SO SÁNH KẾT QUẢ THỊ LỰC VÀ ĐỘ NHẠY TƯƠNG PHẢN GIỮA
ACRYSOF RESTOR VÀ ACRYSOF ĐƠN TIÊU TẠI BỆNH VIỆN
MẮT TP. HCM
TÓM TẮT
Mục tiêu: Đánh giá thị lực và độ nhạy tương phản và một số vấn đề liên quan
giữa hai loại kính AcrySof ReSTOR và AcrySof SA60AT tại Bệnh viện Mắt
TP. Hồ Chí Minh.
Phương pháp: Nhóm Đa tiêu gồm 43 mắt, Nhóm Đơn tiêu gồm 55 mắt đục
thủy tinh thể tuổi già có độ loạn thị nhỏ hơn 1D và không có bệnh lý nào khác
đi kèm. Kết quả đánh giá sau 3 tháng bao gồm thị lực có kính và không kính xa
và gần, độ nhạy tương phản, tỷ lệ không phụ thuộc kính và độ nhạy tương
phản.
Kết quả: Nhóm Đa tiêu có thị lực xa không chỉnh kính 86% từ 5/10 trở lên và
thị lực gần không chỉnh kính 88% từ 5/10 trở lên. Hai nhóm Đa tiêu và Đơn
tiêu có thị lực xa có kính và không kính tương tự nhau nhưng nhóm Đa tiêu trội
hơn hẳn ở thị lực gần không kính. Độ nhạy tương phản (ĐNTP) trung bình của
Nhóm Đa tiêu và Đơn tiêu lần lượt là 1,53dB và 1,70dB. ĐNTP của Nhóm Đa
tiêu giảm có ý nghĩa ở thị tần 18c/d.
Kết luận: Kính Acrysof Restor cho phép bệnh nhân nhìn cả xa lẫn gần với tỷ
lệ không phụ thuộc kính là 90%. ĐNTP của Acrysof Restor giảm hơn so với
Acrysof SA60AT nhưng không ảnh hưởng đến thị giác sinh hoạt của người
bệnh.
ABSTRACT
VISUAL ACUITY AND CONTRAST SENSITIVITY: ACRYSOF RESTOR
VS. ACRYSOF SA60AT MONOFOCAL INTRAOCULAR LENSES IN HO
CHI MINH CITY EYE HOSPITAL
Nguyen Nhu Quan, Tran Thi Phuơng Thu, Nguyen Đo Nguyen
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 13 – Supplement of No 1 - 2009: 65 – 69
Purpose: To compare the visual acuity and contrast sensitivity in eyes with the
AcrySof ReSTOR multifocal intraocular lens (IOL) and eyes with the
monofocal AcrySof SA60AT IOL at the Ho Chi Minh City Eye hospital,
Vietnam.
Method: 43 eyes had phacoemulsification cataract extraction and implantation
of a ReSTOR multifocal IOL in the capsular bag. Inclusion criteria were
corneal astigmatism less than 1 diopter (D) and no associated ocular disease. A
complete ophthalmic examination, including uncorrected visual acuity, best
spectacle-corrected visual acuity, and contrast sensitivity, was performed 3
months postoperatively. Results were compared with those in 55 eyes with the
AcrySof monofocal IOL single-piece IOL.
Results: In the multifocal group, 86% had an uncorrected distance visual
acuity of 0.5 or better and 88% had an uncorrected near visual acuity at 33 cm
of 0.5 or better. The multifocal group and monofocal group had similar
distance uncorrected and best corrected visual acuities; however, the multifocal
group had significantly better near uncorrected acuity. The mean contrast
sensitivity values were 1.53 dB in the multifocal group and 1.70 dB in the
monofocal group. The contrast sensitivity of multifocal group is statistically
lower at the spatial frequency of 18 cycles/degree.
Conclusions: The ReSTOR multifocal IOL provided a satisfactory full range
of vision; 90% of the patients achieved total spectacle independence. Contrast
sensitivity was lower than with the SA60AT monofocal IOL but does not affect
patients’ visual perfomance.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Phẫu thuật đục thủy tinh thể và đặt kính nội nhãn đã có những bước tiến vượt
bậc trong hai thập niên qua. Thêm vào đó, ngày nay số lượng người bị lão thị
trong dân số rất lớn và có nhu cầu điều chỉnh lão thị ngày càng nhiều. Kính nội
nhãn trước đây được thiết kế với mục đích là đem lại thị lực nhìn xa cho người
bệnh được gọi là kính nội nhãn đơn tiêu. Loại kính này không thể điều tiết như
mắt người bình thường được nên bệnh nhân có thể nhìn xa rõ nhưng khi nhìn
gần phải có kính đọc sách hỗ. Trong những năm gần đây đã xuất hiện nhiều
loại kính nội nhãn mới có nhiều cải tiến nhằm giải quyết phần nào hiện tượng
lão thị khi thay thế thủy tinh thể tự nhiên sau phẫu thuật với mục đích giảm tỷ
lệ phụ thuộc kính cho người bệnh. Tại Bệnh viện Mắt TP.HCM, kính nội nhãn
giả điều tiết AcrySof ReStor được đưa vào sử dụng từ cuối năm 2005 và có kết
quả ban đầu rất khả quan
(Error! Reference source not found.,Error! Reference source not found.)
. Một
đặc điểm đáng lưu ý là loại kính giả điều tiết này được sản xuất dựa trên loại
kính nền là AcrySof SA60AT mà đây cũng là một trong những loại kính nội
nhãn mềm đơn tiêu được sử dụng phổ biến nhất trên thế giới và đã cho kết quả
rất tốt và ổn định
(Error! Reference source not found.)
.
Chúng tôi tiến hành nghiên cứu nhằm đánh giá kết quả phẫu thuật đặt kính nội
nhãn AcrySof ReStor ở bệnh nhân đục thủy tinh thể và so sánh với loại kính
nền là AcrySof SA60AT nhằm đánh giá một cách khách quan nhất về hiệu quả
những thay đổi trong thiết kế kính.
Ngoài ra, do thiết kế mới để có thể giúp nhìn xa và gần bao gồm những vùng
nhiễu xạ, kính AcrySof ReStor sẽ làm giảm độ nhạy tương phản và cũng như
các loại kính đa tiêu khác gây cho bệnh nhân những than phiền thị giác ở mức
độ nhất định. Chúng tôi muốn lượng giá kết quả thị lực, mức độ giảm độ nhạy
tương phản và các than phiền thị giác ảnh hưởng tới cuộc sống của người bệnh
sau phẫu thuật.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đây là nghiên cứu tiến cứu, cắt dọc, có nhóm đối chứng, không ngẫu nhiên.
Trong thời gian từ 12/2006 đến tháng 12/2007 chúng tôi đưa vào nghiên cứu 98
bệnh nhân (98 mắt) trong đó nhóm Đa tiêu là 43 bệnh nhân còn nhóm Đơn tiêu
gồm 55 bệnh nhân. Tiêu chuẩn đưa vào nghiên cứu bao gồm những bệnh nhân
bị đục T3 tuổi già có tuổi từ 45 đến 70, loạn thị giác mạc < 1D, hợp tác tốt để
đo được các chỉ số sinh trắc để tính công suất kính nội nhãn bằng máy IOL
Master. Riêng đối với nhóm đa tiêu thì bệnh nhân cần phải có mong muốn
giảm sự lệ thuộc vào kính điều chỉnh do tính chất nghề nghiệp hoặc không
thích bị phụ thuộc nhiều vào kính điều chỉnh sau khi phẫu thuật. Tiêu chuẩn
loại trừ bao gồm tất cả những bất thường khác của nhãn cầu và thời gian hậu
phẫu dưới 3 tháng.