sung cho ngành hình thái học và sách giáo khoa về
số liệu sinh học của thận ở người Việt nam.
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Mục tiêu tổng quát
Mô tả một số đặc điểm giải phẫu học mạch máu thận trong cuống thận
và rốn thận ở người Việt nam trưởng thành nhằm ứng dụng trong các phẫu
thuật mạch máu thận đoạn ngoài thận.
Mục tiêu chuyên biệt
Mô tả số lượng, hình dạng và kích thước của động mạch (ĐM) thận và
tĩnh mạch (TM) thận trong cuống và rốn thận.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Thiết kế nghiên cứu: Mô tả cắt ngang.
Mẩu: Lấy mẩu theo cách thuận tiện và ngẩu nhiên 34 xác ướp
formole người việt nam trưởng thành tại bộ môn giải phẫu học trường đh y
dược thành phố hồ chí minh. Tiêu chuẩn loại trừ: những xác có sẹo mổ vùng
bụng thắt lưng, xác có bệnh lý vùng hệ niệu (niệu quản dãn to, thận trướng
nước, thận đa nang, u thận, thận teo nhỏ biến dạng ) và xác có bệnh vùng
lân cận có ảnh hưởng đến thận và mạch máu thận (u các cơ quan vùng lân
cận, xơ gan điều này thường chỉ thấy được khi mổ vào vùng bụng).
Phẫu tích và ghi nhận kết quả
- Đường mổ: chọn đường trắng giữa trên và dưới rốn, bờ dưới cung
sườn hai bên và đường ngang rốn hai bên đến đường nách giữa qua các lớp
của thành bụng.
- Cắt và bóc tách mạc nối lớn, bộc lộ dạ dày – ruột. Sau đó lật vùng dạ
dày và khối tá tụy sang bên để bộc lộ vùng thận, rốn thận, niệu quản, ĐM
thận và TM thận, đồng thời quan sát vị trí nguyên uỷ của ĐM thận xuất phát
từ ĐM chủ bụng.
- Bóc tách thận, cuống thận, TM chủ dưới, ĐM thận, niệu quản thành
một khối, đem ra ngoài phẫu tich và làm bộc lộ rõ các mạch máu vùng rốn

và cuống thận để quan sát và đo đạc.
- Cách đo các mạch máu: Đo chiều dài các mạch máu bằng cách lấy
sợi dây đồng (đã được bọc nhựa) đặt dọc và uốn theo đường đi của mạch
máu từ nguyên ủy đến tận cùng. Sau đó kéo thẳng dây đồng, đo chiều dài
đoạn này ta được chiều dài của mạch máu cần đo. Về đường kính (ĐK) của
mạch máu: kẹp ngang đoạn mạch máu muốn đo bằng kelly thẳng rồi đo
chiều rộng đoạn đã kẹp, ghi nhận số đo này là a (a được xem là nửa chu vi
đoạn cần đo). Gọi R là bán kính đoạn cần đo, ta có cách tính như sau: 2a =
2R x 3,14. Do đó ĐK đoạn đo được (2R) sẽ tính theo công thức sau: ĐK =
2R = 2a / 3,14. Các số liệu được xử lý với phần mềm SPPSS for Windows
11.5.
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
Bảng 1. Bảng So sánh các dạng ĐM thận chính thức của các tác giả
ĐM thận Các dạng (%)
Tác giả
1
ĐM
2
ĐM
3
ĐM
Chúng tôi

93,75

4,69 1,56
Trịnh
Xuân Đàn
21


68,52

20,37 11,11
Trịnh
Xuân Đàn và
Lê Gia
Vinh
19

66,6 26,7 6,7
Trịnh
Xuân Đàn và
65,8 26,8 7,4
ĐM thận Các dạng (%)
Tác giả
1
ĐM
2
ĐM
3
ĐM
Lê Văn
Minh
20

Merklin và
cs
15

72 *

Basmajian
4

97 3
Gillapsie
7
,
Pick và Anson
1

67,75

32,25
Anson
2
70 30
Kater và
Gray
11

Có 5 ĐM thận (hiếm)
Trong mẫu nghiên cứu này, chúng tôi ghi nhận được trên 64 quả thận
có tất cả 69 ĐM thận chính thức với 324 nhánh lớn nhỏ được phân chia khi
đi vào rốn thận và có 68 TM thận chính thức được hình thành từ 143 nhánh
TM từ rốn thận đi ra.
Số lượng và kích thước của ĐM thận trong cuống thận và rốn
thận
Với 64 quả thận, chúng tôi ghi nhận được 69 ĐM thận chính thức với
số lượng được tóm tắt trong bảng 1 và kích thước trong bảng 2 và 3. Với số
lượng 69 ĐM thận chính thức ở 2 bên phải và trái đã phân nhánh ra 324

nhánh đi vào rốn thận.
Qua bảng 1, mẫu khảo sát mà chúng tôi ghi nhận được có tỉ lệ đa ĐM
thận chính thức khá thấp so với các tác giả trong cũng như ngoài nước, duy
kết quả của chúng tôi gần giống với Basmajian
4
. Sự sai biệt này có thể giải
thích một phần vào sự lựa chọn mẫu của chúng tôi có được tại bộ môn Giải
Phẫu học.
Từ bảng so sánh kết quả 3 và 4, khảo sát này cho thấy rằng tần xuất
xuất hiện các dạng tuy có khác nhau, nhưng về kích thước thì hoàn toàn
giống nhau giữa các mẫu khảo sát. Về kết quả các dạng ĐM thận chính
thức xuất hiện bên trái trong mẫu khảo sát của chúng tôi giống với kết quả
của Gillapsie
7
, Pick và Anson
1
, tuy vậy thận bên phải chúng tôi không có
dạng thận có 3 ĐM thận chính thức.
Bảng 2. Bảng so sánh kích thước và các dạng ĐM thận Phải của các
tác giả
ĐM thận phải
Các dạng (%)
Kích thư
ớc
(mm)
Tác giả

1 ĐM
(I)
2 ĐM

(II)
3 ĐM
(III)
Dài ĐK

30 2 0
Chúng
tôi
93,74
%
6,26
%
0%
14-
81
(42,9
)
5,1-
5,7
3,8-
4,9(II)
Trịnh
Xuân Đàn và
Lê Gia
Vinh
19

60%
33,3
%

6,7%

30-
60
(40,0
)
5.3
(I)
2-6
(II)
2-4
(III)
Trịnh
68,5%

20,4 11,1

ĐM thận phải
Các dạng (%)
Kích thư
ớc
(mm)
Tác giả

1 ĐM
(I)
2 ĐM
(II)
3 ĐM
(III)

Dài ĐK

Xuân Đàn và
Lê Văn
Minh
20

% %
Lê Văn
Cường
14

55
4,3
4
Trịnh
Xuân Đàn
21


35 –

50
(39,5
± 10,2)

5,2
± 0,8
Gillapsi
e

7
, Pick
72,2%

27,8%
ĐM thận phải
Các dạng (%)
Kích thư
ớc
(mm)
Tác giả

1 ĐM
(I)
2 ĐM
(II)
3 ĐM
(III)
Dài ĐK


Anson
1

Chữ Latinh I, II và III tương ứng với phân nhómthận có 1 ĐM, 2 ĐM
và 3 ĐM
Bảng 3. Bảng so sánh kích thước và các dạng ĐM thận Trái của các
tác giả
ĐM thận phải
Các dạng (%)

Kích thư
ớc
(mm)
Tác giả

1 ĐM
(I)
2 ĐM

(II)
3 ĐM

(III)
Dài
Đ
K
30 1 1
Chúng
tôi
93,74
%
3,13
%
3,13
%
19-
50
(33,9
)
5-

5,7 (I)
3,1
-5,3(II)
2,5
-3,8(III)
Trịnh
Xuân Đàn và
Lê Gia
Vinh
19

73,3%

20% 6,7%

21-
40
(29,3
)
(I)
5.1
(I)
2-
6
(II)
2-
5
(III)
Trịnh
Xuân Đàn và

Lê Văn
Minh
20

63%
33,3
%
3,7%


Lê Văn
48,36

4,2

Cường
14

Trịnh
Xuân Đàn
21


15 –
40
(28,9
± 11,6)

5,1
± 1,1

Gillapsi
e
7
, Pick

Anson
1

99% 1%
Về ĐM cực thận (cực trên và cực dưới)
Về ĐM cực trên
Chúng tôi đã ghi nhận được 29 ĐM cực trên trong tổng số 64 quả thận
(45,32%) với 16 ĐM cực trên phải (16/32 = 53,33%) và 13 ĐM cực trên trái
(13/32 = 43,33%). Trong đó có 7 ĐM cực trên xuất phát trực tiếp từ ĐM chủ
bụng (7/64 = 10,94%), và có 22 ĐM cực trên xuất phát từ ĐM thận chính
thức (22/64 = 34,38%) với 14 ĐM cực trên xuất phát từ nhánh bên của ĐM
thận chính thức (21,88%) và 8 ĐM cực trên là nhánh tận của ĐM thận chính
thức (12,5%). Nguyên ủy và kích thước của các ĐM cực trên của các tác giả
được tóm tắt trong các bảng 5 và biểu đồ 1.
Bảng 4. Nguyên ủy của các ĐM cực trên
Chúng tôi
Trị
nh Xuân
Đàn
21


Văn
Cường
14


Anso
n
2

Nguyên
ủy
ĐM cực trên
Số
lượng
Tỉ
lệ (%)
Tỉ
lệ (%)
Tỉ
lệ (%)
T
ỉ lệ
(%)
ĐM chủ bụng 7
10,
94
*
4,
8
7
Nhá
nh bên
14
21,

88
*
12
,9
ĐM
thận
chí
nh thức
Nhá
nh tận
8
12,
5
* *
12
Tổng
29/
64
45,
32
9,30

17
,7
19,0
(*) tác giả không đề cập

Như vậy qua bảng 5, chúng tôi nhận thấy tỉ lệ xuất hiện ĐM cực trên
ở mẫu chúng tôi khảo sát được khá cao và chênh lệch nhiều so với Lê Văn
Cường

14
, Trịnh Xuân Đàn
21
và Anson
3,2
. Từ đó nói lên được phần nào sự
xuất hiện mang tính phổ biến khá cao của ĐM cực trên qua mẫu khảo sát
này (45,32%).
Về ĐM cực dưới
Bên cạnh đó, chúng tôi cũng đã ghi nhận được 2 ĐM cực dưới
(3,12%) với một xuất phát trực tiếp từ ĐM chủ bụng (1,56 %), và một còn
lại xuất phát từ ĐM thận chính thức (nhánh bên) (1,56%). So với nghiên cứu
của Anson
2
thì tỉ lệ ĐM cực dưới xuất phát từ ĐM chủ bụng thấp và tỉ lệ
xuất phát từ ĐM thận chính thức phù hợp so với nghiên cứu của Anson,
nhưng so với tỉ lệ xuất hiện ĐM cực dưới thì lại thấp hơn tác giả trong nước
là Trịnh Xuân Đàn và thấp hơn nhiều so với khảo sát của tác giả Lê Văn
Cường
14
và Vũ Lê Chuyên
22
(biểu đồ 2). Tuy nhiên mẫu của chúng tôi là xác
hiến có tại bộ môn Giải Phẫu thì trong cả 2 trường hợp xuất hiện ĐM cực
dưới đều là dạng đa ĐM thận và vừa có ĐM cực trên vừa có ĐM cực dưới.
Trong khi đó tác giả Vũ Lê Chuyên khảo sát trên nhóm có hẹp khúc nối bồn
thận niệu quản bẩm sinh, điều đó nói lên cách chọn mẫu khác nhau nên đã
có sự khác biệt hai tỉ lệ của chúng tôi và tác giả.

Như vậy, khi xét trên phương diện đa ĐM thận trên mẫu của chúng tôi

thì tần suất xuất hiện đa ĐM thận tuy ít hơn, nhưng lại xuất hiện ĐM cực
trên nhiều hơn hẳn các khảo sát nghiên cứu trong và ngoài nước và với tỷ lệ
rất cao. Điều này phải chăng cho thấy được sự đa dạng các ĐM thận trước
khi vào cung cấp máu cho thận vẫn xảy ra tỉ lệ cao và có sự hoán đổi qua lại
và bù trừ giữa sự đa dạng ĐM thận chính thức và ĐM thận cực trên này.
Hay có thể nói khác đi là nếu không đa dạng ĐM thận chính thức thì sẽ có
sự xuất hiện đa dạng ĐM cực trên của thận với tỷ lệ xuất hiện cao.
Các dạng ĐM thận trong cuống thận và rốn thận
Bảng 5. Tỷ lệ các dạng cuống thận
Chúng tôi
Merklin

Michele
15
Các d
ạng ĐM thận trong cuống
thận và rốn thận
S

trường
hợp
T
ỷ lệ
(%)
T
ỷ lệ
(%)
1 ĐM rốn thận (I)
1 ĐM rốn thận v
à

1 nhánh cực trên (II)
2 ĐM r
ốn thận
(III)
1 ĐM rốn thận v
à
1 ĐM cực trên (IV)
1 ĐM rốn thận v
à
1 ĐM cực dưới (V)
1 ĐM rốn thận v
à
35

17

3
3
0
0
0
1
5
51,67
28,33
5
5
0
0
0

1,67
8,33
71,1
12,6
10,8
6,2
6,9
3,1
1,7
2,7

1 nhánh cực dưới (VI)
3 ĐM r
ốn thận
(VII)
2 ĐM r
ốn thận
(m
ột ĐM cho nhánh cực
trên)
Các trư
ờng hợp
khác:
(1) 3ĐM+1 c
ực
trên từ ĐM chủ,
(1) 1ĐM+1 c
ực
trên+1cực dưới,
(1) 1ĐM+2 c

ực
trên+1cực dưới
(2) 1 ĐM + 2 c
ực
trên
Tổng 64

100% 100%

Ngoài ra, khi so sánh với tác giả Merklin và Michele
15
nghiên cứu trên
11.000 thận, mẫu của chúng tôi tuy khá nhỏ nhưng cũng cho thấy được sự đa
dạng phần nào của các ĐM thận trong cuống thận và rốn thận trong bảng 6.
Qua bảng này, chúng ta thấy các dạng mà trong mẫu khảo sát chúng tôi
không có (nhóm V, VI, VII) thực chất vẫn xuất hiện đầy đủ trong nhóm “các
dạng khác” của tác giả. Một lần nữa lại cho thấy được ở người Việt nam trên
mẫu khảo sát này vẫn mang đầy đủ tính chất đa dạng mà các tác giả khác đã
từng công bố.
Số lượng, hình dạng và kích thước của TM thận trong cuốn thận
và rốn thận
Về số lượng TM
Bảng 6. Tóm tắt tỉ lệ các dạng của TM thận phải và trái
TM thận phải TM thận trái
Các dạng Các dạng
Tác
giả
1
TM
2

TM
3
TM
1
TM
2
TM
3
TM
Chú 93,7 6,25
0%
100
0%

0
TM thận phải TM thận trái
Các dạng Các dạng
Tác
giả
1
TM
2
TM
3
TM
1
TM
2
TM
3

TM
ng tôi 5% % % %
Trịn
h Xuân
Đàn và

Gia Vinh
19

66,7
%
26,6
%
6,7%

100
%
0%

0
%
Trịn
h Xuân
Đàn
21

84,2
6%
12,9
6%

2,78
%
96,3
%
3,7
%
0
%
Ans
on và cs
2


22,0
%
3,0%
**


TM thận phải TM thận trái
Các dạng Các dạng
Tác
giả
1
TM
2
TM
3
TM
1

TM
2
TM
3
TM
Pick
and
Anson
18

72,2
%
27,8%
99
%
1%*
(*) là tỉ lệ có từ 2 TM thận trở lên; (**) có từ 3 TM thận trở lên
Trong mẫu nghiên cứu này, với 64 quả thận chúng tôi ghi nhận được 68
TM thận chính thức được hình thành từ 143 nhánh TM từ rốn thận đi ra.
Trong hầu hết các nơi trong cơ thể, sự thay đổi hay sự bất thường của
TM thường xảy ra nhiều hơn so với ĐM nhưng điều này lại không đúng với
bó mạch thận, đa số bất thường ĐM thận xảy ra nhiều hơn TM thận
10,

điều này một lần nữa xảy ra đúng với mẩu khảo sát của chúng tôi. Pick và
Anson
18
tìm thấy 32,25% có đa ĐM thận và đa TM thận là l4,4% (ít hơn
l/2). Đa số là từ hai đến ba nhánh. Đa TM thận trái thì rất hiếm (l%), bên
phải lại có khoảng đến 27,8%. Trong mẫu nghiên cứu của Trịnh Xuân Đàn

và Lê Gia Vinh
19
, sự xuất hiện đa TM thận nằm ở bên phải với 26,6% có 2
TM thận phải và 6,7% có 3 TM thận phải, trong khi đó bên trái, chỉ có 1 TM
thận trái. Trong 108 cặp thận khảo sát của Trịnh Xuân Đàn nghiên cứu
21

dạng 2 TM thận bên phải chiếm tỷ lệ 12,96%, dạng 3 TM thận chiếm tỷ lệ
2,78%, trong khi đó bên trái, dạng 2 TM thận chiếm tỷ lệ 3,7% và không có
thận nào có 3 TM thận trái.
Theo Pick and Anson
18
, đa TM thận bên phải không phổ biến, xảy ra
khoảng 25% trường hợp, ít hơn 50% so với đa ĐM thận. Trong khi đa TM
thận trái chỉ khoảng l%. Đa số đổ về TM chủ dưới.
Bên cạnh đó theo Davis, Milly và Anson
6
, thận phải thỉnh thoảng có
nhiều hơn một TM thận phải, TM thận trái thông thường chỉ là một TM mặc
dù TM thận trái nhận máu từ rất nhiều cơ quan khác nhau: tuyến thượng
thận, thận trái, tuyến sinh dục, cơ hoành và thành bụng sau
18
. Các dạng TM
thận được tóm tắt của các tác giả trong bảng 7.
Như vậy, trong mẫu nghiên cứu này có tỷ lệ về các dạng TM thận bên
trái phù hợp với các tác giả. Trong khi đó, tỷ lệ các dạng TM thận bên phải
có sự chênh lệch, cụ thể là: dạng đa TM thận (chủ yếu là 2 TM thận) chiếm
tỷ lệ khá thấp so với các tác giả đã nêu (6,25%). Do đó, thận có 1 TM chiếm
tỷ lệ cao. Một lần nữa, điểm khác biệt này nói lên được quần thể của mẫu
được chọn có đặc điểm khác nhau, nhưng cũng nói lên được sự biến đổi số

lượng của TM thận.
Về kích thước TM thận
Bảng 7. Tóm tắt kích thước của TM thận phải và trái
TM thận phải TM thận trái
Kích thư
ớc
(mm)
Kích thư
ớc
(mm)
Tác giả
Dài ĐK

Dài ĐK

Chúng tôi
11,6 -
54,8
(28,8)

9,3
30-
78,8
(59,3)

12,9
Tr
ịnh Xuân
Đàn
21


15-30

10,9 41-70

11,9
Tr
ịnh Xuân
Đàn và
Lê Gia
Vinh
19

21,5-
28,8
* 54,9 *
Anson và cs
2

25 * 75 *
TM thận phải TM thận trái
Kích thư
ớc
(mm)
Kích thư
ớc
(mm)
Tác giả
Dài ĐK


Dài ĐK

Woodburne
23

25 * 75 *
Basmajian
4, 5

38 89
(*) tác giả không đề cập
Qua bảng tóm tắt kích thước TM thận phải và trái (bảng 8), nhận thấy
rằng kết quả của chúng tôi hoàn toàn phù hợp với kết quả của các tác giả
trong và ngoài nước. Bên cạnh đó, chúng tôi cũng nhận thấy rằng ĐK TM
thận bên trái lớn hơn ĐK TM bên phải. Kết quả này phù hợp với tác giả
Trịnh Xuân Đàn
21
và Lê Quang Triển
12
khi nghiên cứu kích thước TM thận
ở người Việt Nam. Và cũng giống như nhận định của Trịnh Xuân Đàn,
chúng tôi nhận thấy rằng, sự thay đổi của TM thận không nhất thiết phải đi
kèm với sự thay đổi của ĐM thận và ngược lại. Cũng như Anson đã từng
nhận định TM thận có mối tương quan không giống như sự cung cấp máu
của ĐM thận và nó còn khác biệt về sự hình thành giữa TM thận bên phải và
TM thận bên trái
2
. Vì vậy trong phẫu thuật điều trị trên thận các nhà lâm
sàng cần biết để kiểm tra kỹ lưỡng nhằm tránh gây những tai biến không
đáng có.

KẾT LUẬN
Với 64 quả thận có tất cả 69 ĐM thận chính thức và chia thành 324
nhánh ĐM khi đi vào rốn thận và có 68 TM thận chính thức được hình thành
từ 143 nhánh TM từ rốn thận đi ra, đồng thời ghi nhận được được 29 ĐM
cực trên và 02 ĐM cực dưới.
Đa số bất thường ĐM thận xảy ra nhiều hơn TM thận. Sự thay đổi của
TM thận cũng không nhất thiết phải đi kèm với sự thay đổi của ĐM thận và
ngược lại.
Nếu không đa dạng ĐM thận chính thức thì sẽ có sự xuất hiện đa dạng
ĐM cực trên của thận với tỷ lệ xuất hiện cao.
Không gặp trường hợp nào trong cùng một người có đa ĐM và đa TM
xảy ra đồng thời trên 2 cuống thận.
Có 87,50% dạng cuống thận có 1 ĐM thận - 1 TM thận, 4,69% dạng
có 2 ĐM thận - 1 TM thận, 1,56% dạng có 3 ĐM thận - 1 TM thận, và
6,25% dạng có 1 ĐM - 2 TM thận. Hay có thể nói khác đi là nếu không đa
dạng ĐM thận chính thức thì sẽ có sự xuất hiện đa dạng ĐM cực trên của
thận với tỷ lệ xuất hiện cao.

×