Tải bản đầy đủ (.pdf) (48 trang)

CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN THỪA CÂN Ở TRẺ 2 - 6 TUỔI potx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (220.36 KB, 48 trang )










CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN
THỪA CÂN Ở TRẺ 2 - 6 TUỔI






CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN THỪA CÂN
Ở TRẺ 2 - 6 TUỔI

TÓM TẮT
Mở đầu: Thừa cân / béo phì hiện nay là vấn đề y tế cộng cộng nổi bật
tại các đô thị lớn. Xác định được các yếu tố liên quan đến thừa cân sẽ góp
phần xây dựng chương trình can thiệp cộng đồng phòng chống thừa cân
ngay từ lứa tuổi mầm non.
Mục tiêu: Xác định các yếu tố liên quan đến thừa cân ở trẻ 2-6 tuổi tại
các trường mầm non quận Gò Vấp, TPHCM năm 2005.
Phương pháp: Nghiên cứu bệnh chứng, tiến hành trong năm 2005 trên
441 trẻ đang học tại các trường mầm non Gò Vấp với tỷ số bệnh chứng là
1/2. Các yếu tố về tiền căn gia đình, tiền sử của trẻ, thói quen ăn uống của
trẻ, thói quen sinh hoạt và hoạt động thể lực của trẻ và kiến thức phụ huynh


về thừa cân được thu thập bằng cách phát phiếu câu hỏi soạn sẵn cho giáo
viên và phụ huynh tự điền độc lập.
Kết quả: Tiền sử bú sữa mẹ là yếu tố bảo vệ (OR=0,24, p=0,004),
nguy cơ TC ở trẻ háu ăn gấp 10,4 đến 13,8 lần so với trẻ mức ăn bình
thường (OR= 10,4 – 13,8, p< 0,001), hiếu động là yếu tố bảo vệ (OR=0,03,
p=0,011) và trình độ học vấn của cha tăng lên một cấp thì khả năng TC ở trẻ
tăng lên gấp 2 lần (OR=2,07, p=0,022).
Kết luận: Ngành y tế của quận Gò Vấp có thể sử dụng các yếu tố liên
quan đã được xác định (nuôi con bằng sữa mẹ, các thói quen ăn uống và hoạt
động thể lực có lợi) để xây dựng chương trình phòng chống tình trạng TC ở
trẻ lứa tuổi mầm non của quận.
ABSTRACT
Background: Overweight/obesity is now an outstanding issue of
public health. Associated factors of overweight identified will be useful in
designing overweight/obesity intervention programs in kindergartens of
Govap district.
Objectives: To identify associated factors of overweight in children
aged 2-6 years old at kindergartens of Govap district, HoChiMinh city, in
2005.
Method: This case-control study was conducted on 441 children of
kindergartens of Govap district with case-control ratio of 1/2. Information on
past history, eating habits, physical activities of the child and history,
knowledge of parents was collected by structured questionaire from
independent assessment of his / her parents and teacher.
Result: Breast feeding is a protective factor (OR=0.24, p=0.004),
children with overeating is in risk of overweight from 10.4 to 13.8 times
(OR= 10.4 – 13.8, p< 0.001), active personality is a protective factor
(OR=0.03, p=0.011) and children of each higher level of father’s education
is double in risk of overweight (OR=2.07, p=0.022).
Conclusion: Govap health authorities could use these identified

assocated factors (breast feeding, healthy eating habits and physical
activities) to establish an overweight / obesity intervention programs in
preschoolers.

ĐẶT VẤN ĐỀ
Ngày nay, thừa cân (TC) / béo phì được xem là dịch bệnh, là cửa ngõ
của nhiều bệnh mạn tính không lây như bệnh tiểu đường, cao huyết áp, bệnh
tim mạch, [1, 9] và hiện đang là vấn đề y tế cộng cộng nổi bật tại các đô
thị lớn. Tỷ lệ TC trên thế giới đang xu hướng gia tăng rất nhanh. Trong khi
tại các nước đã phát triển, tỷ lệ TC thường tăng gấp đôi sau 15-20 năm, thì
tại thành phố Hồ Chí Minh, tình trạng TC lại gia tăng với tốc độ chóng mặt.
Theo số liệu điều tra tình trạng dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi của Trung tâm
dinh dưỡng (TTDD) TPHCM cho thấy tỉ lệ TC có chiều hướng tăng từ 2,1%
(1999) lên đến 6,0% (2004) tức là tăng gần gấp 3 lần chỉ trong vòng 5 năm
[6].
Đây là bệnh lý điều trị thì rất khó khăn, tốn kém và hầu như không có
kết quả nhưng có thể phòng ngừa được [10]. Bởi lẽ, hầu hết các yếu tố liên
quan của TC đều có thể kiểm soát được, nếu có sự kiên nhẫn và hợp tác của
chính người bị TC, sự hài hòa trong phối hợp hành động tích cực giữa gia
đình, nhà trường, y tế và xã hội.
Gò Vấp là một quận ở vùng ven nội và ngoại thành mang tính chất
chuyển tiếp. Xu hướng tỷ lệ trẻ TC tại quận này gia tăng nhanh chóng, gần
1,5 lần chỉ trong vòng 4 năm (11,8% năm 2005 [7] so với 7,9% năm 2001
[2]). Đến nay, sau 4 năm thành phố phát triển, vẫn chưa có khảo sát nào về
các yếu tố liên quan đến TC tại vùng ven này. Vì thế, để có thể xác định
được những yếu tố liên quan đến TC ở trẻ nơi đây, từ đó đề xuất biện pháp
can thiệp phù hợp nhằm cải thiện tình trạng TC của trẻ, và được sự đồng ý
của Phòng giáo dục quận Gò Vấp, chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu này.
Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu tổng quát: Xác định các yếu tố liên quan đến thừa cân ở trẻ

2-6 tuổi tại các trường mầm non quận Gò Vấp, TPHCM năm 2005.
Mục tiêu cụ thể
- Xác định các yếu tố về tiền căn gia đình (tình trạng TC/BP của
cha mẹ, tiền sử mẹ trong thai kỳ, số con trong gia đình) có liên quan đến TC
ở trẻ.
- Xác định các yếu tố về tiền sử của trẻ (suy dinh dưỡng, cân
nặng lúc sinh, bú sữa mẹ) có liên quan đến TC ở trẻ.
- Xác định các yếu tố về thói quen ăn uống của trẻ (mức độ thèm
ăn, tần suất ăn nhiều vào bữa tối, tần suất ăn thêm trước khi đi ngủ, số lần ăn
trong ngày, thực phẩm ưa thích) có liên quan đến TC ở trẻ.
- Xác định các yếu tố về thói quen sinh hoạt và hoạt động thể lực
của trẻ (mức độ hoạt động, thói quen xem tivi, thời gian xem tivi trong ngày,
thời gian ngủ đêm) có liên quan đến TC ở trẻ.
- Xác định các yếu tố về kiến thức phụ huynh (hiểu đúng về thừa
cân, biết cách phòng ngừa TC) có liên quan đến TC ở trẻ.
Dàn ý mối liên quan giữa thừa cân với các yếu tố
- Biến số phụ thuộc : thừa cân
- Biến số độc lập: tiền căn gia đình, tiền sử của trẻ, thói quen ăn
uống của trẻ, thói quen sinh hoạt và hoạt động của trẻ, nhận thức của phụ
huynh về thừa cân.
- Biến số có khả năng gây nhiễu hoặc tương tác: yếu tố dân số
của trẻ (tuổi, lớp, giới tính, dân tộc), điều kiện kinh tế gia đình, yếu tố gia
đình (nghề nghiệp, trình độ học vấn của cha mẹ).
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Dân số nghiên cứu:
- Dân số mục tiêu: Trẻ 2–6 tuổi tại các trường mầm non quận
Gò vấp
- Dân số chọn mẫu: Trẻ 2–6 tuổi đang học tại các trường mầm
non Gò vấp năm 2005


Địa điểm nghiên cứu: tại Quận Gò vấp TPHCM
Thời gian khảo sát: tháng 3 - 6 / 2005
Thiết kế nghiên cứu: Bệnh chứng
Cỡ mẫu: chọn cỡ mẫu toàn bộ
Nhóm bệnh (nhóm TC): chọn tất cả các trẻ TC điều tra được từ kết
quả nghiên cứu trước về thực trạng thừa cân [7]. Nhóm chứng: chọn cỡ mẫu
gấp 2 lần nhóm bệnh.
Kỹ thuật chọn mẫu:
- Nhóm bệnh: chọn tất cả các trẻ TC (CN/CC > +2SD) trong
nghiên cứu trước [7].
- Nhóm chứng: Tại mỗi lớp, trong danh sách những trẻ có chỉ số
CN/CC nằm trong giới hạn bình thường, chọn ngẫu nhiên ra một số trẻ bắt
cặp so với nhóm TC trong cùng lớp theo cùng giới tính với tỷ số 2/1.
Tiêu chuẩn chọn vào mẫu: Trẻ đang học tại các trường mầm non
Quận Gò Vấp năm 2005, và được phụ huynh đồng ý cho tham gia nghiên
cứu.
Tiêu chuẩn loại trừ: Vắng mặt tại nhà khi điều tra viên đến phỏng vấn
(sau 2 lần gởi phiếu không nộp lại).
Liệt kê các biến số:
Tuổi, giới tính, dân tộc, nghề nghiệp của cha / mẹ, trình độ học vấn
của cha / mẹ, cân nặng của cha / mẹ, chiều cao của cha / mẹ, tình trạng
TC/BP của cha / mẹ, số con trong gia đình, điều kiện kinh tế gia đình, tăng
cân mẹ khi mang thai trẻ, tiền căn mẹ tiểu đường hoặc rối loạn chuyển hóa
lúc mang thai, cân nặng lúc sinh của trẻ, tiền sử bú mẹ, tiền căn SDD của trẻ,
tiền căn bị thấp còi, mức độ thèm ăn của trẻ tại trường / nhà, tần suất ăn
nhiều vào bữa tối, tần suất ăn thêm bữa phụ khi đi ngủ, số lần ăn trong ngày,
tiền sử xem tivi tại nhà, thời gian trung bình xem tivi trong ngày, mức độ trẻ
ưa thích đồ ăn thức uống (rau, trái cây, đồ béo, đồ ngọt, thức ăn nhanh, nước
ngọt), mức độ hoạt động của trẻ tại trường / nhà, thời gian ngủ đêm, phụ
huynh có kiến thức hiểu đúng về TC, phụ huynh biết cách phòng ngừa TC.

Thu thập thông tin: Sử dụng Bộ câu hỏi soạn sẵn, gởi cho giáo viên
mầm non và phụ huynh tự điền riêng lẻ. Nếu sau 2 lần vẫn không gởi lại
phiếu thì đến nhà phỏng vấn.
Các phương pháp hạn chế sai số
- Sai số do không/ thiếu đáp ứng:
· Gửi thư ngỏ nêu mục đích ý nghĩa, các yêu cầu để khuyến
khích sự tham gia của phụ huynh và loại trừ những trường hợp không đủ dữ
liệu sau khi điều tra.
· Nhờ giáo viên nhắc nhở phụ huynh hợp tác, nếu không nộp lại
phiếu điều tra sau 2 lần gởi thì điều tra viên sẽ đến nhà phỏng vấn trực tiếp.
- Sai số do thu thập số liệu
· Tổ chức tập huấn kỹ cho các điều tra viên.
· Một số thông tin về hoạt động và thói quen ăn uống của trẻ
được đánh giá độc lập giữa gia đình và giáo viên chủ nhiệm.
· Điều tra thử và điều chỉnh lại Bộ câu hỏi tự điền trước khi điều
tra thật.
- Sai số do bỏ sót thông tin được hạn chế bằng cách nhờ giáo
viên kiểm tra lại các câu hỏi trong Phiếu điều tra khi thu lại, nếu lỡ sót câu
nào thì nhắc trả lời lại câu đó.
Phương pháp xử lý số liệu
Sử dụng phần mềm EPIDATA 3.0 để nhập và STATA 8.0 để phân
tích. Phân tích đơn biến bằng phép kiểm Chi bình phương, mức ý nghĩa 5%.
Đo lường mức độ liên quan bằng tỷ số số chênh (OR) và khoảng tin cậy
95%. Đối với biến độc lập là định lượng, thì dùng phép kiểm t, mức ý nghĩa
5%. Phân tích phân tầng để xác định yếu tố tương tác hoặc gây nhiễu đối với
từng mối liên quan. Phân tích đa biến bằng hồi quy logistic để xác định mức
độ liên quan độc lập giữa các yếu tố phơi nhiễm và TC.
Vấn đề y đức: Không vi phạm y đức

KẾT QUẢ

Bảng 1: Đặc tính của mẫu nghiên cứu (n=441)
Đặc tính

Thừa cân (f)

Chứng (f)

Tổng (f)
Khối lớp

Cơm

8 (5.4%)

16 (5.4%)

24


Mầm

39 (26.5%)

78 (26.5%)

117


Chồi


59 (40.1%)

118 (40.1%)

177




41 (27.9%)

82 (27.9%)

123
Giới tính

Nam

90 (61,2%)

180 (61,2%)

270


Nữ

57 (38,8%)

114 (38,8%)


171
Dân tộc

Kinh

147(100,0%)

294 (100,0%)

441
Tổng của từng đặc tính

147

294

441
Mẫu nghiên cứu đảm bảo sự bắt cặp giữa nhóm TC và nhóm chứng
với tỷ số 1/2 theo lớp, giới tính. Ở đây 100% trẻ là dân tộc kinh.
Bảng 2:Liên quan giữa thừa cân và tiền căn gia đình
Yếu tố phơi nhiễm

n

OR

KTC 95%

p


Kết quả phân tầng
Số con trong gia đình (Con một / #2 con)

441

1,18

0,78 - 1,79

0,414

Tương tác: lớp
Mức tăng cân khi mang thai của mẹ (<10, 10-15, >15kg)

348

1,64*

1,14 - 2,38

0,008


Tiền căn mẹ tiểu đường/ RLCH

437

0,99


0,09 - 7,05

0,997

Nhiễu: tuổi trẻ, nghề cha mẹ
Tình trạng TC/BP của cha

441

1,54

0,91 - 2,59

0,084

Nhiễu: nghề cha
Tình trạng TC/BP của mẹ

441

1,57

0,84 - 2,92

0,123


Cả cha mẹ cùng bị TC/BP

441


2,76

0,82 - 9,83

0,055

Nhiễu: nghề, học vấn cha
(*: OR khuynh hướng)
Có sự liên quan giữa TC và mức tăng cân khi mang thai của mẹ.
Bảng 3: Liên quan giữa thừa cân và tiền sử của trẻ
Yếu tố phơi nhiễm

n

OR

KTC 95%

p

Kết quả phân tầng
Cân nặng lúc sinh của trẻ (<2,5, 2,5-4, >4kg)

434

1,22*

0,57 - 2,61


0,608

Tương tác: giới tính trẻ
Tiền căn suy dinh dưỡng của trẻ

438

0,38

0,14 - 0,91

0,020

Nhiễu: nghề cha
Tình trạng thấp còi của trẻ

441

KXĐ






Tiền sử bú mẹ

441

0,66


0,41-1,05

0,065


(*: OR khuynh hướng, KXĐ: không xác định)
Có sự liên quan giữa TC và tiền căn suy dinh dưỡng của trẻ.
Bảng 4: Liên quan giữa thừa cân và thói quen ăn uống của trẻ
Yếu tố phơi nhiễm

n

OR*

KTC 95%

p

Kết quả phân tầng
Mức độ thèm ăn của trẻ tại nhà (Háu ăn, bình thường, biếng ăn)

441

0,27

0,19 - 0,38

0,0001



Mức độ thèm ăn của trẻ tại trường

441

0,25

0,18 - 0,36

0,0001


Tần suất ăn thêm bữa phụ trước ngủ (<3,3-5,>5 lần/tuần)

441

×