Tải bản đầy đủ (.doc) (35 trang)

tác động của quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế đến công cuộc xóa đói giảm nghèo

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (254.36 KB, 35 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
lời nói đầu
Trong quá trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nớc, cùng với những
chính sách của Đảng. Đất nớc ta, đã đạt đợc những thành tựu to lớn, đời sống
của nhân dân đợc cải thiện. Song những khó khăn về đói nghèo vẫn còn ảnh h-
ởng rất lớn đến quá trình phát triển của đất nớc. Trong quá trình đổi mới đất n-
ớc, Đảng và Nhà Nớc đã rất chú trọng đến quá trình xoá đói giảm nghèo kết
hợp với quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nhằm
phát huy những thế mạnh của đất nớc, qua đó cũng đạt những thành tựu đáng kể
về kinh tế nhng những tác động của đói nghèo có phần nào đã làm giảm tốc độ
phát triển kinh tế đất nớc.
Từ mối quan hệ giữa chuyển dịch cơ cấu kinh tế và quá trình xoá đói
giảm nghèo, em chọn đề tài này với ý muốn làm rõ vai trò của quá trình chuyển
dịch cơ cấu kinh tế đến công cuộc xoá đói giảm nghèo của đất nớc. Và cũng nói
đến những khó khăn của công cuộc xoá đói giảm nghèo tác động đến quá trình
chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Tuy nhiên do kiến thức hạn hẹp nên trong bài viết này không thể không
thiếu những sai sót. Em rất mong sự đóng góp ý kiến của Thầy Cô và các bạn để
bài viết này đợc hoàn chỉnh hơn.
Em xin chân thành cảm ơn sự hớng dẫn của PGS - TS Trần Xuân Cầu đã
giúp em hoàn thành đề tài nghiên cứu này.
1
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Nội dung
I- các khái niệm
1- Khái niệm về nghèo đói.
Khái niệm về nghèo đói của thế giới.
Theo quan điểm chung, những ngời có thu nhập dới 1/3 mức trung bình
của xã hội thì coi là loại nghèo khổ. Cụ thể hơn, giáo s Robert Chambers ( Cơ
quan hợp tác phát triển quốc tế Thuỵ Điển ) mô tả hộ gia đình nghèo là: Những
hộ có ít tài sản, túp lều, ngôi nhà hoặc mái nơng thân của gia đình đó nhỏ bé


làm bằng gỗ, tre, bùn cỏ, lá hoặc bẹ cọ và chỉ có ít đồ đạc bên trong, chiếu hoặc
ổ lá làm chỗ ngủ, cũng có thể có một chiếc giờng, xoong, nồi, vài dụng cụ
khác....Gia đình không có đất hoặc có mảnh đất không đảm bảo hoặc chỉ đảm
bảo một cuộc sống mới mong manh hoặc đất thuê mớn hoặc cấy rẽ.... Gia đình
đó chỉ có ít vốn và nguồn lơng thực ít ỏi, không chắc chắn và phụ thuộc vào thời
vụ.... Thu nhập của gia đình thờng rất thấp trong những mùa làm ăn ế ẩm....
Tại hội nghị về xoá đói giảm nghèo ở khu vực Châu á Thái Bình Dơng do
ESCAP tổ chức vào tháng 9/1993 ở Băngkok đã đa ra khái niệm nghèo:
Nghèo là tình trạng của một bộ phận dân c không đợc hởng và thoả mãn những
nhu cầu cơ bản của con ngời mà những nhu cầu này đợc xã hội thừa nhận tuỳ
theo trình độ phát triển kinh tế xã hội và phong tục tập quán của một địa ph-
ơng.
Để cụ thể hơn nữa, ngân hàng phát triển Châu á còn chia ra hai khái
niệm:
Nghèo đói tuyệt đối: là việc không có khả năng thoả mãn các nhu cầu
tối thiểu chỉ để duy trì sự sống cơ thể con ngời.
Nghèo đói t ơng đối : là tình trạng khổng có khả năng đát tới mức sống
tối thiểu tại một thời điểm nào đó.
Khái niệm nghèo đói ở Việt Nam.
Việt Nam nói chung vẫn là nớc nghèo, thu nhập bình quân đầu ngời
thấp, đầu những năm 90 chỉ đạt khoảng 200 USD/ ngời/ năm, đến đầu năm
2
Website: Email : Tel : 0918.775.368
1997 mới đạt 320 USD/ ngời/ năm. Chính vì vậy, qua nhiều khảo sát, nghiên
cứu, các nhà quản lý ở các bộ, ngành đã đi đến thống nhất cần có khái niệm
riêng, chuẩn mực riêng cho nghèo và đói.
Nghèo là tình trạng của một bộ phận dân c chỉ có khả năng thoả mãn một
phần nhu cầu cơ bản của con ngời và có mức sống ngang bằng mức sống tối
thiểu của cộng đồng xét trên mọi phơng diện.
Đói là tình trạng một bộ phận của dân c nghèo có mức sống nhỏ hơn mức

sống tối thiểu, không đảm bảo nhu cầu vật chất để duy trì cuôc sống.
Khái niệm xã, vùng nghèo.
Ngoài khái niệm nghèo đói cá nhân thì Bộ Lao Động Thơng Binh và Xã
Hội còn đa ra khài niệm xã nghèo. Xã nghèo là xã có hai đặc trng sau:
Tỷ lệ hộ nghèo đói của xã chiếm 40% trở lên.
Thiếu hoặc yếu cơ sở hạ tầng (Đờng tới trung tâm xã, điện chiếu sáng,
trạm y tế, trờng học cấp 1, nớc sạch sinh hoạt, chợ xã hoặc liên xã)
Vùng nghèo là một vùng liên tục gồm nhiều làng, xã, huyện hoặc chỉ
một làng, một xã, một huyện mà tại đó chứa đựng nhiều yếu tố khó khăn, bất
lợi cho sự phát triển của cộng đồng, nh đất đai khô cằn, thời tiết, khí hậu khắc
nghiệt, địa hình phức tạp, giao thông khó khăn, trình độ dân trí thấp, sản xuất tự
cung tự cấp và có mức sống dân c trong vùng rất thấp so với mức sống chung
của cả nớc xét trong cùng một thời điểm.
2. Khái niêm về chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Cơ cấu kinh tế:
Cơ cấu kinh tế là một tổng thể hợp thành bởi nhiều yếu tố kinh tế của nền
kinh tế quốc dân, giữa chúng có mối quan hệ hữu cơ, những tơng tác qua lại cả
về vật chất và số lợng, trong những không gian và điều kiện kinh tế xã hội cụ
thể, chúng vận động hớng vào mục tiêu nhất định. Theo quan điêm này, cơ cấu
kinh tế là một phạm trù kinh tế, là nền tảng của cơ cấu xã hội và chế độ xã hội.
Nhìn chung các cách tiếp cận trên đã phản ánh đợc mặt bản chất chủ yếu
của nền kinh tế. Đó là các vấn đề:
3
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Tổng thể các nhóm ngành, các yếu tố cấu thành hệ thống kinh
tế của một quôc gia.
- Số lợng và tỷ trọng các nhóm ngành và các yếu tố cấu thành
hệ thống kinh tế trong tổng thể nền kinh tế đất nớc.
- Các mối liên hệ tơng tác lẫn nhau giữa các nhóm ngành, các
yếu tố...hớng vào các mục tiêu xác định. Cơ cấu kinh tế còn là phạm trù trừu t-

ợng, muốn nắm vững bản chất của cơ cấu kinh tế một cách có hiệu quả cần xem
xét từng loại cơ cấu cụ thể của nền kinh tế quốc dân.
Cơ cấu ngành kinh tế: là tổng thể các ngành hợp thành các tơng
quan tỷ lệ, biểu hiện mối liên hệ của các nhóm ngành của nền kinh tế quốc dân.
Cơ cấu ngành phản ánh phần nào trình độ phân công lao đông xã hội chung của
nền kinh tế và trình độ phảt triển của lực lợng sản xuất. Thay đổi mạnh mẽ cơ
cấu ngành là đặc trng của các nớc đang phát triển. Khi phân tích cơ cấu ngành
của một quốc gia ngời ta thờng phân tích theo ba nhóm ngành chính:
+ Nhóm ngành nông nghiệp: bao gồm các ngành nông, lâm, ng nghiệp.
+ Nhóm ngành công nghiệp: bao gồm các ngành công nghiệp và xây
dựng.
+Nhóm ngành dịch vụ: bao gồm thơng mại, dịch vụ...
Cơ cấu lãnh thổ: Nếu cơ cấu ngành kinh tế hình thành từ quá trình
phân công lao động xã hội và chuyên môn hoá thì cơ cấu kinh tế lãnh thổ lại đ-
ợc hình thành chủ yếu từ việc bố trí sản xuất theo không gian địa lý.
Cơ cấu lãnh thổ là cơ cấu ngành kinh tế thực chất là hai mặt của một thực
thể thống nhất và là biểu hiện của sự phân công lao động xã hội. Cơ cấu lãnh
thổ hình thành gắn liền với cơ cấu ngành và thống nhất trong vùng kinh tế.
Trong cơ cấu lãnh thổ, có sự biểu hiện của cơ cấu ngành trong điều kiện cụ thể
của không gian lãnh thổ. Xu hớng phát triển kinh tế lãnh thổ thờng là phát triển
nhiều mặt, tổng hợp, có u tiên một vài ngành và gắn liền với hình thành sự phân
bổ dân c phù hợp với các điều kiện, tiềm năng phát triển kinh tế của lãnh thổ.
Việc chuyển dịch cơ cấu lãnh thổ phải đảm bảo sự hình thành và phát triển có
hiệu quả của các ngành kinh tế, các thành phần kinh tế theo lãnh thổ và trên
4
Website: Email : Tel : 0918.775.368
phạm vi cả nớc phù hợp với đặc điểm tự nhiên kinh tế xã hội, phong tục tập
quán, truyền thống của mỗi vùng, nhằm khai thác triệt để thế mạnh của vùng
đó.
II. Thực trạng, giải pháp và các yếu tố ảnh hởng đến công

cuộc xoá đói giảm nghèo ở việt nam
1.Thực trạng
Nghèo khổ là một trong những thách thức lớn của nhân loại hiệ nay. Vào
những năm cuối của thế kỷ XX, trên thế giới vẫn còn khoảng hơn 1,5 tỷ ngời
sống trong tình trạng đói nghèo. Đây là một trở ngại lớn mà không một quốc
gia nào không quan tâm và tìm cách giải quyết trong quá trình phát triển của
mình. Những năm gần đây, công cuộc đổi mới của đất nớc ta đã và đang đem
lại những biến đổi sâu sắc trong đời sống kinh tế xã hội, trong nhiều năm liên
tục chúng ta đạt tốc độ tăng trởng cao về kinh tế. Nền kinh tế thị trờng một mặt
đem lại tính năng động, sáng tạo trong sản xuất, kinh doanh cũng nh nhiều lĩnh
vực khác trong đời sống xã hội, mặt khác cũng bộc lộ nhiều hạn chế chẳng hạn
nh sự phân hoá giàu nghèo ngày càng trở nên rõ nét. Báo nhân dân ra ngày
21/8/1998 cho thấy : Thu nhập bình quân đầu ngời ở thành phố Hồ Chí Minh so
với Đăklắc gần 78 lần, so với các vùng ven đô nh Thủ Đức, Củ Chi là 54 lần,
còn thu nhập bình quân đầu ngời năm 1998 ở Hà Nội so với cac vùng lân cận
gần 67 lần, so với vùng ven đô gần 48 lần. Tình trạng nghèo khổ ở nông thôn
đang báo động. Do vậy xoá đói giảm nghèo trong những năm gần đây luôn đợc
Đảng và Nhà Nớc coi là vấn đề bức xúc, gay gắt có ý nghĩa cơ bản, lâu dài nhất
là đối với ngời dân ở nông thôn.
Để giải quết vấn đề đói nghèo không thể bị động và thụ động bằng các
biện pháp nhất thời hoặc thuần tuý cứu trợ. Về mặt cơ bản, phơng hớng xoá đói
giàm nghèo phải tìm thấy ở sự nỗ lực sản xuất của các hộ gia đình, sự quan tâm
của Nhà Nớc và các tổ chức xã hội. Phát triển sản xuất là gốc rễ của xoá đói
giảm nghèo và phát triển bền vững. Một vấn đề đặt ra là khi các hộ nghèo cha
nhận đợc sự trợ giúp của các chơng trình xoá đói giảm nghèo thì họ đã sống ra
5
Website: Email : Tel : 0918.775.368
sao? Họ có nhận thức đợc nguyên nhân nghèo khổ hay không? Và cách họ xoay
sở để khắc phục nghèo khổ nh thế nào? Những nhân tố nào có ảnh đến việc
khắc phục tình trạng nghèo khổ của các hộ nghèo. Kết quả khảo sát của các nhà

xã hội học gần đây nhất (Tiến hành khảo sát 1118 hộ gia đình tại huyện Sông
Thao tỉnh Phú Thọ tháng 9/2000) cho thấy một số vấn đề sau:
Các hộ nghèo Hộ nghèo nh thế nào:
Trong địa bàn khảo sát, tỷ lệ hộ nghèo tuyệt đối là 21,7% với thu nhập
đầu ngời theo tháng là 35.860 đồng; tỷ lệ hộ nghèo tơng đối là42,2% với thu
nhập bình quân đầu ngời theo tháng là 101.225 đồng, còn nhóm không nghèo
chiếm 36,1% với thu nhập bình quân đầu ngời theo tháng là 312.736 đồng/
tháng. Nh vậy, sự phân hóa mức sống giữa nhóm không nghèo và nhóm nghèo
tuyệt đối là 8,72 lần, giữa nhóm nghèo tơng đối và tuyệt đối xấp xỉ 3 lần. Cụ thể
ở từng địa bàn nh sau: Khoảng cách giữa nhóm không nghèo và nhóm nghèo ở
thị trấn là 10,15 lần, ở các xã là 7,6 8,44 lần. Nh vậy, mức độ chuyển đổi cơ
cấu kinh tế của từng vùng đã có tác động đến mức sống của các hộ gia đình nói
chung.
Về điều kiện ăn ở và sinh hoạt của các hộ nghèo: 2/3 số hộ sống trong
các nhà bán kiên cố và kiên cố. Khoảng 60% số hộ nghèo có đầy đủ đồ dùng
sinh hoạt có giá tri kinh tế trung bình. Từ đây cho thấy tỷ lệ ngân sách gia đình
đầu t cho xây dựng, sửa chữa nhà cửa cũng nh tiện nghi sinh hoạt của một bộ
phận nhỏ các gia đình nghèo không hợp lý. Phải chăng đây có thể sẽ là một
nhân tố khiến các hộ nghèo vẫn hoàn nghèo
Hộ nghèo Họ là ai ?
Về quy moko gia đình: Nhóm hộ nghèo tuyệt đối trung bình có 4,57 nhân
khẩu với số lao động chính trung bình là 2,19 tơng tự với nhóm hộ nghèo tơng
đối là 4,2 và 2,13 và nhóm hộ không nghèo là 3,64 và 1,93. Vậy đông nhân
khẩu là một trong những nhân tố dẫn đến đói nghèo.
Về việc làm chính của hộ gia đình: Những hộ nghèo thờng là những hộ
thuần nông( 90% số hộ nghèo tuyệt đối, 79,1% số hộ nghèo tơng đối và 3,7%
số hộ không nghéo sống dựa vào trồng trọt là chính). Những hộ có điều kiện
6
Website: Email : Tel : 0918.775.368
kinh tế ở nông thôn lại tập chung vào các hộ có ngời đi làm nhà nớc (46,4%).

Trớc thực trạng nghèo khổ nh vậy, các hộ nghèo đã nhận thức nh thế nào về tình
trạng nghèo khổ của mình? Những nguyên nhân nghèo khổ có thể chia làm 3
nhóm: Nhóm phổ biến nhất là thiếu đất canh tác(55,5%), rủi ro(50%), thiếu
vốn(47,3%), đông con(32,9%). Nhóm không biết cách làm ăn(20,7%), không
có nghề (19%), thiếu lao động (18,5%), nhóm thiếu vật t (8%), lời lao động
(5,6%), do ma tuý (5,4%). Một vấn đề luôn đặt ra với các hộ nghèo đó là thiếu
vốn. Tuy nhiên, thực tế chỉ có 1/2số hộ nghèo có vay vốn. Vậy tại sao hộ nghèo
lại không vay vốn?
Khi tìm hiểu nguyên nhân nào khiến các hộ nghèo không vây vốn
thì đợc biết 47,8% không có nhu cầu vay vốn chiếm 47,8% không đủ điều kiện
vay, 16,9% sợ lãi suất cao, 15,6% lo không trả đợc nợ, 12,6% thời hạn vay
ngắn; 13,7% là một số lý do khác nh: thủ tục rờm rà, không biết nơi vay. Tại
sao ngời nghèo thiếu vốn nhng lại không có nhu cầu vay. một số nông dân nói:
Đất có mà vay. Tóm lại có rất nhiều lý do để một số ngời nghèo không
vay vốn vì họ không biết vay vốn để làm gì.
Với những hộ nghèo có vay vốn, họ đầu t chủ yếu vào chăn nuôi
(66,6%), trong khi đó đây là một ngành không đem lại lợi nhuận cao. Nhiều gia
đình cho biết vỗi nuôi lợn khá lớn nhng chỉ hoà vốn nhng lãi rất ít, chủ yếu
dùng phân bón lúa. Do đặc trng thời tiết không thuạn lợi nên ngời dân không
dám đầu t vào trồng trọt. Tuy nhiên có một tỷ lẹ không nhỏ dùng vốn vay vào
việc khác chẳng hạn nh tu sửa nhà cửa (32,4%), điều này cũng cho thấy thói
quen tiêu dùng cũng ảnh hởng đến các hộ.
Nh vậy thiếu vốn là vấn đề cơ bản đối với những hộ nghèo, nhng
chỉ có một bộ phận nhận thức đơ cụ điều đó. Hơn nữa, mặc dù đã nhận thức đợc
nguyên nhân nghèo nhng lại chỉ có 1/2 số hộ dám vay vốn. do đó vấn đè dặt ra
đối với hộ nghèo không phải chỉ là vấn đề thiéu vốn và cả vấn đề trình độ.
Nhờ thực hiện có hiệu quả đờng lối đổi mới toàn diện đất nớc do Đảng
khởi xớng, thời kỳ 1990- 1997 nền kinh tế nớc ta đã đạt đợc tốc độ tăng trởng
cao và tơng đối ổn định, bình quân 8,5%/năm. Đến năm 1997 GDP bình quân
7

Website: Email : Tel : 0918.775.368
thực tế tăng 1,75 lần và đến năm 2000 tăng gấp 2 lần so với năm 1990. Riêng
các năm 1995- 1997. GDP tăng bình quân 9,2%/năm. Năm 1998 nhịp độ phát
triển kinh tế tuy chậm lại nhng vẫn đạt khoảng 5,83%.
Đặc biệt vài năm gần đây sản xuất nông nghiệp phát triển tơng đối toàn
diện, sản xuất lơng thực 11 năm đợc mùa liên tục. Năm 1998 sản lợng lơng thực
quy thóc đạt 32,55 triệu tấn, tăng thêm 4.25 triệu tấn so với năm 1995.
Sảnxuấtlơngthực1995-1998
Năm
1995 1996 1997 1998
Sản lợng lơng thực (triệu tấn) 27,6 29,2 30,6 31,85
Lơng thực bình quân đầu ngời
(kg/ngời/năm)
372,5 387 398 408
Sản lợng gạo xuất khẩu (triệu tấn) 2,052 3,005 3,553 3,6
Những thành tựu nổi bật về sản suất nông nghiệp đã góp phần đảm bảo
an ninh lơng thực quốc gia và cải thiện đời sống nhân dân, góp phần quan trọng
thực hiện mục tiêu XĐGN. Đặc biệt vài năm trở lại đây,thực hiện chủ trơng
Khuyến khích làm giàu hợp pháp đi đôi với tích cực XĐGN đời sống vật chất
tinh thần của các tầng lớp dân c đợc cải thiện rõ rệt, mức sống chung của nhân
dân năm 1998 so với 1990 tăng lên 1,5 lần. Tổng số hộ đói nghèo năm 1998 là
2378050 hộ chiếm 15,7% tổng số hộ trên toàn quốc. Phần lớn số hộ nghèo sống
ở vùng nông thôn(91,5%) trong đó tập trung đông nhất là ở khu vực miền núi xa
xôi hẻo lánh, đồng bào dân tộc thiểu số.
Số hộ nghèo theo vùng
Vùng 1997 % 1998 %
Miền núi phía bắc 638400 25,32 507445 22,39
Đồng bằng sông hồng 302460 9,81 272160 8,38
Bắc trung bộ 544926 27,48 500225 24,62
Duyên hải miền trung 358620 22,44 291815 17,80

Cao nguyên trung bộ 180400 27,84 171915 25,65
Đông nam bộ 103900 5,50 91400 4,75
Đồng bằng sông cửu long 493750 15,65 489090 15,38
Cả nớc 2622906 17,68 2387050 15,70
8
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Nguồn bộ LĐ TB - XH
Hàng năm số ngời phải cứu tế đột xuất do thiên tai, mất mùa vào khoảng
1- 1,5 triệu ngời. Tỷ lệ tái đói nghèo năm 1998 khoảng 3,5- 5% tổng số hộ vừa
thoát khỏi đói nghèo.
Giải pháp
Trong công cuộc đổi mới, đất nớc ta có bớc phát triển, tăng trởng đáng
mừng, đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân đợc cải thiện. Song nớc ta vẫn
là một nớc nghèo. Để thoát nghèo, đi đôi với các giải pháp về kinh tế chúng ta
phải tập trung giải quyết cho đợc vấn đề việc làm, xoá đói giảm nghèo ở nông
thôn. Bởi lẽ đến nay, vẫn còn 80% dân số và hơn 70% lực lợng lao động của cả
nớc ở khu vực nông thôn. Đặc biệt có đến 90% số hộ nghèo đang sinh sống ở
nông thôn và nh vậy vấn đề nhân lực, nguồn lực, tiềm năng đất đai, điều kiện tự
nhiên nớc ta gắn liền với vùng nông thôn rộng lớn. Muốn đất nớc phát triển,
tăng trởng bền vững, vấn đề cơ bản là phải giải quyết đợc việc làm, xoá đói
nghèo. Đây không chỉ là khâu then chốt mà còn là vấn đề tình cảm và trách
nhiệm đối với nhân dân. Vậy giải pháp nào cho vấn đề việc làm, xoá đói ở nông
thôn nớc ta.
Trớc hết phải tập trung sức lực và nguồn lực phát triển sản xuất nông
nghiệp toàn diện, bền vứng với cơ cấu hợp lý. Chuyển đổi nhanh cơ cấu cây
trồng, vật nuôi, đặc biệt giống cây mới có năng suất, chất lợng cao cho phù hợp
với thị trờng trong nớc và xuất khẩu, phù hợp với từng vùng, từng miền, thậm
chí từng địa phơng, từng vùng sinh thái, trên cơ sở hiệu quả kinh tế để thay đổi
nếp nghĩ, nếp làm cũ, hớng vào thâm canh tăng năng suất, chất lợng sản phẩm
hàng hoá. Gĩ vững và tăng diện tích trồng lúa môt cách hợp lý, đảm bảo vững

chắc an ninh lơng thực quốc gia và dành một phần cho xuất khẩu. Diện tích hoa
màu, ngô, khoai, sắn, đậu đỗ còn tiềm năng lớn để phát triển, đi đôi với diện
tích phải hớng vào thâm canh, tăng sản lợng và chất lợng hàng hoá đáp ứng yêu
cầu chăn nuôi và xuất khẩu, ở một số vùng do điều kiện khí hậu, đất đai, thời
tiết, nguồn nớc, đất chua phèn trồng lúa bếp bênh cần nhanh chóng chuyển đổi
sang cây công nghiệp, cây ăn quả có giá trị hoặc nên trồng thuỷ sản cho hiệu
9
Website: Email : Tel : 0918.775.368
quả kinh tế cao. Với nền khí hậu nhiệt đới, đất đai khá màu mỡ, nớc ta có điều
kiện phát triển những cây công nghiệp, cây ăn quả có giá trị kinh tế cao nh: cao
su, cà phê, chè, thuốc lá, bông, đay, cam, bởi, soài .Nhiều cây ăn quả, cây
công nghiệp còn có khả năng mở rộng, phát triển hàng trăm ngàn ha ở cả 3
miền, một số cây nguyên liệu đã và đang thay thế cho nhập ngoại nh bông, mía
đờng, cao su. Nhiều sản phẩm cây công nghiệp, cây ăn quả xuất khẩu đạt giá trị
cao. Cần quan tâm nhiều hơn tới nông nghiệp trên cơ sở quy hoạch tổng thể, dự
báo thị trờng giá cả, yêu cầu tiêu thụ trong nớc và nớc ngoài để phát triển bền
vững, lập quỹ hỗ trợ bình ổn giá nông sản, khắc phục cho đợc tính tự phát, khi
đến mùa đợc giá thì đua nhau nuôi trồng, khi giá hạ thì chặt phá gây tốn kém
sức ngời, sức của của nhân dân.
Ngành thuỷ sản nớc ta có khả năng phát triển gấp đôi, gấp ba so với hiện
nay. Đây cũng là ngành kinh tế trọng yếu thu hút nhiều lao động. Có chơng
trình, kế hoạch phát triển đồng bộ, bền vững cả nuôi trồng, đánh bắt gắn với chế
biến, nâng cao chất lợng hàng hoá thuỷ sản. Chúng ta vừa có khả năng mở rộng
thị trờng, vừa có khả năng cạnh tranh với các nớc trong khu vực, với hơn 3000
km bờ biển, hàng triệu ha mặt biển, đầm phá, sông, hồ là tiềm năng rất lớn cho
ngành thuỷ sản phát triển toàn diện cả nuôi trồng, đánh bắt, chế biến, gắn tiêu
dùng trong cả nớc với xuất khẩu, phát triển vững chắc nghề muối nhất là muối
công nghiệp thay thế nhập khẩu để ổn định việc làm cao cho nhân dân. Đi đôi
với phát triển kinh tế biển, chúng ta cũng còn nhiều tiềm năng về rừng, kinh tế
rừng thể hiện sinh thái rừng, sản phẩm hàng hoá từ rừng rất phong phú đa dạng,

cùng với hơn 133 ngàn trang trại, mô hình nông lâm kết hợp, gắn sản xuất với
chế biến, xuất khẩu vừa giải quyết vấn đề kinh tế, vừa bảo vệ môi trờng sinh
thái, thực hiện tốt việc phân vùng- rừng đầu nguồn, rừng phòng hộ, rừng kinh tế
để giao đất, giao rừng sẽ giúp cho hàng triệu ngời dân sống bằng nghề rừng và
kinh tế rừng. Để nông nghiệp nớc ta phát triển bền vững đòi hỏi phải đầu t phát
triển nền nông nghiệp và công nghiệp chế biến vừa đáp ứng yêu cầu CNH-
HĐH nông nghiệp nông thôn, vừa đáp ứng yêu cầu chế biến nông lâm hải sản
cho ngời tiêu dùng trong nớc và xuất khuẩu để nâng cao giá tri sản phẩm hàng
10
Website: Email : Tel : 0918.775.368
hoá, xoá dần xuất khẩu sản phẩm thô. Trớc hết coi trọng chế biến lơng thực,
thực phẩm, mỗi năm xuất khẩu từ 4- 5 triệu tấn gạo, hàng triệu tấn hải sản, cao
su, cà phê, mía đờng sản phẩm hoa quả, lâm sản có giá trị cao. Quan tâm sản
xuất máy móc, công cụ cầm tay, máy xay sát chế biến lơng thực, thực phẩm cho
nhân dân các vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc để giảm bớt lao động
nặng nhọc, tốn nhiều thời gian công sức cho phụ nữ, trẻ em và cải thiện đời
sống nhân dân. Một yếu tố hết sức quan trọng thúc đẩy sản xuất nông nghiệp,
phát triển toàn diện bền vững, chuyển đổi nhanh cơ cấu cây trồng, vật nuôi, gắn
sản xuất với chế biến với xuất khẩu là tăng cờng sự đầu t của Nhà Nớc đi đôi
với chính sách khuyến khích đầu t của địa phơng và nhân dân để nhanh chóng
tạo ra cơ sở vật chất, kỹ thuật cho nông thôn phát triển, trớc hết là cơ sở hạ tầng:
đờng giao thông, trờng học, trạm xá, chợ, trung tâm cụm xã đặc biệt là hệ thống
hồ đập, kênh mơng thuỷ lợi đảm bảo vững chắc nguồn nớc cho sản xuất nông
nghiệp, cây công nghiệp và sinh hoạt đời sống nhân dân. Thoả mãn nhu cầu vay
vốn của nhân dân để phục vụ cho chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi, phát
triển kinh tế trang trại, đa chăn nuôi thành ngành sản xuất chính cả đại gia súc,
gia súc và gia cầm. Vấn đề quan trọng và có tính quyết định là vấn đề cán bộ cơ
sở, đặc biệt là các xã miền núi, hải đảo đang hết sức khó khăn. Cán bộ vừa thiếu
vừa yếu, bất cập với yêu cầu, nhiệm vụ đặt ra. Nguyên nhân triển khai chậm dự
án đầu t về cơ sở hạ tầng ở các xã đặc biệt khó khăn là do cán bộ. Những năn

qua Nhà Nớc rất quan tâm, đầu t nhiều chơng trình dự án, nhiều chủ trơng chính
sách hỗ trợ khuyến nông, khuyến lâm, vay vốn nhng sự chuyển biến ở các xã
này cha theo mong muốn, tình hình kinh tế xã hội, đời sống của nhân dân
vẫn còn nhiều khó khăn. Các tỉnh, thành phố cần tăng cờng cán bộ có trình độ,
năng lực và kinh nghiệm về giúp đỡ xã. Đồng thời có kế hoạch đào tạo cơ bản
đội ngũ cán bộ tại chỗ. Đối với miền núi, vùng đồng bào dân tộc cần phải chọn
con em ở trờng nội trú để đào tạo đội ngũ cán bộ chủ chốt, cán bộ chuyên môn,
nghiệp vụ cho xã. Trớc mắt huy động, bổ sung các tri thức trẻ về công tác ở các
xã đặc biệt khó khăn, vừa đáp ứng nhiệm vụ XĐGN, xây dựng nông thôn mới,
vừa đào tạo đội ngũ cán bộ trẻ cho địa phơng.
11
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Ngoài những giải pháp cơ bản trên, cần có chơng trình, kế hoạch rút
bớt lực lợng lao động trẻ từ nông thôn đi đào tạo, dạy nghề để vừa đáp ứng yêu
cầu nhiệm vụ CNH- HĐH đất nớc nói chung, CNH- HĐH nông nghiệp, nông
thôn nói riêng và đáp ứng yêu cầu lao động cho các ngành kinh tế quốc dân, đặc
biệt chơng trình phát triển các làng nghề và nghề truyền thống để thu hút lao
động nông nhàn ở khu vực nông thôn. Đồng thời chủ động chuẩn bị nguồn nhân
lực tham gia thị trờng xuất khẩu lao động đang ngày càng mở rộng, có kế hoạch
đào tạo nghề cho thanh niên nông thôn để đáp ứng kịp thời khi có nhu cầu.
Thực hiện hớng này, hàng năm từ khu vực nông thôn có thể rút ra hàng triệu lao
động vừa góp phần giải quyết vấn đề thiếu việc làm ở khu vực nông thôn vừa
góp phần chuyển dịch cơ cấu lao động ở nớc ta.
Giải quyết vững chắc vấn đề việc làm cho lao động ở nông thôn sẽ
nhanh chóng xoá đợc đói nghèo và thúc đẩy kinh tế nông thôn phát triển và nh
vậy nơc ta mới phát triển, sớm thoát khỏi một nớc nghèo.
2. Các yếu tồ ảnh hởng đến đói nghèo ở nớc ta
Nguồn lực hạn chế là một trong những yếu tố cơ bản của đói nghèo.
Ngời nghèo vẫn tiếp tục nghèo vì họ không thể đầu t vào nguồn vốn nhân lực
của họ. Ngợc lại, nguồn vốn nhân lực thấp lại cản trở họ thoát khỏi nghèo đói.

Các hộ nghèo có rất ít đất đai và tình trạng không có đất đang có xu h-
óng tăng lên, đặc biệt là ở Đồng Bằng Sông Cửu Long. Thiếu đất đai ảnh hởng
đến việc bảo đảm an ninh lơng thực của ngời nghèo cũng nh khả năng đa dạng
hoá sản xuất để hớng tới sản xuất các loại cây trông với giá trị cao hơn. Đa số
ngời nghèo vẫn giữ các phơng thức sản xuất truyền thống với giá trị thấp, lựa
chọn phơg án sản xuất tự cung, tự cấp. Do vậy, giá trị sản phẩm và năng suất
các loại cây trồng, vật nuôi còn thấp, thiếu tính cạnh tranh trên thị trờng, từ đó
đa họ vào vòng luẩn quẩn của sự nghèo khó. Bên cạnh đó đa số ngời nghèo cha
có cơ hội tiếp cận với các dịch vụ sản xuất nh : khuyến nông, khuyến ng, bảo vệ
động thực vật, nhiều yếu tố đầu vào nh : điện, nớc, giống cây trồng, vật nuôi,
12
Website: Email : Tel : 0918.775.368
phân bón . đã làm tăng chi phí, giảm thu nhập. Ng ời nghèo cũng thiếu khả
năng tiếp cân nguồn tín dụng. Sự hạn chế của nguồn vốn là một trong những
nguyên nhân làm giảm khả năng đổi mới sản xuất, áp dụng khoa học công
nghệ, giống mới . Mặc dù trong khuôn khổ của dự án tín dụng cho ng ời nghèo
thuộc chơng trình XĐGN quốc gia, khả năng tiếp cận tín dụng tăng lên nhiều
song vẫn còn khá nhiều ngời nghèo không có khả năng tiếp cận với các nguồn
tín dụng. Một mặt không có tài sản thế chấp, những ngời nghèo phải dựa vào tín
chấp với các khoản vay nhỏ, hiệu quả thấp đã làm giảm khả năng hoàn trả vốn.
Mặt khác đa số ngời nghèo không có kế hoạch sản xuất cụ thể, hoặc sử dụng
các nguồn vốn vay không đúng mục đích, do vậy họ khó có điều kiện tiếp cận
với các nguồn vốn và cuối cùng sẽ làm họ càng nghèo hơn. Bên cạnh đó, việc
thiếu các thông tin, đặc biệt các thông tin về pháp luật, chính sách và thị trờng
đã làm cho ngời nghèo không nắm bắt đợc thông tin cần thiết tạo thuận lợi cho
họ trong việc XĐGN.
Trình độ học vấn thấp, thiếu việc làm hoặc việc làm không ổn định
cũng là một trong những yếu tố của đói nghèo. Những ngời nghèo là những ng-
ời có trình độ học vấn thấp, ít có cơ hội kiếm đợc việc làm tốt, ổn định. Mức thu
nhập của họ hầu nh chỉ đảm bảo nhu cầu dinh dỡng tối thiểu và do vậy họ

không có điều kiện để nâng cao trình độ của mình trong tơng lai để thoát khỏi
cảnh nghèo khó. Bên cạnh đó, học vấn thấp ảnh hởng đến các quyết định có liên
quan đến giáo dục, sinh đẻ, nuôi dỡng con cái . đến không những của thế hệ
hiện tại mà cả thế hệ trong tơng lai. Suy dinh dỡng trẻ em và trẻ sơ sinh là nhân
tố ảnh hởng đến khả năng tới trờng của con em các gia đình nghèo và sẽ làm
cho việc thoát nghèo thông qua giáo dục trở nên khó khăn hơn. Số liệu thống kê
về trình độ học vấn của ngời nghèo cho thấy khoảng 90% ngời nghèo chỉ có
trình độ phổ thông cơ sở hoặc thấp hơn. Kết quả điều tra mức sống cho thấy,
trong số ngời nghèo: tỷ lệ số ngời cha bao giờ đi học chiếm 12%, tốt nghiệp tiểu
học chiếm 39%, trung học cơ sở chiếm 37%. Trình độ học vấn thấp đã gây ra
rất nhiều khó khăn cho họ trong việc vơn lên thoát nghèo. 80% số ngời nghèo
làm các công việc trong nông nghiệp có mức thu nhập rất thấp. Thêm vào đó,
13
Website: Email : Tel : 0918.775.368
họ gần nh không có khả năng kiếm việc làm trong các khu vực khác, trong các
ngành phi nông nghiệp, những công việc mang lại thu nhập cao hơn và ổn định
hơn.
Ngoài hai yếu tố trên, yếu tố về nhân khẩu học cũng ảnh hởng đến đói
nghèo. Quy mô gia đình là mẫu số quan trọng có ảnh hởng đến mức thu nhập
bình quân của các thành viên trong hộ. Đông con là một trong những đặc điểm
của các hộ gia đình nghèo. Đông con vừa là nguyên nhân, vừa là hệ quả của
nghèo đói. Tỷ lệ sinh trong các hộ nghèo còn rất cao, năm 1998 số con bình
quân trên một phụ nữ của nhóm 20% nghèo nhất là 3,5 con so với mức 2,1 con
của nhóm 20% giàu nhất. Quy mô gia đình lớn làm tỷ lệ ăn theo cao(tỷ lệ ăn
theo của nhóm nghèo nhất là 1,75 so với 1,05 của nhóm giàu nhất). Một trong
những nguyên nhân dẫn đến tỷ lệ sinh con cao trong các gia đình nghèo là do
họ không có kiến thức cũng nh điều kiện tiếp cận với các biện pháp sức khỏe
sinh sản.Tỷ lệ phụ nữ đặt vòng tránh thai thấp, trong khi tỷ lệ nam giới nhận
thức đầy đủ trách nhiêm kế hoạch hoá gia đình và sử dụng các biện pháp tránh
thai cha cao. Mức độ hiểu biết của các cặp vợ chồng nghèo về mối liên hệ giữa

tình trạng nghèo đói, sức khoẻ sinh sản và gia tăng nhân khẩu còn hạn chế.
Với những yếu tố trên đã ảnh hởng rất lớn đến công cuộc XĐGN của n-
ớc ta. Mặt khác nớc ta còn phải hứng chịu những nguyên nhân do thiên tai, mất
mùa làm kiệt quệ thu nhập của ngời nghèo. Bệnh tật và sức khoẻ yếu cũng la
yếu tố đẩy con ngời vào tình trạng nghèo đói trầm trọng. Với những ngời có ý
thức thoát khỏi đói nghèo thì lại gặp những rủi ro trong kinh doanh, sản xuất,
chăn nuôi .
III. nội dung của quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế và
các yếu tố ảnh hởng đến quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
1. Nội dung:
Dự thảo các văn kiện trình đại hội IX xác đinh nhiệm vụ đa nớc ta cơ
bản thành nớc công nghiệp vào năm 2000. Đây là nhiệm vụ hết sức nặng nề và
khó khăn bởi lẽ đến nay nớc ta cha thoát khỏi tình trạng nớc nghèo, kém phát
14

×