Tải bản đầy đủ (.pdf) (8 trang)

U MÁU XƠ HÓA Ở PHỔI TÓM TẮT U máu xơ hoá là bệnh hiếm gặp. Đặc biệt khối ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (364.52 KB, 8 trang )

U MÁU XƠ HÓA Ở PHỔI

TÓM TẮT
U máu xơ hoá là bệnh hiếm gặp. Đặc biệt khối u nằm ở rãnh liên thuỳ
của phổi. Hình ảnh lâm sàng: Biểu hiện các triệu chứng nghèo nàn, như ho
ra máu lẫn đờm, khó thở khi gắng sức, X quang phổi thấy đám mờ (có thể
giống như ung thư phế quản hoặc viêm giả u do lao). Các xét nghiệm khác
không thấy gì đặc biệt. Chẩn đoán trước phẫu thuật: khó có thể thực hiện
được. Chẩn đoán xác định: chỉ thực hiện được qua hình ảnh mô bệnh học:
Tăng sinh thành phần dạng biểu mô ở vách huyết quản, phối hợp với hình
ảnh thoái hoá trong, tăng sinh sợi tạo keo, xuất huyết, sung huyết và xâm
nhập tế bào viêm (monocytes, eosinophils, plasma cell ). Tiên lượng và
điều trị: U máu xơ hoá là u lành tính. Bệnh chỉ được phát hiện khi có biến
chứng hoặc chụp X quang định kỳ. Phẫu thuật loại bỏ u là biện pháp tối ưu,
đạt kết quả tốt.
ABSTRACT
ONE RARE CASE: SCLEROSING HEMANGIOMA OF LUNG
Ngo The Quan * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 11 – Supplement of
No 3 - 2007: 167 – 169
Sclerosing haemangioma is rare. Specially, it set up in the middle of
horizontal fissure of lung oblique. Clinical features are poor and nonspecific,
some cases have hemoptysis, dyspnea…Radiographically, appears as a
solitary, circumscribed mass, sometime can mistake for lung cancer or
tuberculosis. Microscopic features: four major histologic patterns occur:
solid, papillary, sclerotic and hemorrhagic. Proliferating of epithelioid round
cells of vascular septa. In addition, a variety of associated histologic features
may be observed includingcholesterol clefs, chronic inflammation,
xanthoma cells, hemosiderin, calcification, necrosis…Prognosis and
treatment: Sclerosing hemangioma is benign tumor. The prognosis of
patients with is excellent and surgical excision is curative.
GIỚI THIỆU BỆNH ÁN (Số 442/2000.VLBP).


Bệnh nhân: Đ.T. H - nữ, tuổi 47.
Nghề nghiệp: Nội chợ
Vào viện: 27/7/2000. Ra viện: 11/8/2000.
Lý do vào viện: Ho ra máu lẫn đờm
Bệnh sử: Từ hai tháng nay thấy mệt mỏi và ho ra máu lẫn đờm, không
sốt, cảm giác khó thở khi gắng sức.
Tiền sử: Đã điều trị bệnh bướu cổ cách đây 12 năm.
* BV Lao và Bệnh phổi TW

Khám bệnh: Thể trạng trung bình, lồng ngực cân đối, da hơi xạm,
không phù, không xuất huyết dưới da. Không có biểu hiện đau ngực. Hạch
ngoại biên không sờ thấy. Mạch 88 l/phút, huyết áp 100/70 mmHg. Nhịp thở
18 l/phút. Nhiệt độ 37
o
2. Nặng 48 Kg.
Hình ảnh X quang: Đám mờ phổi trái (theo dõi u phổi trái).
Công thức máu: Hồng cầu 3.6310
6
/l; huyết sắc tố 11.9 g/dl; bạch
cầu 6.0 10
3
/l (Trung tính 52.6%, lympho 37.7%, ái toan 9.7% ). Tiểu
cầu 28810
3
/l. Máu chẩy 2

30

; Máu đông 930”; Nhóm máu AB.
Sinh hoá: Gros 2,0 U/l; maclagan 4,0 đv; SGOT 27 U/l; SGPT 29

U/l; Bilirubin T.P 8,3 mol/l; Creatinin 79 mol/l; Ure 4,4 mol/l.
Chức năng phổi: Dung tích sống 2,24 lít (đạt so với lý thuyết 96%).
Thử đờm: BK (-), Mantoux: cục 0,7 mm.
(Các xét nghiệm khác không có gì đặc biệt)
Phẫu thuật
- Chẩn đoán trước mổ: U phổi trái
- Chẩn đoán sau mổ: U rãnh liên thuỳ phổi trái
- Cách mổ: Bóc tách và cắt bỏ u rãnh liên thuỳ phổi trái, đường kính
4cm, u có vỏ bọc, mật độ chắc. Vị trí u nằm ở giữa rãnh liên thuỳ, nằm sát
thân động mạch phổi trái.
Giải phẫu bệnh
Đại thể
Khổi u đường kính 44 cm, ranh giới rõ, có vỏ bọc “mầu mận chín”,
mật độ mềm, cắt qua thấy tổ chức u mầu vàng nhạt, xen lẫn có một số đốm
xuất huyết chẩy máu. U dính vào màng phổi tạng và đè ép vào nhu mô phổi.
Vi thể
Trên tiêu bản gợi lại hình ảnh dạng khe, rãnh của lòng huyết quản, có
chứa hồng cầu tạo thành các xoang mạch nhỏ hoặc không có hồng cầu tạo
hình ảnh khe rỗng. Tế bào lót bên trong lòng mạch và vách thành mạch gợi
lại hình ảnh hình thoi, nhân hình bầu dục hoặc hình tròn, chất nhiễm sắc
tương đối mịn, các tế bào đứng sát nhau tạo thành đám, thành bè, có chỗ lấp
kín cả lòng mạch. Nhiều chỗ tổ chức vách của thành mạch có hình ảnh thoái
hoá trong rộng lớn hoặc tăng sinh các thành phần tạo keo. Rải rác có một số
tế bào viêm loại một nhân xâm nhập, chủ yếu là các tế bào ái toan, tổ chức
bào và tương bào
Kết luận: U máu xơ hoá (Sclerosing haemangioma).
Ghi chú: Tiêu bản đã được gửi hội chẩn tại Bệnh viện Mayo clinic –
Hoa Kỳ
BÀN LUẬN
 Theo tác giả nước ngoài: U máu xơ hoá ở phổi là bệnh rất hiếm

gặp. Theo một số tài liệu kinh điển có nêu. U máu xơ hoá là một u lành, kích
thước u có đường kính từ 2-5 cm, u thường nằm ở vùng ngoại vi của phổi.
Gặp ở nữ nhiều hơn nam. Hình ảnh mô học chủ yếu là thành phần biểu mô.
Về nguồn gốc có nhiều giả thiết: Cho rằng u phát triển từ các mạch máu
(Angiomatous) hoặc từ nguồn gốc trung mô (Mesothelioma) hoặc u phát
sinh có liên quan tới các tế bào biểu mô của phế nang.
 Ở Việt nam: U máu hay gặp ở trẻ em, thường là các u máu ngay
dưới da hoặc ở một số tạng trong cơ thể như gan, lách, thận v.v Khối u
máu nằm ở phổi hoặc trung thất là rất hiếm gặp. Theo Phạm Mạnh Hùng
(1993-1996): Nghiên cứu 79 trường hợp u trung thất tại Viện lao và bệnh
phổi chỉ gặp một trường hợp là u huyết quản (1,2%). Chưa thấy có nghiên
cứu nào nêu về dị tật u máu xơ hoá nằm ở rãnh liên thuỳ của phổi. Đây là
trường hợp chúng tôi gặp lần đầu tiên tại Viện lao và bệnh phổi (Trong hàng
ngàn trường hợp phẫu thuật các khối u lồng ngực nói chung).
Theo tác giả Rosenberg J.C (1985): U máu thường nằm ở tầng trên
trung thất trước. Bùi Xuân Tám (1999): U mạch máu thường xuất hiện ở
trung thất sau.
 So sánh với bệnh án (số M 442/2000.VLBP) chúng tôi gặp thì khối
u nằm ở giữa rãnh liên thuỳ phổi trái, kích thước u 44 cm, có vỏ “mầu mận
chín” đây là mầu hay gặp trong các loại u máu nói chung. Khối u này phát
triển to đè ép vào tổ chức phổi và có “cuống” dính vào màng phổi tạng, có
thể nguyên uỷ ban đầu là “dị tật” của hệ mạch máu màng phổi tạng phát
triển lên. Khi khối u to lên đè ép vào tổ chức phổi xung quanh, tạo nên tình
trạng ứ đọng huyết cầu trong u mạch gây nên tình trạng bội nhiễm tổn
thương thành mạch. Vùng tổn thương bội nhiễm lan rộng xâm nhập qua
vách phế nang, gây chẩy máu vào xoang phế nang, nên bệnh nhân có biểu
hiện ho ra máu trên lâm sàng.
 Chẩn đoán trước phẫu thuật: Khó có thể thực hiện được, bởi các
triệu chứng lâm sàng không đặc hiệu. Có thể chẩn đoán nhầm với ung thư
phổi hoặc lao thể u Xác định hồi cứu bệnh án M 442/2000 cho thấy: Bệnh

nhân chỉ có biểu hiện ho ra máu nhẹ, khó thở khi gắng sức, X quang phổi có
đám mờ. Các xét nghiệm khác không có gí đặc biệt.
 Chẩn đoán phân biệt với một số bệnh u máu của phổi:
 U mao mạch phổi (Pulmonary capillary haemangiomatosis): Biểu
hiện lâm sàng có cao huyết áp, khó thở, ho máu. Tăng sinh các mạch máu
nhỏ ở lớp mô kẽ của phổi (The lung interstium), hình ảnh mô học tăng sinh
tế bào gian mạch, tế bào mang đặc điểm lành tính.
 U lớp tế bào áo vỏ huyết quản (Haemangioma pericytoma): Là u
ác tính, tế bào sinh u là tế bào lớp áo vỏ của huyết quản.
 U liên bào nội mạc huyết quản (Epithelioid haemangio-
endothelioma). U có thể phát triển ác tính.
 Bệnh án (M 442/2000.VLBP) chúng tôi gặp là loại: U máu xơ hoá
(Sclerosing haemangioma). Nguyên uỷ u có thể phát sinh từ hệ mạch của
màng phổi tạng hoặc nhu mô phổi phần ngoại vi. Về cấu trúc mô học: Tế
bào có dạng biểu mô tăng sinh, không thấy tính chất ác tính, vách thành
mạch có hình ảnh thoái hoá trong, tăng sinh sợi tạo keo (Đã mô tả chi tiết ở
phần trên).
 Tiên lượng: U máu xơ hoá là u lành tính, bệnh thường chỉ xuất hiện
khi khối u phát triển to lên, đè ép tổ chức xung quanh, gây chẩy máu (Ho
máu) hoặc bội nhiễm thì mới phát hiện được. Hoặc chụp X.quang phổi định
kỳ thấy đám mờ
Phẫu thuật loại bỏ khối u là cần thiết. Tiên lượng sau phẫu thuật tốt,
bệnh nhân khỏi, không để lại di chứng. Trường hợp bệnh nhân nêu trên sau
16 ngày điều trị (Phẫu thuật loại bỏ u) bệnh nhân ra viện, thể tạng tốt, hết ho
máu, phổi nở bình thường.

×