Tải bản đầy đủ (.pdf) (24 trang)

HELICOBACTER PYLORI Ở TRẺ EM Ngày nay vai trò của nhiễm H. pylori gây bệnh viêm loét pps

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (218.8 KB, 24 trang )

HELICOBACTER PYLORI Ở TRẺ EM


Ngày nay vai trò của nhiễm H. pylori gây bệnh viêm loét dạ dày-tá
tràng (DD-TT) cũng như ung thư dạ dày đã từng bước được khẳng định. Ở
trẻ em, cũng không phải là ngoại lệ. Những năm gần đây, chúng tôi gặp
không ít các trường hợp trẻ em đến khám với các triệu chứng của viêm dạ
dày với chẩn đoán H. pylori dương tính, và chỉ khỏi bệnh sau khi điều trị tiệt
trừ H. pylori thành công.
Trong phần này chúng tôi muốn trình bày về mối liên quan giữa
nhiễm H. pylori với bệnh viêm loét DD-TT ở trẻ em trên các phương diện
chẩn đoán và điều trị.
TỶ LỆ NHIỄM H. PYLORI Ở TRẺ EM
Ở nước ngoài
Ở Libya, tỷ lệ nhiễm H. pylori không triệu chứng ở trẻ em từ 1 – 9
tuổi là 50% so với 84% ở trẻ lớn và trẻ độ tuổi thanh thiếu niên từ 10 – 19
tuổi. Những trẻ 3 tuổi gốc người Ấn độ sống ở Nam Mỹ có huyết thanh
dương tính trong 80% trường hợp, tỷ lệ này tương tự ở trẻ em
Kazakhstan
(13)
.
Trong khi đó tại Hàn quốc, tỷ lệ nhiễm H. pylori tương đối thấp, tỷ lệ
nhiễm ở trẻ em từ 6 – 8 tuổi năm 1993 là 12,4% so với 1,3 – 1,6% năm
2002. Tỷ lệ giảm này là nhờ sự cải thiện điều kiện vệ sinh cùng với sự phát
triển kinh tế – xã hội tại Hàn quốc
(12)
.
Đường lây truyền gần như chắc chắn là do tiếp xúc với chất nôn ra từ
“dạ dày – miệng” hoặc là đường truyền “phân – miệng” ở những trẻ nhiễm
H.pylori. Ở các nước phương Tây, đường lây truyền cho trẻ em xảy ra trong
gia đình khi cha hoặc mẹ hoặc cả hai bị nhiễm hơn là việc tiếp xúc với


những người bị nhiễm trong cộng đồng
(13)
.
Chen và cs
(1)
, nghiên cứu dịch tễ học tại Quảng Đông, Trung Quốc
các năm 1993 và 2003 về tuổi nhiễm H. pylori bằng chẩn đoán huyết thanh
cho thấy có liên quan với điều kiện kinh tế – xã hội ở bảng 1.
Bảng 1: Nhóm tuổi và tỷ lệ nhiễm H. pylori năm 1993 và 2003
2

Năm
1993
Năm
2003
Nhóm
tuổi
Số
người và t
ỷ lệ
nhiễm
H.
pylori
(%)
Số
người và t
ỷ lệ
nhiễm
H.
pylori

(%)
Giá
trị (p)
> 1 –
5 tuổi
49/159
(30,8)
35/180
(19,4)
0,
017
5 –
10
tuổi
33/85
(38,8)
24/105
(22,9)
0,025
10 –
20 tuổi
63/130
(48,5)
68/185
(36,8)
0,048
20 –
30 tuổi
88/135
(65,2)

135/253
(11,8)
0,031
30 –
40 tuổi
74/102
(72,6%)
107/196
(54,6%)
0,003
40 –
50 tuổi
83/109
(76,2)
129/204
(63,2)
0.022
Trên
50 tuổi
75/110
(68,2)
194/348
(55,8)
0,026
Cộng

465/830
(56,0)
692/1471
(47,1)

0,000
So sánh tỷ lệ chung nhiễm H. pylori từ 56% năm 1993 giảm xuống
còn 47,1% năm 2003 (p < 0,000), trong đó tỷ lệ nhiễm H. pylori năm 2003 ở
trẻ từ 1 – 5 tuổi là 19,4%, tỷ lệ này tăng khoảng 1% sau mỗi một tuổi/năm
và đạt khoảng 55% ở tuổi trên 50. Tác giả kết luận tỷ lệ nhiễm H. pylori ở
người dân Quảng Đông, Trung Quốc giảm xuống có ý nghĩa sau 10 năm là
do đóng góp của việc cải thiện điều kiện về kinh tế – xã hội.
Một nghiên cứu khác tại Nhật của Fujimoto và cs
(3)
tiến hành trên trẻ
em dưới 6 tuổi ở một trường học tại thành phố Ishigaki, giai đoạn 1993 –
2002 . Tỷ lệ chung nhiễm H. pylori ở trẻ em bằng chẩn đoán huyết thanh
năm 1993 là 9,6% (38/395) so với 10,3% (26/253) năm 2002. Trong khi đó
tỷ lệ nhiễm H. pylori ở người lớn từ 68,4% năm 1993 giảm xuống còn
52,5% năm 2002 (p = 0,0002). Tác giả kết luận trong thời gian một thập
niên từ 1993 – 2002, nhờ vào sự cải thiện điều kiện vệ sinh môi trường, tỷ lệ
chung nhiễm H. pylori giảm trong dân số tại Nhật, nhưng ở trẻ em tỷ lệ này
không thay đổi là do nguyên nhân lây truyền từ mẹ sang con.
Nijevitch và cs
(7)
, trên 90 trẻ em gồm 56 nữ và 34 nam, tuổi trung bình
là 12,7 (từ 9 - 15) qua nội soi DD-TT, nhiễm H. pylori được chẩn đoán bằng
mô bệnh học có tỷ lệ dương tính là 81% (73/90).
Ở trong nước
Vấn đề này gầy đây cũng được chúng ta chú ý đến. Nghiên cứu H.
pylori bằng chẩn đoán mô bệnh học của Nguyễn Văn Ngoan và cs
(8)
cho
thấy tỷ lệ nhiễm H. pylori ở trẻ em viêm dạ dày là khá cao, chiếm 83,2%
(94/113). Theo Trần Văn Quang và cs

(11)
, tỷ lệ nhiễm H. pylori ở trẻ em loét
DD - TT với CLO test (+) là 85,7% (36/42).
Nguyễn Văn Bàng và cs
(8)
, trên 78 trẻ em có triệu chứng đường tiêu hoá
trên được nội soi DD-TT và làm các thử nghiệm chẩn đoán nhiễm H. pylori
(huyết thanh, mô bệnh học, và CLO test), tỷ lệ H. pylori (+) chung là 66,7%
(52/78) và nếu không kể 17 trường hợp không có tổn thương DD-TT thì tỷ lệ
này là 78,7% (48/61).
LÂM SÀNG VÀ CÁC PHƯƠNG PHÁP CHẨN ĐOÁN
Lâm sàng
Nhiễm H. pylori ở trẻ em có thể là nguyên nhân của viêm dạ dày, loét DD
– TT, u MALT (mucosa-associated lymphoid tissue), và hiếm hơn bị viêm teo
dạ dày có hay không kèm theo dị sản hay là chuyển sản niêm mạc dạ dày.
Một số các nghiên cứu cho thấy đau là triệu chứng chính ở trẻ em bị
viêm, loét DD-TT có nhiễm H. pylori hay không. Đau bụng ở trên rốn hoặc
ở quanh rốn. Đặc điểm đau ở trẻ là cơn đau tái diễn và có thể kéo dài trên 6
tháng. Tuy nhiên ở các trẻ em nhỏ thường khó có thể khai thác chính xác các
triệu chứng đau hoặc đầy bụng khó tiêu…. Biểu hiện khác có thể là buồn
nôn, nôn ói hoặc ợ hơi sau khi ăn và thường do cha mẹ kể lại. Nguyễn Văn
Bàng và cs
(8)
, biểu hiện lâm sàng không thấy sự khác biệt có ý nghĩa thống
kê giữa nhóm trẻ em nhiễm hoặc không nhiễm H. pylori về các triệu chứng
đau bụng tái diễn, vị trí đau, đau về đêm, nôn ói…
Các tác giả
(Error! Reference source not found.)
đều cho rằng triệu chứng lâm
sàng ở trẻ nhiễm H. pylori nghèo nàn và không đặc hiệu. Để chẩn đoán

chính xác cần dựa vào nội soi DD-TT và làm các thử nghiệm chẩn đoán
nhiễm H. pylori.
Chẩn đoán nhiễm H. pylori
Ở đây chúng tôi chỉ nêu lên các phương pháp thường được sử dụng để
chẩn đoán nhiễm H. pylori.
Các thử nghiệm ít xâm hại
Cho đến nay, nội soi DD-TT vẫn là phương pháp chủ yếu vì ngoài
việc làm các thử nghiệm như CLO test, mô bệnh học, nuôi cấy, PCR… để
chẩn đoán nhiễm H. pylori còn có thể cho phép đánh giá chính xác các
thương tổn ở dạ dày - tá tràng.
Trong nghiên cứu của Nijevitch và cs
(7)
, trên 90 trẻ em gồm 56 nữ và
34 nam, tuổi trung bình là 12,7 (từ 9 - 15) có triệu chứng đường tiêu hoá trên
được đưa vào nghiên cứu. Tỷ lệ nhiễm H. pylori được chẩn đoán bằng mô
bệnh học (sinh thiết 4 mẫu mô ở hang vị và thân vị) là 81% (73/90). Kết quả
nội soi dạ dày ở 73 trường hợp nhiễm H.pylori: 27 viêm hang vị dạng nốt
(nodular antritis), 14 viêm trợt (erosion) không hoàn toàn, 32 viêm dạ dày/tá
tràng đốm sung huyết (erythema), và không có trường hợp nào loét.
Trong một nghiên cứu của 23 trung tâm tại 11 nước châu Âu từ tháng
1/2001 đến tháng 12/2002 trên 597 trẻ em nhiễm H.pylori, trong số này 518
trẻ em (262 nam và 256 nữ), tuổi từ 1 đến 14, tuổi trung bình là 9 được nội
soi và chẩn đoán nhiễm H. pylori bằng mô bệnh học (sinh thiết mẫu mô ở
hang và thân vị), Oderda và cs
(10)
cho biết qua nội soi có 454 trẻ em bị viêm
dạ dày và 64 (12,3%) trẻ bị loét dạ dày hoặc tá tràng.
Nguyễn Văn Bàng và cs
(8)
, nội soi dạ dày chẩn đoán cho 78 trẻ có

triệu chứng đường tiêu hoá trên. Kết quả nội soi cho thấy 40 trẻ có thương
tổn ở dạ dày (39 viêm dạ dày, và 1 loét dạ dày do dùng corticoide); 21 tổn
thương ở tá tràng (18 loét tá tràng, và 3 viêm tá tràng); và 17 không có tổn
thương. Tỷ lệ nhiễm H. pylori (được chẩn đoán bằng mô bệnh học, và CLO
test) là 70% (28/40) trẻ có tổn thương dạ dày, và là 95,2% (20/21) trẻ có tổn
thương tá tràng, nhiễm H. pylori ở trẻ không có tổn thương dạ dày hoặc tá
tràng chỉ chiếm 23,5% (4/17).
Như vậy, nội soi DD-TT cho phép đánh giá chính xác các thương tổn
ở dạ dày, tá tràng. Qua nội soi, sinh thiết tiến hành làm một hoặc nhiều các
thử nghiệm như CLO test, mô bệnh học, nuôi cấy, PCR… để chẩn đoán
nhiễm H. pylori.
Các thử nghiệm không xâm hại
Để chẩn đoán nhiễm H. pylori ở trẻ em, nội soi DD-TT, sinh thiết làm
các thử nghiệm CLO test, mô bệnh học, nuôi cấy, PCR… không phải lúc
nào, tuổi nào cũng có thể thực hiện được. Vì vậy các phương pháp ít hoặc
không xâm hại cũng rất thường được sử dụng để chẩn đoán nhiễm H. pylori.
Các phương pháp đó là:
Chẩn đoán huyết thanh
Các tác giả Chen và cs
(1)
, và Fujimoto và cs
(3)
dùng chẩn đoán huyết
thanh (tìm kháng thể IgG kháng H. pylori) trong nghiên cứu dịch tễ học để
chẩn đoán nhiễm H. pylori trong dân số. Thử nghiệm này thích hợp cho những
trẻ từ 1 – 5 tuổi mà khó hoặc không thể nội soi DD-TT cũng như khó có thể
thực hiện thử nghiệm hơi thở. Cũng cần nhắc lại chẩn đoán huyết thanh không
được chỉ định trong kiểm tra đánh giá tiệt trừ H. pylori vì kháng thể kháng H.
pylori có thể còn tồn tại sau nhiều năm dù H. pylori đã được tiệt trừ thành công.
Thử nghiệm hơi thở (Urea breath test)

13
C hoặc
14
C
Ở trẻ em trên 6 tuổi, thử nghiệm hơi thở thích hợp và cho kết quả chẩn
đoán chính xác nhiễm H. pylori. Kato và cs
(4)
, trên 220 trẻ em Nhật tuổi từ 2
đến 16, trung bình 11,9 tuổi được nội soi DD-TT, sinh thiết làm các thử
nghiệm urease test, mô bệnh học, nuôi cấy và so sánh với thử nghiệm hơi
thở. Kết quả độ nhạy và độ đặc hiệu của thử nghiệm hơi thở lần lượt là
97,5% và 98,5%.
Ngoài ý nghĩa chẩn đoán nhiễm H.pylori, ngày nay nghiệm pháp thở
cũng thường được sử dụng để đánh giá kết quả điều trị tiệt trừ H. pylori.
Tìm kháng nguyên trong phân (Stool antigen test)
Tìm kháng nguyên trong phân để chẩn đoán nhiễm H. pylori có thể
thực hiện được cho mọi lứa tuổi. Kato và cs
(5)
, trong một nghiên cứu đa
trung tâm tại Nhật trên 264 trẻ em từ 2 đến 17 tuổi, tuổi trung bình là 9,2:
tìm kháng nguyên trong phân có độ nhạy là 96% và độ đặc hiệu là 96,8% và
kết quả không có sự khác nhau giữa các nhóm tuổi. Tác giả kết luận tìm
kháng nguyên trong phân được dùng để chẩn đoán nhiễm H. pylori cũng như
để đánh giá kết quả tiệt trừ.
ĐIỀU TRỊ
Ở trẻ em, chỉ định điều trị tiệt trừ trong trường hợp viêm loét DD –
TT có H. pylori (+). Ngoài chỉ định nêu trên, Hội Tiêu hoá, Gan mật và Dinh
dưỡng Nhi khoa Bắc Mỹ còn đề nghị điều trị tiệt trừ H. pylori trong trường
hợp u MALT hoặc là viêm teo dạ dày kèm theo tình trạng dị sản hay chuyển
sản ruột.

Chỉ định tiệt trừ cũng được nêu lên trong trường hợp ở trẻ em có H.
pylori (+) và tiền sử gia đình có người bị bệnh ung thư dạ dày –
carcinoma
(6)
.
Nijevitch và cs
(7)
, 73/90 trường hợp trẻ em có H. pylori (+) được điều
trị bằng phác đồ 3 thuốc kết hợp: Bismuth subcitrate 8 mg/kg/ngày,
Amoxicillin 50 mg/kg/ngày, và Nifuratel 30 mg/kg/ngày, tất cả trong thời
gian 10 ngày. Tỷ lệ tiệt trừ thành công H. pylori là 86,3% (63/73) với ít tác
dụng phụ, dung nạp tốt và an toàn. Khi so sánh với một nghiên cứu khác
(năm 2003) trên 27 trẻ được điều trị bằng phác đồ 3 thuốc kết hợp (Bismuth
subcitrate, Amoxicillin và Furazolidone) dùng trong 1 tuần với kết quả tiệt
trừ H. pylori là 81,5%, các tác giả này kết luận là Nifuratel kết hợp với
Bismuth subcitrate và Amoxicillin có thể được xem là phác đồ trị liệu đầu
tiên dùng tiệt trừ H. pylori ở trẻ em.
Choi và cs
(2)
, điều trị cho 235 trẻ em có H. pylori dương tính (được
chẩn đoán bằng CLO test và mô bệnh học) từ giữa năm 1999 - 2004 bằng
phác đồ 3 thuốc. Trong số này 141 trẻ em được điều trị bằng phác đồ OAC
(Omeprazole, Amoxicillin, và Clarithromycin), và 94 trẻ với phác đồ BAM
(Bismuth, Amoxicillin, và Metronidazole). Kết quả tiệt trừ H. pylori sau khi
ngưng thuốc 3 tháng được kiểm tra bằng thử nghiệm hơi thở
13
C. Tỷ lệ tiệt
trừ của phác đồ OAC là 74% và của phác đồ BAM là 85%. 26 trẻ em sau tiệt
trừ thất bại với phác đồ OAC đầu tiên , được điều trị tiếp bằng phác đồ
BAM, tỷ lệ tiệt trừ của 26 trẻ em này là 80,8%. Ngược lại ở 8 trẻ điều trị thất

bại với phác đồ BAM đầu tiên, điều trị tiếp lần 2 dùng phác đồ OAC, tỷ lệ
tiệt trừ ở 8 trẻ em này là 75%. Tác giả kết luận phác đồ 3 thuốc BAM điều
trị lần đầu có tác dụng tiệt trừ cao hơn (mặc dù không có ý nghĩa thống kê)
so với phác đồ OAC ở trẻ em Hàn Quốc có thể là do kháng thuốc của vi
khuẩn H. pylori đối với Clarithromycin.
Cũng theo Oderda và cs
(10)
, trong nghiên cứu đa trung tâm nói trên,
trong số 597 trẻ em nhiễm H. pylori, có 518 trẻ em (262 nam và 256 nữ),
tuổi từ 1 đến 14, trung bình là 9 tuổi được điều trị tiệt trừ H. pylori. 451 trẻ
điều trị với phác đồ đầu tiên và 67 với phác đồ thứ hai. 388 trẻ em (75%)
điều trị trong thời gian 1 tuần và 130 điều trị trong 2 tuần. Trong đó 485 trẻ
em điều trị bằng phác đồ 3 thuốc (gồm16 phác đồ khác nhau) và phác đồ 2
thuốc (7 phác đồ khác nhau), 7 trẻ em điều trị với phác đồ 4 thuốc (4 phác
đồ khác nhau). Theo dõi và đánh giá tiệt trừ bằng thử nghiệm hơi thở
13
C
hoặc mô bệnh học, hoặc cả hai. Kết quả tỷ lệ tiệt trừ thành công chung là
65,6% và là 79,7% ở nhóm trẻ em loét DD-TT. Thời gian điều trị 1 hoặc 2
tuần không có sự khác nhau. Tỷ lệ tiệt trừ H. pylori của 6 phác đồ thường
dùng được giới thiệu ở bảng 2.
Bảng 2: Tỷ lệ tiệt trừ của 6 phác đồ thường dùng trên 362 trẻ em từ
tháng 1/2001 đến tháng 12/2002 (tỷ lệ tiệt trừ theo per-protocol)
(Error! Reference
source not found.)

Các
phác đồ
Số
trẻ em

S

trung
tâm
điều trị
Tỷ
l
ệ tiệt trừ
(%)

khoảng
tin c
ậy
95%
OCM

18 7
94,4
(73 – 100)

LAM

26 3
61,5
(40 – 80)
OAM

69 15

66,7

(54 – 78)
OAC

157

19

60,5
(53 – 68)
BCM

42 2
73,8
(58 – 86)
BAM

50 5 78
(64 – 89)
O: omeprazole; L: lansoprazole; B: bismuth;
A: amoxicillin; C: clarithromycin; M: metronidazole.
Tác giả cũng lưu ý về tình hình kháng thuốc hiện nay ảnh hưởng đến
kết quả điều trị ở trẻ em. Trong đó các phác đồ khi kết hợp với
Clarithromycin, nếu chủng H. pylori nhạy với kháng sinh này, tỷ lệ tiệt trừ là
70,5% so với 48% nếu kháng thuốc. Tương tự ở các phác đồ khi sử dụng
thuốc Metronidazole, nếu chủng H. pylori nhạy, tỷ lệ tiệt trừ là 74,8% so với
42% nếu kháng với Metronidazole.
Các tác giả kết luận dựa trên các dữ liệu nghiên cứu ở trẻ em châu Âu
với 27 phác đồ điều trị tiệt trừ H. pylori khác nhau, phác đồ 3 thuốc kết hợp
2 kháng sinh với Bismuth có tỷ lệ tiệt trừ thành công khá cao 73,8 – 78%.
Phác đồ 3 thuốc kết hợp Omeprazole và 2 kháng sinh thường được dùng

nhưng kết quả lại thấp hơn, và không nên, không phải lúc nào cũng áp dụng
các phác đồ điều trị ở người lớn cho trẻ em.
Tổng hợp các kết quả tiệt trừ H. pylori ở trẻ em trên y văn đầu những
năm 2000. Oderda và cs.
(10)
,

giới thiệu các kết quả này ở bảng 3.
Bảng 3: Kết quả của 10 nghiên cứu trên 1269 trẻ em. Tỷ lệ tiệt trừ
theo per-protocol (PP) và hoặc là theo intent-to-treat (ITT)
(
Error!
Reference source not found.
)

Tác giả Số
trẻ em
Phác
đ
ồ, thời
gian đi
ều
trị
Tỷ
l
ệ tiệt trừ
% (PP) và
KTC 95%

Tỷ

l
ệ tiệt trừ
% (ITT)
và KTC
95%
Gottrand
(2001)
73 OAC

1
tuần
79
(58
– 93)
74
(59
– 90)
Oderda
(2004)
43 LAT

1
tuần

68
(45

88)
Tindberg
(2004)

131
L Azi
T
6
ngày
67
(54
– 78)
Faber
(2005)
265
OAM
Nếu
nhạy với M

hoặc
kháng M
73
89
(75 – 97)
45
(20 – 66)

Gessner
(2005)
219 LAC

2
tuần
34

(25

43)

Francavilla

(2005)
78
OA 5
ngày, ti
ếp
OCM 5
ngày
97,2

(85
– 100)
92,1
(79
– 98)
Sykora
(2005)
86 OAC

1
91,6

(77
84
,6

(71
tuần – 98) - 95)
Tam
(2006)
206
RBc
AC

1
tuần
89
,7

(82
– 95)
88,8
(71
– 95)
Bahremand

(2006)
122 OAC

10
ngày
92
(81
– 98)
75,5
(63

– 85)
Cadranel
(2007)
46 OAC

1
tuần
68
(41
– 89)
48
(27
- 69)
O: omeprazole; L: lansoprazole; B: bismuth; A: amoxicillin; C:
clarithromycin; M: metronidazole. Azi: azithomycin, RBc: ranitidine
bismuth citrate. PP (Per-Protocol): phân tích số hồ sơ có đủ tiêu chuẩn hay là
đề cương nghiên cứu. ITT (Intent-To-Treat): số có ý định điều trị, dù kết quả
sau cùng không thực hiện được nhưng vẫn tính và lấy kết quả có được để
phân tích). KTC: khoảng tin cậy 95%.
Liên quan đến thời gian và liều lượng điều trị tiệt trừ H. pylori ở trẻ
em. Về thời gian điều trị của các phác đồ 3 thuốc PPI kết hợp 2 kháng sinh
có thể từ 7 đến 14 ngày. Liều lượng thuốc dùng ở trẻ em được đề nghị theo
Hội Tiêu hoá, Gan mật và Dinh dưỡng Nhi khoa Bắc Mỹ (NASPGHAN:
North American Society for Pediatric Gastro-enterology, Hepatology and
Nutrition) ở bảng 2
(6)
.
Bảng 4. Liều lượng các phác đồ đầu tiên dùng để tiệt trừ H. pylori ở
trẻ em theo Hội Tiêu hoá, Gan mật và Dinh dưỡng Nhi khoa Bắc Mỹ
7


Các phác đồ Liều lư
ợng
(mg/kg/ngày)
Omeprazole
(so với PPI khác)
Amoxicillin
Clarithromycin

1 (t
ổng liều
dưới 20 mg/ngày)

50 (t
ổng
liều dư
ới 1000
mg/ngày)
15 (t
ổng
liều dư
ới 500
mg/ngày)
Omeprazole
(so với PPI khác)
Amoxicillin
Metronidazole

1 (t
ổng liều

dưới 20 mg/ngày)

50 (t
ổng
liều dư
ới1000
mg/ngày)
20 (t
ổng
liều dư
ới 500
mg/ngày)
Omeprazole
(so liều PPI khác)
Clarithromycin

1 (t
ổng liều
dưới 20 mg/ngày)

15 (t
ổng
liều dư
ới 500
Metronidazole

mg/ngày)
20 (t
ổng
liều dư

ới 500
mg/ngày)
So với liều lượng các thuốc ức chế bơm proton khác (PPI: Proton
pump inhibitor): Lansoprazole, Pantoprazole, Rabeprazole, và Esomeprazole
.
Liên quan đến tỷ lệ kháng thuốc của H. pylori đối với các loại kháng
sinh thường sử dụng trong các phác đồ 3 thuốc PPI kết hợp 2 kháng sinh ở
trẻ em, Wewer
(14)
tổng hợp trên y văn tỷ lệ kháng thuốc ở một số các nước
trong đầu những năm 2000 và trình bày ở bảng 5.
Bảng 5. Tỷ lệ kháng thuốc của H. pylori ở một số nước trong đầu
những năm 2000
14

Các
nước
Tỷ
lệ %
kháng
Amoxicillin

T
ỷ lệ
% kháng
Metronidazole

T
ỷ lệ %
kháng

Clarithromycin

Bỉ 0 18 16,6
Tây ban
nha
0 23 21,1
Bồ đ
ào
nha
0 19 44,8
Đức 0 32 22
Pháp 0 43 21
Nhật 0 24 29
Úc 0 25 -
Balan - - 23,5
Mexico

15,7

- 21,6
Mỹ 4,6 - 41
Gần đây, Raymond và cs
(11)
có một nghiên cứu về các điểm đột biến
gen của những chủng H. pylori được phân lập kháng Clarithromycin ở trẻ
em Pháp. Kháng Clarithromycin tại các điểm đột biến gen được đánh giá
bằng kỹ thuật PCR-RFLP (polymerase chain reaction-restriction fragment
length polymorphism) tiếp theo là RAPD DNA (random amplifide
polymorphism) trên 50 trường hợp thu thập từ giữa năm 1993 và 2004 tại
Pháp. Kết quả kháng Clarithromycin được ghi nhận trong 23% (50/217)

trường hợp tại 2 điểm đột biến gen 23S rRNA của H. pylori là A2143G và
A2142G, trong đó điểm đột biến A2143G chiếm ưu thế trong kháng
Clarithromycin ở trẻ em Pháp ngoại trừ 2 trường hợp có 2 điểm đột biến ở 2
clones khác nhau trong cùng một mẫu sinh thiết. Như vậy, theo các tác giả,
tỷ lệ kháng Clarithromycin ở trẻ em Pháp trong giai đoạn 1993-1996 tăng
lên theo thời gian từ 18,6% so với 41,6% trong giai đoạn 2001-2004.
Tóm lại có khá nhiều các phác đồ điều trị tiệt trừ H. pylori ở trẻ em.
Cũng như ở người lớn, phác đồ 3 thuốc kết hợp PPI (Omeprazole) và 2 kháng
sinh thường được dùng nhưng kết quả tiệt trừ không cao, và tỷ lệ tiệt trừ khác
nhau do tình hình kháng thuốc ngày một gia tăng của vi khuẩn H. pylori đối với
các loại kháng sinh. Tỷ lệ tiệt trừ cao hơn nếu sử dụng phác đồ 3 thuốc kết hợp
2 kháng sinh có Bismuth. Hiện nay việc sử dụng phác đồ kết hợp với các loại
kháng sinh mới để nâng cao hiệu quả tiệt trừ H. pylori, và có thể được chỉ định
sau điều trị thất bại với các phác đồ khác cũng cần được nghiên cứu thêm.
KẾT LUẬN
Tỷ lệ nhiễm H. pylori ở trẻ em là khá cao và có liên quan đến viêm, loét
dạ dày – tá tràng.
Lâm sàng không đặc hiệu và chủ yếu dựa trên nội soi để chẩn đoán
thương tổn và làm các thử nghiệm phát hiện nhiễm H. pylori, hoặc tùy theo
lứa tuổi có thể sử dụng các phương pháp ít hoặc không xâm hại khác.
Điều trị tiệt trừ H. pylori ở trẻ em, đầu tiên bằng phác đồ 3 thuốc kết
hợp nhóm ức chế bơm proton và 2 kháng sinh, hoặc sử dụng phác đồ 3 thuốc
kết hợp 2 kháng sinh có Bismuth. Trong khi điều trị cần chú ý đến tình hình
kháng thuốc của H. pylori đối với các loại kháng sinh. Hiện nay việc sử
dụng các loại kháng sinh mới để nâng cao hiệu quả tiệt trừ H. pylori cũng
cần được theo dõi và nghiên cứu thêm.

×