MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU......................................................................................................1
CHƯƠNG I:
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI NGÂN
HÀNG PHÁT TRIỂN CHI NHÁNH TỈNH THÁI BÌNH...............................3
1.1. Khái quát về Ngân hàng Phát triển chi nhánh tỉnh Thái Bình.......................3
1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng Phát triển chi
nhánh tỉnh Thái Bình ....................................................................................3
1.1.2. Chức năng nhiệm vụ của Ngân hàng Phát triển chi nhánh tỉnh Thái
Bình................................................................................................................4
1.1.3. Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Phát triển chi nhánh tỉnh Thái Bình..6
1.1.3.1.Phòng tổng hợp.............................................................................6
1.1.3.2. Phòng tín dụng.............................................................................7
1.1.3.3. Phòng tài chính kế toán...............................................................7
1.1.3.4. Phòng hành chính, nhân sự..........................................................8
1.2. Tình hình hoạt động của Ngân hàng Phát triển chi nhánh Thái Bình từ năm
2000-2008.............................................................................................................8
1.2.1. Công tác huy động vốn........................................................................8
1.2.2. Công tác tài trợ vốn..........................................................................10
1.2.3. Công tác thu nợ vốn vay tín đụng đầu tư ..........................................13
1.3. Thực trạng về công tác thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng Phát triển
chi nhánh tỉnh Thái Bình....................................................................................14
1.3.1. Đặc trưng của các dự án xin vay vốn tại Ngân hàng Phát triển chi
nhánh tỉnh Thái Bình...................................................................................15
1.3.2. Nguyên tắc thẩm định tại chi nhánh..................................................16
1.3.3. Quy trình thẩm định tại các phòng ban của chi nhánh......................16
1.3.3.1. Phòng tổng hợp..........................................................................16
1.3.3.2. Phòng tín dụng...........................................................................17
Sinh viên: Đỗ Thị Quỳnh Trang Lớp Đầu Tư 47A
1.3.3.3. Giám đốc...................................................................................18
1.3.4. Phương pháp và thời hạn thẩm định dự án đầu tư tại chi nhánh......18
1.3.4.1. Phương pháp thẩm định theo trình tự .......................................19
1.3.4.2. Phương pháp so sánh các chỉ tiêu..............................................20
1.3.4.3. Phương pháp phân tích độ nhạy................................................20
1.3.4.4. Phương pháp dự báo .................................................................21
1.3.5. Nội dung thẩm định chi tiết các dự án vay vốn tín đụng đầu tư phát
triển tại chi nhánh........................................................................................21
1.3.5.1. Thẩm định tính đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ dự án, hồ sơ chủ đầu tư
................................................................................................................21
1.3.5.2. Thẩm định chủ đầu tư dự án......................................................23
1.3.5.4. Thẩm định hồ sơ bảo đảm, tài sản bảo đảm tiền vay.................30
1.3.6. Dự án cụ thể minh họa cho công tác thẩm định tại chi nhánh..........30
1.3.6.1. Tóm tắt dự án............................................................................30
1.3.6.2. Quy trình thẩm định dự án .......................................................31
1.3.6.3. Nội dung thẩm định dự án........................................................32
1.3.6.4.Phương pháp thẩm định dự án...................................................57
1.3.6.5. Một số đánh giá về việc thẩm định dự án trên của chi nhánh. .57
1.4. Kết quả và hiệu quả đạt được của công tác thẩm định dự án đầu tư tại chi
nhánh..................................................................................................................58
1.4.1. Tình hình thẩm định dự án tại chi nhánh từ năm 2000 - 2008..........58
1.4.2. Một số đánh giá về công tác thẩm định dự án tại chi nhánh.............61
1.4.2.1. Các kết quả đạt được của hoạt động thẩm định dự án đầu tư tại
chi nhánh................................................................................................61
1.4.2.2. Những vấn đề tồn tại trong công tác thẩm định dự án đầu tư tại
chi nhánh................................................................................................63
1.4.2.3. Nguyên nhân dẫn đến các tôn tại trên.......................................67
CHƯƠNG II:
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC
Sinh viên: Đỗ Thị Quỳnh Trang Lớp Đầu Tư 47A
THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN CHI
NHÁNH TỈNH THÁI BÌNH.............................................................................71
2.1. Định hướng phát triển của Ngân hàng Phát triển chi nhánh tỉnh Thái Bình
đến năm 2015, yêu cầu đối với công tác thẩm định tại chi nhánh.....................71
2.1.1. Định hướng phát triển của chi nhánh đến năm 2015......................71
2.2.2. Yêu cầu của công tác thẩm định tại chi nhánh.................................72
2.2. Các giải pháp nhằm nâng cao chât lượng công tác thẩm định dự án tại chi
nhánh..................................................................................................................73
2.2.1. Hợp lý hóa quy trình thẩm định, tổ chức và điều hành công tác thẩm
định khoa học, đảm bảo chất lượng............................................................73
2.2.2. Bổ sung các nội dung thẩm định .......................................................74
2.2.3. Phối hợp các phương pháp thẩm định một cách linh hoạt và phù hợp
với đặc điểm của từng dự án ......................................................................77
2.2.4. Nâng cao chất lượng của cán bộ thẩm định......................................78
2.2.5. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin vào trong quá trình thẩm
định .............................................................................................................80
2.2.6. Tăng cường thu thập thông tin và tạo mối quan hệ tốt với ngân hàng
và các ngân hàng thương mại khác ............................................................81
2.3. Một số kiến nghị đối với các cơ quan có liên quan.....................................83
2.3.1. Kiến nghị đối với nhà nước và các Sở, ban ngành tại địa phương...83
2.3.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng Phát triển Việt Nam............................84
PHẦN KẾT LUẬN................................................................................................85
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................................................86
................................................................................................................................86
Sinh viên: Đỗ Thị Quỳnh Trang Lớp Đầu Tư 47A
DANH MỤC BẢNG BIỂU
1. Hình 1.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức tại chi nhánh
2. Bảng 1.1: Kết quả huy động vốn tại chi nhánh giai đoạn 2000-2008
3. Bảng 1.2: Tình hình tín dụng xuất khẩu năm 2002-2006
4. Bảng 1.3: Tình hình tín dụng xuất khẩu năm 2007-2008
5. Bảng 1.4: Tình hình thu nợ gốc và lãi giai đoạn 2000-2008
6. Bảng 1.5: Cơ cấu tài sản Tập đoàn Đại Cường
7. Bảng 1.6: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2006, 2007 và đến
29/02/2008 của Tập đoàn Đại Cường
8. Bảng 1.7: Một số chỉ tiêu đánh giá tình hình tài chính của Tập đoàn Đại
Cường
9. Bảng 1.8: Số dự án thẩm định và từ chối thẩm định năm 2000-2008
Sinh viên: Đỗ Thị Quỳnh Trang Lớp Đầu Tư 47A
Khoa Đầu tư Khóa luận tốt nghiệp
TÓM TẮT KHÓA LUẬN
Trong quá trình thực tập tại Ngân hàng Phát triển chi nhánh tỉnh Thái Bình
(NHPTTB), dựa trên nhu cầu cấp thiết của ban lãnh đạo chi nhánh về việc nâng cao
chất lượng công tác thẩm định, nhờ những kiến thức được học tại trường và một số
kiến thức thực tế thu lượm trong thời gian thực tập, em đã phát triển chuyên đề thực
tập của mình lên mức độ sâu hơn thành khóa luận tốt nghiệp nghiên cứu về tình hình
thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng Phát triển chi nhánh tỉnh Thái Bình (NHPTTB)
nhằm đưa ra các giải pháp hoàn thiện chất lượng công tác thẩm định dự án tại
NHPTTB.
Khóa luận bao gồm hai nội dung chính là: Nghiên cứu thực trạng công tác
thẩm định dự án đầu tư tại NHPTTB và đề xuất một số giải pháp cho chi nhánh để
nâng cao chất lượng công tác thẩm định.
Chương I: Thực trạng công tác thẩm định dự án tại NHPTTB
Để nghiên cứu một cách tổng quát về tình hình thẩm định dự án tại chi nhánh,
trước hết cần tìm hiểu về quá trình hình thành, phát triển, chức năng nhiệm vụ và tình
hình hoạt động của NHPTTB:
1.1. Khái quát về quá trình hình thành, chức năng nhiệm vụ và cơ cấu
tổ chức tại chi nhánh
Ngân Hàng phát triển được hình thành từ tiền thân là Quỹ Hỗ trợ phát triển
theo quyết định số số 108/2006/QĐ-TTg ngày 19/5/2006. Theo quyết định số 03/QĐ-
NHPT của tổng giám đốc ngân hàng phát triển Việt Nam, quỹ hỗ trợ phát triển chi
nhánh Thái Bình đã chính thức được tổ chức lại thành ngân hàng phát triển chi nhánh
Thái Bình. Trong những năm hoạt động, chi nhánh đã hỗ trợ rất nhiều doanh nghiệp
vừa và nhỏ hoạt động trong các ngành nghề mang lại hiệu quả kinh tế thấp như chăn
nuôi, đóng tàu loại nhỏ và trung, nuôi trồng thủy hải sản ; vực dậy nhiều ngành nghề,
làng nghề truyền thống chưa có điều kiện về vốn để phát triển như làng nghề các dự
án công nghiệp.
Họat động của Ngân hàng phát triển không vì mục đích lợi nhuận nhưng phải
đảm bảo hoàn vốn và bù đắp chi phí. Ngân hàng phát triển được chính phủ bảo đảm
Sinh viên: Đỗ Thị Quỳnh Trang Lớp Đầu Tư 47A
1
Khoa Đầu tư Khóa luận tốt nghiệp
khả năng thanh toán, được miễn nộp thuế và các khoản nộp ngân sách theo quy định
của pháp luật. Vốn điều lệ của Ngân hàng phát triển là 5.000 tỉ đồng từ nguồn vốn
điều lệ hiện có của quỹ hỗ trợ, thời gian hoạt động là 99 năm kể từ khi quyết định có
hiệu lực.
NHPT thực hiện chức năng huy động, quản lý và sử dụng nguồn vốn tín dụng
đầu tư phát triển của nhà nước; có nhiệm vụ hỗ trợ phát triển các lĩnh vực, thành
phần kinh tế hoạt động kém hiệu quả hay cần thiết đối với nền kinh tế - xã hội mà
chưa được đầu tư đúng mức thông qua việc thực hiện 2 chính sách chính là tín dụng
đầu tư và tín dụng xuất khẩu.
NHPTTB được thành lập chính thức từ năm 2006 từ đội ngũ cán bộ sẵn có
của quỹ Hỗ trợ phát triển, hiện nay số lượng cán bộ, công nhân viên công tác tại chi
nhánh là 34 người bao gồm 1 giám đốc, 2 phó giám đốc và được chia thành 4 phòng
ban chịu sự quản lý trực tiếp của 2 phó giám đốc bao gồm:
- Phòng Tổng hợp
- Phòng Tín dụng
- Phòng Tài chính Kế toán
- Phòng tổ chức hành chính
Các phòng ban tại chi nhánh có các chức năng và nhiệm vụ khác nhau nhưng
luôn phối hợp nhuần nhuyễn để hoàn thành công việc đưa chi nhánh trở thành chi
nhánh có tinh thần làm việc năng động, sáng tạo và đoàn kết.
1.2. Tình hình hoạt động của NHPTTB giai đoạn 2000 – 2008
NHPTTB được đánh giá là một trong 4/59 chi nhánh hoạt động đạt hiệu quả
cao trên toàn hệ thống Ngân hàng Phát triển Việt Nam với doanh số huy động vốn
cao, là một trong số ít chi nhánh đã thực hiện huy động thành công vốn nước ngoài
năm 2008.
Không những đảm bảo nguồn huy động vốn ổn định qua các năm, chi nhánh
còn có dư nợ rất cao các năm, tốc độ giải ngân tương đối sát so với kế hoạch đặt ra,
chất lượng giải ngân vốn đúng tiến độ và mục đích tài trợ.
Tuy nhiên công tác thu nợ tại chi nhánh còn chưa triệt để, trong giai đoạn
Sinh viên: Đỗ Thị Quỳnh Trang Lớp Đầu Tư 47A
2
Khoa Đầu tư Khóa luận tốt nghiệp
2000-2005 tỷ lệ nợ quá hạn luôn ở mức cao, tỷ lệ này chỉ giảm từ năm 2006 khi Chi
nhánh thực hiện các tổ cán bộ tín dụng đôn đốc nợ.
Hoạt động tín dụng đầu tư phát triển tại chi nhánh đã đóng góp rất nhiều cho
kinh tế địa phương, chi nhánh không chỉ tiến hành tài trợ cho các dự án đầu tư của
các thành phần kinh tế tư nhân mà còn tài trợ nguồn vốn với lãi suất ưu đãi cho các
dự án đầu tư công phục vụ cho nhân dân địa phương như các chương trình y tế cộng
đồng, giáo dục và nước sạch...
1.3. Thực trạng về công tác thẩm định dự án đâu tư tại NHPTTB
Sau khi tìm hiểu những thông tin cơ bản về tình hình hoạt động của chi nhánh
chúng ta tiến hành tìm hiểu chi tiết hơn về thực trạng thẩm định sự án tại chi nhánh
qua các nội dung cụ thể sau:
* Đặc trưng của các dự án xin vay vốn tại NHPT
Ngân hàng Phát triển được thành lập để thực hiện chính sách tín dụng đầu tư
và tín dụng xuất khẩu của nhà nước thông qua việc cho vay, thu nợ các dự án đầu tư
thuộc đối tượng ưu đãi dầu tư thuộc một số ngành, lĩnh vực, chương trình kinh tế lớn
của nhà nước có tác động tích cực đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế hay các vùng khó
khăn cần khuyến khích đầu tư. Do đó các dự án xin vay vốn tại ngân hàng ngoài
những đặc trưng chung của một dự án đầu tư thông thường còn tồn tại những đặc
trưng riêng biệt sau:
Lĩnh vực đầu tư: Dự án phải thuộc những lĩnh vực khó khăn cần sự trợ giúp
của chính phủ, các chương trình hỗ trợ phát triển của nhà nước và các dự án này cũng
phải phù hợp với mục tiêu phát triển của địa phương cũng như chiến lược của cả
nước.
Hình thức đầu tư: Các dự án phải là các dự án đầu tư phát triển
Ngân hàng không tiếp nhận các dự án thuộc các lĩnh vực đầu tư tài chính, bất động
sản, kinh doanh thương mại, dự án thuộc các lĩnh vực đã phát triển mạnh và các dự
án của các doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài.
Quy mô vốn và hiệu quả:
Quy mô vốn đầu tư tương đối nhỏ, thị phần của dự án hẹp, hiệu quả sử dụng
Sinh viên: Đỗ Thị Quỳnh Trang Lớp Đầu Tư 47A
3
Khoa Đầu tư Khóa luận tốt nghiệp
vốn chưa cao, thời gian thu hồi vốn chậm, mức độ rủi ro mà các dự án gặp phải cao.
* Nguyên tắc thẩm định tại chi nhánh:
Đảm bảo tính khách quan, trung thực, số liệu. thông tin thu thập phải đảm bảo
tính chính xác và cập nhật đầy đủ, có sự phối hợp chặt chẽ giữa các phòng ban tại chi
nhánh.
*Quy trình thẩm định tại chi nhánh:
Quy trình này được tuân theo quyết định của ban giám đốc NHPT về trình tự
thẩm định tại chi nhánh: Hồ sơ dự án được tiếp nhận tại phòng Tổng hợp, sau khi
kiểm tra tính đầy đủ và hợp lệ của hồ sơ dự án, hồ sơ được chuyển đến phòng Tín
dụng để kiểm tra tính xác thực của các văn bản pháp lý vể tư cách của chủ đầu tư và
các hợp đồng tín dụng ký với các tổ chức khác trong trường hợp dự án có sự tài trợ
của nhiều nguồn vốn. Sau đó phòng tín dụng tiến hành thẩm định chủ đầu tư về năng
lực kinh nghiệm và năng lực tài chính.
Khi việc thẩm định chủ đầu tư đạt yêu cầu, phòng tín dụng chuyển hồ sơ
khách hàng lên phòng thẩm định để tiến hành thẩm định tính khả thi của dự án và tài
sản bảo đảm tiền vay cho khoản tài trợ tại chi nhánh.
Sau khi cán bộ thẩm định hoàn thành kết luận về dự án, hồ sơ thẩm định được
trình giám đốc quyết định tài trợ hay không chấp thuận dự án.
* Phương pháp thẩm định tại chi nhánh
Cán bộ thẩm định tại chi nhánh kết hợp 4 phương pháp thẩm định sau tùy theo
tính chất của các dự án khác nhau là khác nhau:
- Thẩm định theo trình tự: Phương pháp này được cán bộ chi nhánh sử dụng
trong thẩm định tính đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ dự án đối với tất cả các dự án tại chi
nhánh. Thẩm định chi tiết được áp dụng trong thẩm định năng lực tài chính của chủ
đầu tư, phương án tài chính, phương án trả nợ vốn vay.
- Thẩm định theo phương pháp so sánh các chỉ tiêu: Dùng để phân tích các chỉ
tiêu kinh tế của chủ đầu tư và của cả dự án.
- Thẩm định theo phương pháp phân tích độ nhạy: Được cán bộ tại chi nhánh
sử đụng để phân tích khả năng trả nợ của dự án khi các yếu tố giá và chi phí thayđổi
Sinh viên: Đỗ Thị Quỳnh Trang Lớp Đầu Tư 47A
4
Khoa Đầu tư Khóa luận tốt nghiệp
- Thẩm định theo phương pháp dự báo: Hiện nay phương pháp này đã được sử
dụng tại chi nhánh tuy nhiên chỉ dừng lại ở mức dự báo đơn thuần không sử dụng các
phương pháp như ngoại suy, định mức, hệ số co giãn mà chủ yếu dựa trên các hợp
đồng cũ của doanh nghiệp đã thực hiện và các hợp đồng tương lai của dự án để dự
báo mức tiêu thụ sản phẩm của dự án.
* Nội dung thẩm định tại chi nhánh
Dự án được thẩm định thông qua 4 nội dung chính là:
- Thẩm định tính hợp lệ của hồ sơ dự án, hồ sơ chủ đầu tư.
- Thẩm định chủ đầu tư vể năng lực quản lý và năng lực tài chính:
+ Năng lực, kinh nghiệm tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh và điều hành dự
án
+ Thẩm định năng lực tài chính của chủ đầu tư:
Các chỉ số về khả năng thanh toán của doanh nghiệp
Thẩm định tính ổn định và khả năng tự tài trợ của doanh nghiệp
Thẩm định hiệu quả sử dụng vốn và khả năng sinh lời
- Thẩm định phương án tài chính và phương án trả nợ vốn vay (thẩm định
tính khả thi của dự án) :
+ Nhận xét, đánh giá thị trường các yếu tố đầu vào cho sản xuất và đầu ra cho
dự án
+ Phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới phương án tài chính, phương án trả nợ
vốn vay và hiệu quả của dự án:
Đánh giá về sự phù hợp của tổng mức đầu tư, quy mô dự án, công suất thiết
kế, công nghệ thiết bị và hình thức đầu tư,
Đánh giá về sự phù hợp của tổng mức đầu tư với suất đầu tư theo ngành ,
nghề, lĩnh vực đầu tư, so sánh chi phí đầu tư với dự án tương tự đã thực hiện,
Thẩm định tính khả thi của các nguồn vốn tham gia đầu tư dự án.
+ Thẩm định các yếu tố khác liên quan đến dự án: Điều kiện về hạ tầng kỹ
thuật: giao thông, điện nước...; Điều kiện về khí hậu, thổ nhưỡng, bảo vệ môi trường;
Các yếu tố về trình độ kỹ thuật công nghệ của dự án.
Sinh viên: Đỗ Thị Quỳnh Trang Lớp Đầu Tư 47A
5
Khoa Đầu tư Khóa luận tốt nghiệp
+ Xác định các chỉ tiêu hiệu quả của dự án
Tính toán các chỉ tiêu hiệu quả kinh tế, tài chính của dự án
Thẩm định các điều kiện được sử dụng để tính toán các chỉ tiêu hiệu quả
- Thẩm định hồ sơ và tài sản bảo đảm tiền vay (thẩm định tài sản thế chấp).
* Dự án cụ thể minh họa công tác thẩm định tại chi nhánh
Tóm tắt dự án:
- Tên dự án: “ Đầu tư xây dựng nhà máy kéo sợi Đại Cường công suất 8.700
tấn/năm”
- Chủ đầu tư: Công ty cổ phần tập đoàn Đại Cường
- Địa điểm đầu tư: Khu công nghiệp Tiền Hải, huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình.
- Thời gian xây dựng: dự kiến 02 năm.
- Hình thức đầu tư: đầu tư mới.
- Qui mô, công suất: 8.700 tấn sợi/năm .
- Sản phẩm của dự án: sợi chải thô có chi số Ne 16/1 đến Ne 60/1, qui đổi về sản
phẩm có chi số bình quân là Ne 40/1.
* Tổng mức đầu tư của dự án: 473.860.976.000 đồng
Trong đó:
- Vốn đầu tư TSCĐ là: 422.860.976.000 đồng
+ Xây lắp: 57.402.875.000 đồng
+ Thiết bị: 301.520.736.000 đồng
+ Khác: 27.495.365.000 đồng
+ Dự phòng: 36.442.000.000 đồng
- Vốn lưu động: 51.000.000.000 đồng
* Nguồn vốn đầu tư dự kiến: 473.860.976.000 đồng
- Vốn đầu tư TSCĐ: 422.860.976.000 đồng
+ Vốn tự có: 128.860.976.000 đồng
+ Vay vốn tín dụng đầu tư tại chi nhánh: 210.000.000.000 đồng; lãi suất
8,4%/năm
Sinh viên: Đỗ Thị Quỳnh Trang Lớp Đầu Tư 47A
6
Khoa Đầu tư Khóa luận tốt nghiệp
+ Vốn huy động khác : 84.000.000.000 đồng; lãi suất
15,6%/ năm
- Vốn lưu động: 51.000.000.000 đồng
* Vốn tự có: 51.000.000.000đồng
Quy trình thẩm định dự án
Dự án thẩm định theo đúng quy trình chung của chi nhánh đã đề ra
Nội dung thẩm định dự án
Dự án thẩm định các nội dung nhu đã trình bày tuy nhiên chúng ta tiến hành
xem xét kỹ lưỡng các chỉ tiêu hiệu quả của dự án sau khi các phần thẩm định khác đã
đạt yêu cầu như sau:
- Tỷ suất chiết khấu r = 7,27%
- Tổng doanh thu bình quân hàng năm: 407.160 triệu đồng
- Tổng chi phí bình quân hàng năm : 331.898 triệu đồng
- Nộp ngân sách hàng năm: 29.435 triệu đồng
- Lợi nhuận sau thuế bình quân: 45.825 triệu đồng
- Hiện giá thu nhập thuần (NPV): 756.056 triệu đồng > 0
- Tỷ lệ hoàn vốn nội tại (IRR) : 16.40% > r
- Hiện giá sinh lời (B/C) 1.082>1
- Tăng thu nhập cho người lao động tạo việc làm cho 500 lao động, góp phần chuyển
dịch cơ cấu kinh tế huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình.
- Phân tích độ nhạy của dự án
a. Nếu doanh thu giảm 3%:
- Hiện giá thu nhập thuần (NPV) = 565.842 triệu đồng>0
- Tỷ lệ hoàn vốn nội tại (IRR) = 13.39% > r
b. Nếu tăng 3% chi phí
- Hiện giá thu nhập thuần (NPV) = 598.619 triệu đồng
- Tỷ lệ hoàn vốn nội tại (IRR) = 13.95%
Phương pháp thẩm đính dự án
Sinh viên: Đỗ Thị Quỳnh Trang Lớp Đầu Tư 47A
7
Khoa Đầu tư Khóa luận tốt nghiệp
Dự án trên được thẩm định dựa trên sự phối hợp các phương pháp thẩm định
theo trình tự và so sánh các chỉ tiêu.
Đánh giá về công tác thẩm định dự án trên:
Về quy trình thẩm định đã theo sát các văn bản hướng dẫn của trung ương.
Về phương pháp thẩm định: Chưa có số liệu thống kê cụ thể về sản phẩm của
dự án để thực hiện dự báo nhu cầu sản phẩm chính xác, việc so sánh các chỉ tiêu cũng
chưa nói rõ xem thẩm định dựa trên chỉ tiêu nào
Nội dung thẩm định: Đã phân tích đầy đủ các chỉ tiêu cơ bản của dự án.
chưa đề cập đến rủi ro khi có biến động lãi suất tăng hay khả năng phát huy công suất
thấp, trượt giá khi lạm phát. Lãi suất chiết khấu r chưa được thẩm định, tỷ suất r vẫn
được giữ cố định qua các năm.
1.4. Kết quả và hiệu quả đạt được của công tác thẩm định tại chi nhánh
Trong quá trình hoạt động của mình chi nhánh đã tiến hành thẩm định rất
nhiều các dự án với các tính chất và quy mô khác nhau, quy trình, nội dung, phương
pháp thẩm định thay đôit theo từng thời kỳ tuy nhiên công tác thẩm định dự án tại chi
nhánh đã đạt được các kết quả và hiệu quả nhất định
* Các kết quả đạt được
Về quy trình thẩm định
ngân hàng không thẩm định theo một quy trình chung của các ngân hàng thương mại
mà tự thiết lập hệ thống văn bàn quy định riêng về công tác thẩm định nhằm bám sát
với đặc thù của các dự án vay vốn. Quy trình đảm bảo tính logic tránh được sự chồng
chéo giữa các phòng ban tại chi nhánh hay giữa chi nhánh với hội sở.
Về thiết lập hồ sơ và nội dung thẩm định
Việc thiết lập hồ sơ dự án đã bám sát mục tiêu hoạt động của hệ thống ngân hàng,
thực sự tiếp cận được trình độ và công nghệ hiện đại. Nôi dung thẩm định chi tiết và
có độ chính xác cao, đầy đủ .
Phương pháp thẩm định
Phương pháp thẩm định đã được áp dụng linh hoạt cho từng dự án
Kỹ năng và kĩ thuật thẩm định
Sinh viên: Đỗ Thị Quỳnh Trang Lớp Đầu Tư 47A
8
Khoa Đầu tư Khóa luận tốt nghiệp
Kỹ năng và kỹ thuật thẩm định được nâng cao, áp dụng tin học vào tính toán,
thẩm định các dự án đạt độ chính xác cao tránh được những sai sót khi tính toán thủ
công như trước kia.
Cán bộ thẩm định
Các cán bộ thẩm định tại chi nhánh không những chịu khó học hỏi kinh
nghiệm, giúp đỡ, phối hợp với nhau trong công tác mà còn luôn tìm cách học hỏi các
ký năng thẩm định tại các đơn vị khác.
Thông tin thu thập phục vụ công tác thẩm định
Cán bộ thẩm định không chỉ thực hiện thẩm định trên hồ sơ dự án mà cón trực
tiếp đến hiện trường thẩm tra tình hình thực tế của chủ đầu tư cũng như quan hệ tín
dụng của chủ đầu tư với các tổ chức tài chính khác.
Chất lượng hồ sơ thẩm định
Chất lượng hồ sơ thẩm định tại ngân hàng được nâng cao hơn hẳn trong năm
gần đây nhờ công tác hỗ trợ, tư vấn tận tình của cán bộ thẩm định cho khách hàng
đến giao dịch tại chi nhánh.
* Những vấn đề còn tồn tại
Quy trình thẩm định chưa hợp lý đó gây nên tình trạng kéo dài thời gian
thẩm định.
Nội dung thẩm định còn một số thiếu sót
Việc thẩm định tổng vốn đầu tư, cơ cấu nguồn vốn cũng như tiến độ sử dụng
vốn chủ yếu dựa vào các số liệu mà khách hàng cung cấp chưa thể biết chính xác tình
hình thực tế của dự án
Một số nội dung thẩm định tài chính của dự án như thẩm định doanh thu, chi
phí thường ít khi tính đến biến động của các rủi ro liên quan.
Việc tính toán lãi suất chiết khấu r chưa có quy định cụ thể, chưa được thống nhất
giữa Ngân hàng phát triển với các ngân hàng thương mại khác do đó làm ảnh hưởng
đến việc tính toán các chỉ tiêu hiệu quả về sau.
Phương pháp thẩm định chưa thục sự linh hoạt và phù hợp với đặc điểm
của từng dự án
Sinh viên: Đỗ Thị Quỳnh Trang Lớp Đầu Tư 47A
9
Khoa Đầu tư Khóa luận tốt nghiệp
Chất lượng cán bộ thẩm định không đông đều
Hiện nay chi nhánh mới chỉ có 6 cán bộ thẩm định, tuy nhiên cán bộ thẩm định có
trình độ và chuyên môn cao thì mới chỉ có 2 người còn lại là những cán bộ trẻ, nghiệp vụ
chưa thực sự vững vàng và mức độ hiểu biết về xã hội chưa sâu sắc, cán bộ trẻ có khả
năng nhạy bén nhưng lại chưa đủ kinh nghiệm nghiệp vụ để thẩm định các dự án lớn, đa
dạng, có ảnh hưởng lớn về mặt kinh tế xã hội tại địa phương. Mặt khác cán bộ thẩm định
chỉ có thể đi sâu vào phân tích một vài khía cạnh liên quan đến dự án nên nhiều khi chưa
thể đánh giá dự án một cách toàn diện.
Ứng dụng công nghệ thông tin vào nghiệp vụ thẩm định còn hạn chế
các chương trình tính toán tự động chưa được đưa vào sử dụng, do đó các chỉ tiêu tính
toán phức tạp như dự báo, phân tích độ nhạy chưa thực sự chính xác khi tính bằng các
phương pháp thông thường chi nhánh chưa xây dựng được một hệ thống thông tin nội
bộ phong phú mới chỉ dừng lại ở mức lưu trữ dữ liệu.
Việc trao đổi thông tin giữa ngân hàng với các khách hàng và với các tổ
chức tài chính khác chưa thực sự được quan tâm đúng mức
* Nguyên nhân của các tồn tại trên
Năng lực, kiến thức, kinh nghiệm của cán bộ thẩm định
Thông tin thu thập phục vụ cho quá trình thẩm định
Phương pháp và tiêu chuẩn thẩm định
Hệ thống trang thiết bị phục vụ công tác thẩm định
Chất lượng hồ sơ dự án
Các văn bản quy định về nghiệp vụ thẩm định và đầu tư nói riêng và hệ thống
pháp lý của nhà nước nói chung
Chương II: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác thẩm định dự
án đầu tư tại NHPTTB
2.1. Định hướng phát triển của NHPTTB đến năm 2015 và yêu cầu đặt
ra đối với công tác thẩm định dự án tại chi nhánh
Định hướng:
Sinh viên: Đỗ Thị Quỳnh Trang Lớp Đầu Tư 47A
10
Khoa Đầu tư Khóa luận tốt nghiệp
- Xây dựng chi nhánh từng bước lớn mạnh trở thành một chi nhánh hoạt động
có hiệu quả và an toàn trong toàn hệ thống
- Phát triển mạng lưới phòng giao dịch tới các huyện trên địa bàn tỉnh Thái
Bình
- Tăng cường các biện pháp thu hút khách hàng tiềm năng từ địa phương khác
nhằm đẩy nhanh tiến độ giải ngân được trung ương đề ra
Mục tiêu huy động vốn hàng năm đến năm 2015 tăng từ 15 %– 20% so với
năm trước
Chi nhánh cố gắng hoàn thành kế hoạch giải ngân hàng năm từ 90% - 97%, tỷ
lệ gia tăng dư nợ năm sau so với năm trước từ 20% -22%, giảm tỷ lệ nợ quá hạn hàng
năm xuống còn dưới 1%.
Yêu cầu với công tác thẩm định dự án
- Vế quy trình thẩm định
Chi nhánh luôn tuân thủ đúng quy trình nghiệp vụ và ngày càng hoàn thiện
quy trình thẩm định cho phù hợp với định hướng chung của NHPT Việt Nam
- Về nội dung thẩm định
Việc tính toán các chỉ tiêu của dự án phải đầy đủ, chính xác và dựa trên các
phần mềm văn phòng để tính toán, hạn chế việc tính toán thủ công để giảm thiểu tối
đa sai sót.
- Về phương pháp thẩm đinh
Vận dụng linh hoạt các phương pháp tùy theo từng nội dung thẩm định cụ thể,
không tiến hành thẩm định theo lý thuyết máy móc.
- Về thời gian thẩm định
Phải đảm bảo nhanh gọn nhưng vẫn phải đảm bảo tính chính xác để không
làm mất cơ hội đầu tư của chủ đầu tư nhưng cũng đảm bảo an toàn cho các khoản
vay tại chi nhánh.
2.2. Các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác thẩm định dự án
tại chi nhánh
Sinh viên: Đỗ Thị Quỳnh Trang Lớp Đầu Tư 47A
11
Khoa Đầu tư Khóa luận tốt nghiệp
Hợp lý hóa quy trình thẩm định, tổ chức và điều hành công tác thẩm định khoa
học, đảm bảo chất lượng
Quy trình thẩm định phải được xắp xếp lại, có những hướng dẫn cụ thể đối
với từng lĩnh vực, những hướng dẫn này có thể được tổng hợp qua kinh nghiệm của
các cán bộ thẩm định có thâm niên và chuyên môn cao chuyên trách về từng lĩnh
vực.
Mặt khác phải tiến hành phân công cán bộ thẩm định phụ trách khách hàng
theo từng lĩnh vực kinh doanh nhất định
Thẩm định kỹ thuật → Thẩm định tài chính → Thẩm định kinh tế xã hội:
Thẩm định kỹ thuật tiến hành xong, đạt đủ điều kiện, hoặc thay đổi phương án kỹ
thuật mới khả thi hơn thì mới tiến hành thẩm định tài chính khi đã có phương án kỹ
thuật khả thi, cuối cùng mới tiến hành thẩm định khía cạnh kinh tế - xã hội. Thẩm
định kỹ thuật sẽ được giao cho một ban chuyên về kỹ thuật của chi nhánh, còn lại
thẩm định tài chính và thẩm định kinh tế xã hội sẽ giao cho phòng tổng hợp và tín
dụng, phòng tín dụng đặc biệt phụ trách công tác thẩm định năng lực chủ đầu tư.
Bổ sung các nội dung thẩm định
+ Thẩm định cách tính toán tỷ suất r dựa trên việc khảo sát tính chính xác của
các nguồn vốn tài trợ cho dự án
+ Cần phân tích dòng tiền, rủi ro dòng tiền, cần dự đoán được nhu cầu về tiền
trong tương lai trước khi nhu cầu này xuất hiện đối với doanh nghiệp từ đó mới cân
đối được lượng tiền mặt thật sự. Cần xem xét rủi ro dòng tiền dự án thông qua xem
xét chính sách bán hàng của doanh nghiệp đối với sản phẩm của dự án như: chính
sách bán hàng như thế nào, chiết khấu bán hàng ra sao? khả năng thu tiền hàng như
thế nào, chính sách marketing... nói chung là các vấn đề liên quan đến việc thu tiền,
tạo tiền thực tế của dự án nhằm đảm bảo khả năng trả nợ.
+ Thẩm định tài chính dự án cũng phải lưu ý vấn đề chi phí : Chi phí xây lắp
không những chỉ dựa trên đơn giá mà phải dựa trên cả chi phí của các dự án tương tự
trong cùng khoảng thời gian. Chi phí bán hàng: Vận chuyển, bảo dưỡng, bảo
hành, hậu mãi...
Sinh viên: Đỗ Thị Quỳnh Trang Lớp Đầu Tư 47A
12
Khoa Đầu tư Khóa luận tốt nghiệp
+ Cán bộ thẩm định nên tính toán lại doanh thu và chi phí tại thời điểm thẩm
định
+ Nên đổi mới và áp dụng những quy định mới nhất về tính khấu hao của nhà
nước ban hành cụ thể đối với từng loại tài sản và từng lĩnh vực.
+ Thẩm định phương diện kinh tế xã hội của dự án kỹ lưỡng hơn
Phối hợp các phương pháp thẩm định một cách linh hoạt và phù hợp với đặc
điểm của từng dự án
Nâng cao chất lượng của cán bộ thẩm định
Ban lãnh đạo cần tổ chức những các buổi tổng kết hoạt động trong năm, quý,
các buổi thảo luận chuyên đề nhằm tuyên dương và có sự động viên về vật chất đối
với các cán bộ, tạo được điều kiện cho các cán bộ thẩm định và tín dụng đưa ra
những vướng mắc gặp phải từ đó cùng thảo luận đưa ra giải pháp.
Cần tổ chức những lớp tập huấn chuyên sâu về thẩm định dự án, đào tạo tin
học cho cán bộ, gửi cán bộ đi tham gia các lớp tập huấn nghiệp vụ do trung ương tổ
chức
Việc tuyển dụng cán bộ phải chú ý đến năng lực, trình độ chuyên môn của họ,
tránh tình trạng con em cán bộ cũ được tuyển vào nhưng không đủ năng lực thực hiện
nhiệm vụ.
Trang bị cơ sở vật chất hỗ trợ đầy đủ để phát huy năng lực của cán bộ thẩm
định như phương tiện đi lại, liên lạc, tìm kiếm thông tin...
Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin vào trong quá trình thẩm định
Hiện đại hóa hệ thống máy tính và cập nhật các phần mềm chuyên dụng phục
vụ công tác chuyên môn.
Mở lớp đào tạo nội bộ về công nghệ thông tin cho các cán bộ tại chi nhánh.
Tuyển dụng thêm các nhân viên công nghệ thông tin có trình độ chuyên môn
cả về công nghệ và kinh tế- tài chính, nghiệp vụ ngân hàng .
Tăng cường thu thập thông tin và tạo mối quan hệ tốt với ngân hàng và các
ngân hàng thương mại khác
Thu thập thông tin
Sinh viên: Đỗ Thị Quỳnh Trang Lớp Đầu Tư 47A
13
Khoa Đầu tư Khóa luận tốt nghiệp
Cán bộ thực hiện thu thập thì nguồn thông tin từ báo chí, phương tiện truyền
thông, thị trường sản phẩm, từ bạn bè khách hàng, các mối quan hệ của các bộ thẩm
định.
Ban lãnh đạo chi nhánh phải thường xuyên liên hệ với hội sở chính để nắm bắt
các thông tin thay đổi
Ban giám đốc và các cán bộ công nhân viên của ngân hàng phải tạo mối quan
hệ tốt với ban lãnh đạo địa phương để cập nhất sớm nhất các thông tin trong chỉ đạo,
định hướng quy hoạch kế hoạch phát triển ngành, nghề ...
Tạo mối quan hệ tốt với khách hàng
Chi nhánh nên thành lập một phòng giao dịch riêng tách biệt với phòng kế
toán gồm những người có chuyên môn về lập và thẩm định dự án để tư vấn cho
khách hàng về hồ sơ, thủ tục nhằm nâng cao chất lượng hồ sơ dự án .
Học tập kinh nghiệm của các ngân hàng thương mại khác
Thực hiện trao đổi cán bộ giữa các ngân hàng thuộc hệ thống ngân hàng nhà
nước để tạo môi trường làm việc mới cho cán bộ của chi nhánh cũng như học hỏi
kinh nghiệm của các cán bộ ngân hàng khác.
2.3. Kiến nghị đối với các cơ quan có liên quan
Kiến nghị đối với nhà nước, sở ban ngành địa phương
Nhà nước cần thiết lập và hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật đảm bảo an
toàn cho nghiệp vụ tín dụng của nguồn vốn tín dụng đầu tư phát triển.
Nhà nước cần công bố một cách công khai các quy hoạch tổng thể về phát
triển kinh tế xã hội theo ngành, vùng, lãnh thổ theo từng thời kỳ.
Chính phủ cần cập nhật thường xuyên những thay đổi của các thành phần, lĩnh
vực trong nền kinh tế để mở rộng quy mô sử dụng của vốn tín dụng đầu tư nhà nước
trong điều kiện hiện nay.
Nhà nước cần chỉ đạo các doanh nghiệp thực hiện nghiêm túc các chế độ hạch
toán, thống kê và công bố thông tin định kỳ.
Các sở tại địa phương phải tích cực thực hiện chức năng quản lý của mình.
Kiến nghị đối với NHPT Việt Nam
Sinh viên: Đỗ Thị Quỳnh Trang Lớp Đầu Tư 47A
14
Khoa Đầu tư Khóa luận tốt nghiệp
NHPTVN cần tiếp tục rà soát các văn bản nghiệp vụ, thay thế các văn bản
chồng chéo, không còn phù hợp.
Tổ chức các đoàn công tác đôn đốc giải ngân, cùng chi nhánh tháo gỡ khó
khăn trong việc thẩm định các dự án lớn.
Trang bị đầy đủ máy tính và các trang thiết bị tin học phục vụ cho công tác
chuyên môn tại các chi nhánh.
Tiếp tục tổ chức lớp đào tạo nâng cao về nghiệp vụ ngân hàng.
Trên đây là một số giải pháp dựa trên những nghiên cứu của cá nhân em xin
được đề xuất để nhằm hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tư tại NHPTTB nói
riêng và các ngân hàng thương mại nói chung.
Sinh viên: Đỗ Thị Quỳnh Trang Lớp Đầu Tư 47A
15
Khoa Đầu tư Khóa luận tốt nghiệp
PHẦN MỞ ĐẦU
Trong những năm vừa qua, để tích cực thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế,
nhà nước ta đã ra sức phát triển các hình thức đầu tư và đặc biệt là việc mở rộng
nguồn vốn cho đầu tư phát triển. Bên cạnh các nguồn vốn đã phát huy tác dụng thì
vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước đang dần dần tỏ rõ vai trò của mình đối
với việc vực dậy các thành phần kinh tế cũng như các vùng, ngành, nghề kém phát
triển. Để nguồn vốn này phát huy tác dụng mạnh mẽ chính phủ đã thành lập ngân
hàng phát triển Việt Nam (NHPTVN), một tổ chức chuyên quản và sử dụng nguồn
vốn tín dụng đầu tư phát triển.
Sau hơn hai năm thành lập và phát triển Ngân hàng phát triển Việt Nam đã
tích cực hoạt động việc xây dựng bộ máy, cơ chế chính sách, quy trình nghiệp vụ để
thực hiện nhiệm vụ nhằm góp phần tăng trưởng kinh tế xã hội trong giai đoạn chuyển
đổi nền kinh tế sang cơ chế thị trường vận hành theo định hướng xã hội chủ nghĩa có
sự quản lý của nhà nước. Ngân hàng phất triển không những phát huy tác dụng ở tầm
vĩ mô mà nó còn góp phần tăng trưởng kinh tế các vùng, miền trong cả nước thông
qua hoạt động của 59 chi nhánh tại các tỉnh thành phố. Đứng trước giai đoạn phát
triển mạnh mẽ theo hướng CNH – HĐH kinh tế xã hội của Đảng đến năm 2020,
chính phủ đã đòi hỏi triển khai mạnh mẽ việc tài trợ vốn tín dụng đầu tư phát triển
cho nhiều dự án khôi phục các ngành nghề cũng như hoàn thiện cơ sở hạ tầng, do đó
nguồn vốn cho vay tại NHPT ngày càng trở nên phổ biến và quan trọng đối với các
cá nhân cũng như doanh nghiệp. Để công tác tài trợ vốn đạt hiệu quả cao và không
lãng phí nguồn tín dụng đầu tư của nhà nước thì NHPT phải đảm bảo độ an toàn và
hiệu quả của các dự án được cho vay. Do đó để đưa ra một quyết định tài trợ chính
xác thì thẩm định dự án là khâu hết sức quan trọng không những đảm bảo dự án hoạt
động hiệu quả mà còn gia tăng mức độ an toàn trong hoạt động của hệ thống NHPT.
Là một chi nhánh trong hệ thống NHPT, để đảm bảo an toàn trong hoạt động tín
dụng của mình chi nhánh NHPT tỉnh Thái bình đã chú trọng đến công tác thẩm định
nhưng nhìn chung kết quả chưa cao, chính vì vậy trong thời gian thực tập tại chi
Sinh viên: Đỗ Thị Quỳnh Trang Lớp Đầu Tư 47A
1
Khoa Đầu tư Khóa luận tốt nghiệp
nhánh em đã chọn đề tài: “Giải pháp nhằm hoàn thiện công tác thẩm định tại Ngân
hàng Phát triển chi nhánh tỉnh Thái Bình”.
Với những kiến thức tích lũy được trong thời gian thực tập tại chi nhánh cũng
như trong thời gian học tập tại trường, em mong muốn sẽ đóng góp kiến thức của
mình để hoàn thiện và nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư tại chi nhánh.
Khóa luận gồm 2 chương:
Chương I: Thực trạng công tác thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng Phát
triển chi nhánh tỉnh Thái Bình
Chương II: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác thẩm định
dự án tại Ngân hàng Phát triển chi nhánh tỉnh Thái Bình
Do giới hạn về trình độ, kinh nghiệm và thời gian tìm hiểu thực tế nên bài viết
của em không thể tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót. Em rất mong nhận được sự
đóng góp ý kiến và chỉ bảo tận tình của các thầy cô giáo và các cán bộ tại chi nhánh
để giúp em hoàn thiện bài viết này.
Sinh viên: Đỗ Thị Quỳnh Trang Lớp Đầu Tư 47A
2
Khoa Đầu tư Khóa luận tốt nghiệp
CHƯƠNG I:
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI NGÂN
HÀNG PHÁT TRIỂN CHI NHÁNH TỈNH THÁI BÌNH
1.1. Khái quát về Ngân hàng Phát triển chi nhánh tỉnh Thái Bình
1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng Phát triển chi
nhánh tỉnh Thái Bình
Thái Bình là một tỉnh nông nghiệp thuộc châu thổ sông Hồng với dân số đông
và diện tích đất nông nghiệp thuộc loại lớn trên cả nước, từ những đặc điểm trên Thái
Bình đã có những bước phát triển mạnh về kinh tế, tuy nhiên bên cạnh những thành
tựu đã đạt được phát triển kinh tế ở Thái Bình vẫn còn nhiều yếu kém như: kinh tế
phát triển chưa bền vững, nhịp độ tăng trưởng thấp so với các tỉnh trong khu vực, cơ
cấu kinh tế chuyển dịch chậm. Sản xuất nông nghiệp chậm chuyển sang sản xuất
hàng hóa, quy mô nhỏ lẻ phân tán, hiệu quả thấp. Quy mô sản xuất nông nghiệp còn
nhỏ, chủ yếu là công nghiệp của địa phương, thiết bị công nghệ lạc hậu, trình độ
quản lý yếu, trình độ tay nghề người lao động không cao, không có những điều kiện
địa lí thuận lợi để thu hút các nguồn vốn trong và ngoài nước phục vụ cho đầu tư phát
triển của địa phương cũng như cho phát triển công nghiệp và các ngành nghề phục vụ
công nghiệp. Hoạt động tín dụng chưa đáp ứng nhu cầu vốn cho phát triển sản xuất
kinh doanh. Đứng trước yêu cầu cấp thiết phải đưa Thái Bình trở thành một địa
phương có nền công nghiệp phát triển thì việc chi nhánh Quỹ hỗ trợ phát triển được
thành lập đã mang lại rất nhiều thuận lợi cho các doanh nghiệp hoạt động tại đây.
Theo quyết định số 03/QĐ-NHPT của tổng giám đốc ngân hàng phát triển
Việt Nam, quỹ hỗ trợ phát triển chi nhánh Thái Bình đã chính thức được tổ chức lại
thành ngân hàng phát triển chi nhánh Thái Bình. Trong những năm hoạt động, chi
nhánh đã hỗ trợ rất nhiều doanh nghiệp vừa và nhỏ hoạt động trong các ngành nghề
mang lại hiệu quả kinh tế thấp như chăn nuôi, đóng tàu loại nhỏ và trung, nuôi trồng
thủy hải sản tại ven biển Tiền Hải; vực dậy nhiều ngành nghề, làng nghề truyền thống
chưa có điều kiện về vốn để phát triển như làng nghề dệt vải xã Thái Phương huyện
Sinh viên: Đỗ Thị Quỳnh Trang Lớp Đầu Tư 47A
3
Khoa Đầu tư Khóa luận tốt nghiệp
Hưng Hà hay nghề trồng đâu nuôi tằm chế biến sợi thô phục vụ xuất khẩu tại huyện
Vũ Thư...; các doanh nghiệp hoạt động quy mô lớn tại khu công nghiệp đang cần vốn
để thay đổi dây chuyền công nghệ hiện đại thay cho các công nghệ cũ lạc hậu. Do có
sự đóng góp to lớn trong phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương nên kể từ khi thành
lập chi nhánh đã phát triển cả về quy mô nhân lực cũng như tổng vốn hoạt động.
1.1.2. Chức năng nhiệm vụ của Ngân hàng Phát triển chi nhánh tỉnh Thái
Bình
Hoạt động của Ngân hàng phát triển không vì mục đích lợi nhuận nhưng phải
đảm bảo hoàn vốn và bù đắp chi phí. Ngân hàng phát triển được chính phủ bảo đảm
khả năng thanh toán, được miễn nộp thuế và các khoản nộp ngân sách theo quy định
của pháp luật. Vốn điều lệ của Ngân hàng phát triển là 5.000 tỉ đồng từ nguồn vốn
điều lệ hiện có của quỹ hỗ trợ, thời gian hoạt động là 99 năm kể từ khi quyết định số
108/2006/QĐ-TTg ngày 19/5/2006 có hiệu lực.
Ngày 20/12/2006 Chính phủ ban hành nghị định số 151/2006/NĐ-CP về công
tác tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của nhà nước, trong đó quy định rõ về
nguồn vốn hình thành của Ngân hàng:
- Ngân hàng phát triển được tiếp nhận nguồn vốn từ ngân sách nhà nước gồm:
vốn điều lệ của ngân hàng phát triển, vốn ngân sách nhà nước cấp cho các dự án theo
kế hoạch hàng năm, vốn ODA được chính phủ giao;
- Vốn huy động từ phát hành trái phiếu và chứng chỉ tiền gửi theo quy
định của pháp luật, vay tiết kiệm bưu điện, Quỹ bảo hiểm xã hội, các tổ chức tài
chính tín dụng trong và ngoài nước;
- Nhận tiền gửi của các tổ chức trong và ngoài nước;
- Vốn đóng góp tự nguyện không hoàn trả của các cá nhân, các tổ chức kinh
tế, tổ chức chính trị - xã hội, các hiệp hội, tổ chức trong và ngoài nước;
- Vốn nhận ủy thác, cấp phát, cho vay của chính quyền địa phương, các tổ
chức kinh tế xã hội, các hiệp hội trong và ngoài nước;
- Các nguồn vốn khác theo quy định của pháp luật.
Sinh viên: Đỗ Thị Quỳnh Trang Lớp Đầu Tư 47A
4
Khoa Đầu tư Khóa luận tốt nghiệp
Đối tượng phục vụ của Ngân hàng phát triển là các doanh nghiệp, tổ chức kinh
tế có dự án thuộc diện vay vốn đầu tư, bảo lãnh tín dụng đầu tư, hỗ trợ sau đầu tư,
các doanh nghiệp trong và ngoài nước có hợp đồng tín dụng xuất khẩu hoặc các tổ
chức nước ngoài thuộc diện vay vốn, bảo lãnh tín dụng xuất khẩu và các tổ chức, cá
nhân có liên quan trong quá trình thực hiện tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu nhà
nước.
Tại quyết định số 108/2006/QĐ-TTg ngày 19/5/2006 của thủ tướng chính phủ
đã quy định chức năng và nhiệm vụ của ngân hàng phát triển: huy động, tiếp nhận
nguồn vốn của các tổ chức trong và ngoài nước để thực hiện tín dụng đầu tư phát
triển và tín dụng xuất khẩu của nhà nước và một số nhiệm vụ khác theo quy định của
pháp luật bao gồm: cho vay đầu tư, bảo lãnh tín dụng xuất khẩu, bảo lãnh dự thầu và
bảo lãnh thực hiện hợp đồng. Các chức năng được quy định cụ thể như sau:
1. Huy động, tiếp nhận vốn
Huy động, tiếp nhận vốn của các tổ chức trong và ngoài nước để thực hiện tín
dụng đầu tư phát triển và tín dụng xuất khẩu của nhà nước theo quy định của chính
phủ.
2. Thực hiện chính sách tín dụng đầu tư phát triển:
a) Cho vay đầu tư phát triển;
b) Hỗ trợ sau đầu tư;
c) Bảo lãnh tín dụng đầu tư.
3. Thực hiện chính sách tín dụng xuất khẩu:
a) Cho vay xuất khẩu;
b) Bảo lãnh tín dụng xuất khẩu;
c) Bảo lãnh dự thầu và bảo lãnh thực hiện hợp đồng xuất khẩu.
4. Nhận ủy thác quản lí nguồn vốn ODA
Nhận ủy thác quản lí nguồn vốn ODA được chính phủ cho vay lại, nhận ủy
thác cấp phát cho vay đầu tư và thu hồi nợ của khách hàng từ các tổ chức trong và
ngoài nước thông qua hợp đồng nhận ủy thác giữa ngân hàng phát triển với các tổ
chức ủy thác.
Sinh viên: Đỗ Thị Quỳnh Trang Lớp Đầu Tư 47A
5
Khoa Đầu tư Khóa luận tốt nghiệp
5. Ủy thác cho các tổ chức tài chính, tín dụng thực hiện nghiệp vụ tín dụng của ngân
hàng phát triển.
6. Cung cấp các dịch vụ thanh toán
Cung cấp các dịch vụ thanh toán cho khách hàng và tham gia hệ thống thanh
toán trong và ngoài nước phục vụ cho hoạt động của ngân hàng phát triển theo quy
định của pháp luật.
7. Thực hiện nhiệm vụ hợp tác quốc tế
Thực hiện nhiệm vụ hợp tác quốc tế trong lĩnh vực tín dụng đầu tư phát triển
và tín dụng xuất khẩu.
8. Thực hiện một số nhiệm vụ khác do Thủ tướng Chính phủ giao.
1.1.3. Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Phát triển chi nhánh tỉnh Thái Bình
Hình 1.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức tại chi nhánh
Nguồn: Phòng Hành chính- NHPT chi nhánh tỉnh Thái Bình
1.1.3.1.Phòng tổng hợp
a) Chức năng:
Sinh viên: Đỗ Thị Quỳnh Trang Lớp Đầu Tư 47A
Giám đốc
Phó giám đốc phụ trách
nghiệp vụ
Phó giám đốc phụ trách
hành chính
Phòng tổng
hợp
Phòng tín
dụng
Phòng tài
chính
Phòng
hành chính
Khách hàng
6