Tải bản đầy đủ (.pdf) (22 trang)

ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỊ LỰC VÀ ĐỘ NHẠY TƯƠNG PHẢN TRÊN BỆNH NHÂN ĐẶT KÍNH docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (832.12 KB, 22 trang )

ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỊ LỰC VÀ ĐỘ NHẠY TƯƠNG PHẢN
TRÊN BỆNH NHÂN ĐẶT KÍNH ACRYSOF RESTOR


TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Ngày nay, nhờ những cải tiến về phương tiện và kỹ thuật,
phẫu thuật đục thủy tinh thể đã có thể được thực hiện với đường rạch nhỏ,
đặt kính nội nhãn mềm, giảm thiểu những biến chứng trong và sau mổ, đem
lại những kết quả hậu phẫu rất tốt và rút ngắn thời gian phục hồi sau mổ. Xu
hướng phẫu thuật không những để giải quyết tình trạng giảm thị lực do đục
thủy tinh thể mà còn giải quyết được tình trạng lão thị ngày một tăng dần.
Kính đa tiêu nhiễu xạ - khúc xạ Acrysof Restor là một trong những câu trả
lời cho xu hướng tiến bộ nói trên.
Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá kết quả thị lực và độ nhạy tương
phản sau 3 tháng trên những bệnh nhân đã đặt kính Acrysof Restor tại Bệnh
viện Mắt TP. Hồ Chí Minh.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Trong thời gian nghiên
cứu, chúng tôi đặt kính AcrySof ReStor trên 35 mắt của 26 bệnh nhân (gồm
16 nữ và 10 nam). Thời gian theo dõi là 1 ngày, 1 tháng, 3 tháng bao gồm
các chức năng thị giác thị lực nhìn xa chưa chỉnh kính, có chỉnh kính; thị lực
gần chưa chỉnh kính và thị lực gần được chỉnh với khúc xạ nhìn xa; độ nhạy
cảm tương phản được đo sau mổ 3 tháng được đo bằng bảng FACT.
Kết quả: Tuổi trung bình của bệnh nhân trong nghiên cứu là 51.27 ±
13.76 tuổi. Trong 35 mắt được phẫu thuật, không có trường hợp bị biến
chứng trong và sau mổ. Sau mổ 3 tháng, Thị lực trung bình (logMAR) chưa
chỉnh kính và đã chỉnh kính tương ứng là 0.15 ± 0.14 và 0.02 ± 0.05. Trong
đó thị lực nhìn xa chưa chỉnh kính và đã chỉnh kính > 8/10 là 54.3% và
94.3%; thị lực nhìn gần sau phẫu thuật chưa chỉnh kính và đã chỉnh kính
>G6 là 62.8% và 91.4%. Độ nhạy cảm tương phản sau mổ 3 tháng ở các tần
số không gian cao giảm nhưng vẫn nằm trong giới hạn bình thường. Trong
lô bệnh nhân nghiên cứu có 2 trường hợp bị lóa sau mổ nhưng thích nghi


được sau 3 tháng.
Kết luận: Kính nội nhãn giả điều tiết AcrySof Restor có thể giúp
bệnh nhân bị đục thủy tinh thể sau phẫu thuật giảm bớt phụ thuộc vào kính
điều chỉnh. Vấn đề chọn lựa bệnh nhân cũng như làm sinh trắc trước phẫu
thuật là chìa khóa để có được phẫu thuật thành công và bệnh nhân hài lòng.
ABSTRACT
EVALUATION OF VISUAL ACUITY AND CONTRAST
SENSITIVITY
OF ACRYSOF RESTOR IOL AT THE EYE HOSPITAL OF HO
CHI MINH CITY
Tran Thi Phuong Thu, Pham Nguyen Huan, Nguyen Nhu Quan
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 11 – Supplement of No 3 - 2007:35
- 41
Purpose: To evaluate visual acuity and contrast sensitivity after 3
months of cataract surgery with AcrySof ReStor IOL implantation
* Bệnh viện Mắt TP. Hồ Chí Minh

Methods: The study was conducted at the HITEC Center of the Eye
Hospital of Ho Chi Minh City from Oct 2004 to December 2005. Patients
will be included in the study if they correspond to the following criteria:
cataract, willing of less dependent on glasses, astigmatism less than 1.5 D,
agreement with the inform consent of the study. Exclution criteria includes
follow-up time less than 3 months. Follow-up schedule includes of 1 day, 1
month and 3 months post-op. Visual functions included uncorrected and best
corrected distance visual acuity (UCDVA and BCDVA), uncorrected near
visual acuity, distance-corrected near visual acuity (UCNVA and DCNVA).
Contrast sensitivity (performed with FACT chart) were evaluated at 3-month
post-op.
Results: We had 26 patients (35 eyes). Among these 26 patients, there
were 16 females and 10 males All of the patients were operated without any

complications. Mean age of the study was 51.27 ± 13.76 years old. At 3-
month post-op, percentage of UCDVA and BCDVA of 20/25 or better were
54.3% and 94.3% respectively. Mean visual acuities (logMAR) of UCDVA
and BCDVA were 0.15 ± 0.14 and 0.02 ± 0.05 respectively. Percentage of
UCNVA and DCNVA of J3 or better were 62.8% and 91.4%. The post-
operative contrast sensitivity is reduced at high spatial frequenency but still
in normal range. There were 2 patients having glare and halos but these
effects were not discribed as troublesome after 3 months post-op.
Conclusions: Acrysof Restor offers a full range of quality vision and
decreases enormously glasses time. The key to succeed is patient selection,
patient consultation and exact biometry.
MỞ ĐẦU
Trong hai thập niên qua, phẫu thuật đục thủy tinh thể và đặt kính nội
nhãn đã có những bước tiến vượt bậc
(1,2,3)
. Chất liệu của kính nội nhãn đã
được cải tiến nhiều để thích ứng sinh học tốt hơn giúp bệnh nhân đạt được
thị lực sau mổ cao. Các loại kính đơn tiêu đã chứng tỏ được hiệu quả và tính
an toàn trên hàng triệu bệnh nhân. Mặc dù vậy, kính nội nhãn đơn tiêu
không thể cho phép bệnh nhân nhìn rõ ở mọi khoảng cách vì loại kính này
chỉ có một tiêu hội tụ. Ở người, khả năng nhìn rõ ở mọi khoảng cách là nhờ
sự điều tiết. Sự điều tiết là do cơ thể mi co làm giảm áp lực đến các sợi dây
chằng Zinn, do đó thủy tinh thể gia tăng độ cong
(4)
. Ở người lớn tuổi, tình
trạng lão thị là sự giảm khả năng điều tiết của thủy tinh thể theo tuổi, chủ
yếu là sự thay đổi cơ học và tính đàn hồi của thủy tinh thể và bao thủy tinh
thể
(4)
. Ở bệnh nhân được đặt kính nội nhãn, sự xơ hóa và co kéo của bao

thủy tinh thể dẫn đến dính bao thủy tinh thể vào kính nội nhãn (phần haptic
và optic), kết quả là kính nội nhãn không dịch chuyển được khi cơ thể mi co.
Bệnh nhân được đặt kính nội nhãn đơn tiêu chỉ có thể nhìn rõ ở 1 khoảng
cách nhất định ví dụ có thể nhìn xa rõ nhưng nhìn gần phải có kính đọc sách
hỗ trợ thêm.
Để khắc phục tình trạng này cũng như tình trạng lão thị, các nhà
nghiên cứu đã cải tiến nhiều loại kính nội nhãn khác nhau: điều tiết và giả
điều tiết
(5,6)
. Tại BV Mắt TPHCM, kính nội nhãn giả điều tiết AcrySof
ReStor được đưa vào sử dụng từ cuối năm 2004 và có kết quả ban đầu rất
khả quan
(6)
.
Nhờ những cải tiến về phương tiện, kỹ thuật về phẫu thuật đục thủy
tinh thể đã có thể thực hiện với đường rạch nhỏ, đặt kính nội nhãn mềm,
giảm thiểu những biến chứng trong, sau mổ, đem lại những kết quả hậu phẫu
rất tốt và rút ngắn thời gian phục hồi sau mổ. Xu hướng phẫu thuật khúc xạ
hiện nay đối với những trường hợp lão thị, hoặc cận thị nặng có thể lựa chọn
phương pháp thay thế thủy tinh thể và đặt kính nội nhãn giả điều tiết (kính
đa tiêu khúc xạ, hoặc nhiễu xạ, hoặc phối hợp khúc xạ - nhiễu xạ)
(7,8,9)
.
Chúng tôi tiến hành nghiên cứu này nhằm đánh giá kết quả phẫu thuật
đặt kính nội nhãn AcrySof ReStor ở bệnh nhân đục thủy tinh thể.
SƠ LƯỢC VỀ KÍNH NỘI NHÃN ACRYSOF RESTOR
Kính AcrySof ReStor là loại kính đa tiêu phối hợp cả 2 nguyên lý
khúc xạ và nhiễu xạ nhằm giúp cho bệnh nhân nhìn rõ cả xa và gần mà
không hoặc ít phụ thuộc vào kính hỗ trợ.
Kính gồm 11 bậc ở vùng trung tâm 3.6 mm, tạo thành 12 vùng nhiễu

xạ. (hình 2). Độ cao các bậc khác nhau, giảm dần từ trung tâm ra ngoại biên,
từ 1.3 µm đến 0.2 µm, và khoảng cách giữa các bậc cũng giảm dần, thiết kế
này tạo ra công suất hiệu dụng thêm vào là + 4 D, tương ứng với + 3.2 D đeo
kính gọng. Ánh sáng đi vào vùng ngoại biên của kính thích hợp với thị lực
nhìn xa hơn, do đó làm giảm khó chịu của bệnh nhân khi nhìn xa vào ban
đêm (đồng tử dãn). Kỹ thuật Apodized (hòa trộn) giúp cho kính có những
đặc tính sau: điều chỉnh năng lượng ánh sáng vào mắt phù hợp với sinh hoạt
và điều kiện ánh sáng bên ngoài, cho phép nhìn từ xa tới gần, giảm thiểu
những hiệu ứng gây khó chịu. Kính nội nhãn AcrySof ReStor đã được thử
nghiệm trong nhiều nghiên cứu lâm sàng
10,11
và cho những kết quả rất tốt.
Độ cao của bậc 1.3 micron
3.6 mm


Hình 1: Cấu tạo kính AcrySof ReStor
Các khái niệm về tương phản
Độ tương phản (contrast)
Được định nghĩa là tỉ lệ giữa hiệu số của độ chiếu sáng giữa vật và
nền trên tổng số độ chiếu sáng của chúng, cụ thể theo phương trình sau:
C =
C: độ tương phản (contrast)
Imax: độ chiếu sáng tối đa (maximum intensity)
Imin: độ chiếu sáng tối thiểu (minimum intensity)
Giá trị độ tương phản được biểu thị ở dạng phần trăm, từ 0% đến
100%. Độ tương phản 0% có nghĩa là không hiện diện ranh giới giữa vật và
nền. Nếu độ tương phản lớn hơn 0% thì nghĩa là có tồn tại ranh giới đó, tuy
nhiên nó có thể được nhận ra hay không còn tùy thuộc khả năng xử lý ảnh
của người quan sát.

Ngưỡng tương phản (contrast threshold)
Là độ tương phản thấp nhất có thể được nhận ra.
Độ nhạy tương phản (contrast sensitivity)
Là khả năng phân biệt được vật trên nền của nó, được tính là nghịch
đảo của ngưỡng tương phản. Vì vậy, một người có ngưỡng tương phản thấp
thì độ nhạy tương phản cao và ngược lại.
Thị tần (spatial frequency)
Tiêu thử độ nhạy tương phản có thể là dạng lưới gồm các vạch sậm
xen kẽ vạch sáng. Mỗi cặp vạch sậm và sáng tạo thành một chu kỳ (cycle).
Thị tần là số chu kỳ này trên một độ góc thị giác (deg), có đơn vị là c/deg
(cycle/degree). Thị tần thấp thì kích thước các vạch to hơn, thị tần cao thì
kích thước các vạch nhỏ hơn.
Một trong những thử nghiệm về độ tương phản đơn giản và thường được
sử dụng nhất là Bảng FACT (Functional Acuity Contrast Test). Bảng này do
Arthur P. Ginsburg thiết kế và đưa ra ứng dụng từ năm 1983. Bảng gồm nhiều
ô tròn dạng lưới vạch đen trắng, xếp thành 5 hàng ngang, mỗi hàng ứng với
một thị tần.
Độ tương phản của các ô tròn giảm dần từ trái sang phải. Hai ô kế tiếp
cách nhau 0.15 log đơn vị. Nghĩa là ô tròn sau có độ tương phản giảm 50%
so với ô trước. Có 9 mức tương phản, được đánh số từ 1 đến 9. Toàn bộ các
mức tương phản rộng hơn khoảng độ nhạy tương phản của người bình
thường.
Thị tần tăng dần (hay kích thước các vạch nhỏ dần) từ trên xuống
dưới. Giữa các hàng A, B, C, và D, thị tần hàng dưới tăng gấp đôi so với
hàng trên. Thị tần tương ứng của 4 hàng là 1.5, 3, 6, và 12 c/deg. Riêng hàng
E tăng gấp rưỡi hàng D, với trị số thị tần là 18 c/deg.
Kích thước từng ô tròn là 1.7 deg (độ góc thị giác). Các vạch có
hướng sọc đứng, hoặc nghiêng trái hay phải 15º. Hàng dưới cùng có 3 mẫu
để minh họa và hướng dẫn bệnh nhân trước khi thử.
Bảng được treo trên tường. Khoảng cách thử 3 mét. Độ nhạy tương

phản được thử trong điều kiện ánh sáng phòng bình thường, khoảng 20-70
foot Lambert (68-240 cd/m
2
). Kết quả độ nhạy tương phản được vẽ biểu đồ.

Hình 2. Bảng FACT
Bệnh nhân và phương pháp
Mẫu là các bệnh nhân đục thủy tinh thể có chỉ định phẫu thuật của
khoa Bán Công kỹ thuật cao – Bệnh Viện Mắt TPHCM từ tháng 10.2004
đến tháng 12.2005. Các tiêu chuẩn đưa vào mẫu nghiên cứu gồm có
-Bệnh nhân mong muốn giảm sự lệ thuộc vào kính điều chỉnh
-Không có tiền sử bệnh lý glaucoma, bệnh lý giác mạc, đáy mắt, cũng
như tiền sử chấn thương mắt và tiền sử phẫu thuật khúc xạ trước đó.
-Độ loạn thị giác mạc < 1.5 D
-Bệnh nhân hợp tác để đo được các chỉ số sinh trắc để tính công suất
kính nội nhãn bằng máy IOL Master.
-Đồng ý tham gia nghiên cứu
Ngoài ra đối với 1 số biến cố trong mổ có thể ảnh hưởng đến độ chính
tâm hoặc không an toàn thì không đặt kính nội nhãn AcrySof ReStor.
-Xé bao trước không hoàn chỉnh
-Tổn thương dây chằng Zinn
-Rách bao sau
Tiến hành phẫu thuật phaco bằng máy phaco Infiniti
®
với các bước
như sau:
-Đường rạch giác mạc trực tiếp phía thái dương 3.2 mm.
-Xé bao trước liên tục đường kính 5 mm – 5.5mm.
-Thủy tách nhân
-Nhũ tương hóa nhân

-Rửa hút vỏ
-Bơm chất nhầy, đặt kính nội nhãn trong bao bằng nòng Monarch C.
Công suất kính được đo bằng công thức SRK/T, hằng số A = 118.2 và khúc xạ
mục tiêu từ plano cho đến +0.25 D.
-Rửa sạch chất nhầy, bơm phù giác mạc.
Kết quả phẫu thuật được đánh giá vào 1 ngày, 1 tháng và 3 tháng sau
phẫu thuật. Kết quả chức năng thị giác bao gồm khúc xạ được ghi nhận vào
3 tháng sau mổ (sau khi khúc xạ đã ổn định): Thị lực nhìn xa có và không có
điều chỉnh ở khoảng cách 5m (Uncorrected distance visual acuity, best
corrected distance visual acuity). Thị lực gần không điều chỉnh và đã điều
chỉnh với độ khúc xạ nhìn xa ở khoảng cách 33 cm (Uncorrected near visual
acuity, distance corrected near visual acuity). Độ nhạy cảm tương phản được
đo bằng bảng FACT (Functional Acuity Contrast Test). Ngoài ra bệnh nhân
còn được hỏi ý kiến về mức độ phụ thuộc kính điều chỉnh trong sinh hoạt
hằng ngày và mức độ hài lòng.
KẾT QUẢ
Mẫu gồm 26 bệnh nhân (16 nữ và 10 nam) với 35 mắt (15 mắt phải và
20 mắt trái) có độ tuổi trung bình là 51.27 ± 13.76 tuổi. Trong 35 ca phẫu
thuật không có trường hợp nào xảy ra biến cố trong mổ, cũng như biến
chứng sớm sau mổ.
Kết quả khúc xạ
Thị lực nhìn xa sau phẫu thuật 3 tháng
Bảng 1

Thị
lực ch
ưa
chỉnh
kính
Thị

lực kính
<5/10
2
(5,7%)

5/10 –
7/10
14
(40,0%)
2
(5,7%)
Th

lực
≥ 8/10

19 33
(54,3%) (94,3%)
BV
Mắt
0,15
± 0,14
0,02
± 0,05
Th

l
ực trung
bình
(logMar)


Nghiên
c
ứu của
FDA12
0,02
± 0,12
-
0,05 ±
0,09
Độ cầu tương đương trung bình sau phẫu thuật là 0.16 ± 0.67 D, với
độ loạn thị trung bình sau mổ là -0.52 ± 0.68 D. Như vậy có 94% mắt sau
mổ có thị lực nhìn xa không cần chỉnh kính ≥ 5/10 và 54% mắt có thị lực sau
mổ là ≥ 8/10. Trong khi 1 nghiên cứu khác tại Hoa Kỳ 12 có 84% mắt sau
mổ có thị lực ≥ 8/10.
Thị lực nhìn gần sau phẫu thuật 3 tháng
Bảng 2: Thị lực nhìn gần sau phẫu thuật 3 tháng
Thị
lực ch
ưa
Th
ị lực
kính v
ới khúc
chỉnh kính xạ nhìn xa
G8 9
(25,7%)
2 (5,7%)

G7 4

(11,4%)
1 (2,9%)

G6 11
(31,4%)
11
(31,4%)
G5 9
(25,7%)
17
(45,7%)
>G5 2
(5,8%)
5
(14,3%)
63% mắt sau mổ có thị lực nhìn gần không cần điều chỉnh ≥ G6
(tương đương với 5/10 hay J3 của bảng thị lực gần Jaeger) Trong khi kết quả
nghiên cứu ở nhiều trung tâm tại Hoa Kỳ12 thị lực nhìn gần sau phẫu thuật 6
tháng ≥ J2 (G3) là 82%
Kết quả độ nhạy cảm tương phản (sau phẫu thuật 3 tháng)
Bảng 3: Kết quả độ nhạy cảm tương phản (theo đơn vị log)
T
ần số
không gian
(chu kỳ/độ)
Trung
bình (đơn v

log)
Độ

lệch chuẩn

1,5 1,59 0,12

3 1,69 0,14

6 1,63 0,19

12 1,23 0,22

18 0,91 0,20

Kết quả độ nhạy cảm tương phản vẫn nằm trong giới hạn bình thường
(min-max). Tuy nhiên ở những tần số không gian cao (12 cpd, 18 cpd), độ
nhạy cảm tương phản trung bình giảm và nằm ở mức thấp.
Sau mổ trong giai đoạn sớm từ ngày đến 2 tuần sau mổ có 5 mắt (4
bệnh nhân) có cảm giác chói hoặc lóa. Tuy nhiên cảm giác này chỉ gây khó
chịu trong 2 tuần đầu sau đó giảm dần. Tại thời điểm 3 tháng sau mổ chỉ còn
2 mắt (2 bệnh nhân) còn cảm giác chói lóa nhất là vào ban đêm.

Biểu đồ 1: Độ nhạy cảm tương phản trung bình
Về mức độ hài lòng: đa số bệnh nhân (24/26 - 92%) đều hài lòng với kết
quả phẫu thuật. Trong số đó 9 bệnh nhân đã lựa chọn phẫu thuật đặt kính nội
nhãn cho mắt thứ hai. Và trong 17 bệnh nhân đã phẫu thuật 1 mắt có 8 bệnh
nhân đồng ý sẽ phẫu thuật mắt thứ hai với đặt kính nội nhãn giả điều tiết. Chỉ có
một bệnh nhân đặt kính Acrysof Restor một mắt (2.9%) là phải phụ thuộc vào
kính ở mức khi làm việc phải sử dụng, còn lại 25/26 (96%) bệnh nhân sau phẫu
thuật đều không phụ thuộc vào kính điều chỉnh. Trường hợp bệnh nhân phải phụ
thuộc ít vào kính điều chỉnh là 1 doanh nhân, làm việc nhiều với máy vi tính.
Ngoài ra chúng tôi còn ghi nhận 1 trường hợp xuất hiện đục bao sau nhẹ sau

phẫu thuật 1 năm.
BÀN LUẬN
Đối với các loại kính đa tiêu, giả điều tiết, ngoài các vấn đề về kỹ
thuật phẫu thuật, yếu tố quan trọng để đạt được hiệu quả tốt là vấn đề lựa
chọn bệnh nhân trước mổ. Trong nghiên cứu này độ loạn thị giác mạc trước
mổ là ≤ 1.5 D do đó kết quả thị lực nhìn gần, cũng như nhìn xa (không kính)
sau phẫu thuật không cao như những nghiên cứu đã được báo cáo trước đó
(với độ loạn thị giác mạc trước mổ ≤ 1.0 D và có điều chỉnh loạn thị thuận
bằng cách đặt chỉ khâu
(10,12)
. Vấn đề độ loạn thị trước mổ có thể được giải
quyết bằng đường rạch giảm căng vùng rìa hoặc có thể điều chỉnh sau mổ
bằng phẫu thuật Lasik khi khúc xạ của bệnh nhân đã ổn định và đây cũng là
hướng nghiên cứu tiếp theo của chúng tôi. Ngoài ra, trong nghiên cứu của cơ
quan FDA, các bệnh nhân đều được phẫu thuật và đặt kính nội nhãn cả 2
mắt và kết quả thị lực, độ nhạy cảm tương phản đều được đo trên 2 mắt và
có thời gian theo dõi dài hơn (1 năm) vì vậy sẽ cho kết quả cao hơn do khả
năng của 2 mắt có thể tạo ra sự “tổng hợp ở 2 mắt” (binocular
summation)
(13)
.
Kết quả độ nhạy cảm tương phản thấp hơn ở những tần số không gian
cao cũng giống như kết quả trong nghiên cứu của cơ quan FDA. Và điều này
cũng giải thích các hiện tượng chói lóa ở 1 số bệnh nhân đặc biệt trong điều
kiện cường độ ánh sáng thấp. Hầu hết các hoạt động ban ngày của con người
sử dụng những tần số không gian thấp
(14)
, do đó kết quả phẫu thuật cũng
không làm ảnh hưởng nhiều đến chất lượng cuộc sống của bệnh nhân. Tuy
nhiên cũng cần chú ý rằng việc giảm độ nhạy tương phản trong điều kiện

ánh sáng yếu sẽ là trở ngại cho một số nghề nghiệp nhất định ví dụ như tài
xế lái xe ban đêm sẽ không phải là một bệnh nhân phù hợp để đặt loại kính
này.
Tuy đánh giá chất lượng thị giác kết quả không cao bằng nghiên cứu của
FDA, tỷ lệ bệnh nhân phụ thuộc vào kính thấp hơn so với những nghiên cứu
khác đó là do độ tuổi trung bình của nghiên cứu cao hơn, mức độ làm việc ở
bệnh nhân Việt Nam ít hơn so với ở nước ngoài (ví dụ như đa số bệnh nhân ở
Việt Nam không phải lái xe, sử dụng máy vi tính thường xuyên…).
Tỷ lệ đục bao sau trên kính Acrysof Restor theo các nghiên cứu trên
thế giới thì ở mức độ thấp. Tuy nhiên hiện tượng đục bao sau sẽ gây trở ngại
cho bệnh nhân đặt kính đa tiêu nhiều hơn kính đơn tiêu nhất là các hiệu ứng
phụ không mong muốn chẳng hạn như lóa, quầng sáng. Việc xé bao trước
hoàn chỉnh, đánh bóng bao sau tốt và dùng laser NdYag mở bao sớm hơn
thường lệ sẽ góp phần nâng cao sự hài lòng của người bệnh.
Chúng tôi cho rằng trong những trường hợp bệnh nhân đặt kính
Acrysof Restor cũng như các loại kính đa tiêu giả điều tiết khác, việc đo kết
quả sinh trắc thật chính xác là điều vô cùng quan trọng vì nó sẽ ảnh hưởng
đến toàn bộ tầm nhìn của người bệnh từ xa đến gần. Chúng tôi khuyến cáo
các thông số trước mổ nên được thực hiện bằng IOL Master.
Chúng tôi cũng ghi nhận một trường hợp bệnh nhân phải phục thuộc
kính là do bệnh nhân thường xuyên dùng thị lực trung gian trên máy vi tính.
Đây cũng là một yếu tố cần chú ý khi tư vấn cho bệnh nhân chọn lựa loại
kính cho phù hợp.
Hiện nay không có một loại kính nội nhãn nào hoàn hảo và thỏa mãn
hết tất cả các nhu cầu của bệnh nhân. Do đó, việc tư vấn kỹ lưỡng cho bệnh
nhân trước phẫu thuật là điều tối quan trọng để bệnh nhân có thể hài lòng
sau cuộc phẫu thuật. Chúng ta tuyệt đối không nên hứa hẹn sau mổ bệnh
nhân hoàn toàn không phải đeo kính bởi vì trên thực tế là chúng ta chỉ làm
giảm được tỷ lệ phụ thuộc kính mà thôi.


×