Tải bản đầy đủ (.pdf) (10 trang)

Luận văn: Vai trò chu đáo của kinh tế nhà nước trong nền kinh tế thị trường phần 5 ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (132.79 KB, 10 trang )


Thực tế ở thành phố Hải Phòng ( cũng nh ở nhiều địa
phơng khác ) cho thấy, tỉ lệ nợ quá hạn của các khoản vay
tín dụng ngân hàng của doanh nghiệp t nhân vào khoảng
36% tính đến tháng 6-2001 cao gấp đôi so với DNNN trong
đó phần lớn là nợ khó có khả năng thanh toán. Trong tổng
số các DNNN có đến 70% là hoạt động có lãi và khi lãi khi
lỗ. Số DNNN thua lỗ tuy còn nhiều nhng chỉ là thiểu số. ở
Trung Quốc có 500 doanh nghiệp hàng đầu là các DNNN
lớn sản xuất kinh doanh có hiệu quả làm đầu tầu thúc đẩy
kinh tế cả nớc phát triển. ở nhiều nớc khác cũng đều có
DNNN hoạt động có hiệu quả và doanh nghiệp t nhân bị
thua lỗ phải phá sản.
Nh vậy thua lỗ, hiệu quả thấp là đồng hành của cả
DNNN và doanh nghiệp t nhân. Có nhiều nguyên nhân
không liên quan đến sở hữu doanh nghiệp trong đó có
nguyên nhân rất cơ bản là điều kiện sản xuất kinh doanh
của nớc ta còn gặp nhiều khó khăn, biến động rủi ro lớn
các doanh nghiệp còn nhiều hạn chế yếu kém, nhất là trình
độ quản lý, kinh nghiệm thơng trờng.

5. Những cơ hội và thách thức mới đối với doanh nghiệp
nhà nớc trong thời gian tới.
Trong tơng lai không xa DNNN phải đối mặt với hai
sức ép cạnh tranh lớn, sức ép cạnh tranh thứ nhất là cạnh
tranh với các doanh nghiệp thuộc thành phần kinh tế khác
và chuẩn bị cho một cuộc cạnh tranh với các doanh nghiệp
nớc ngoài, các tập đoàn kinh tế mạnh, các tập đoàn kinh tế
siêu quốc gia sau khi chúng ta hoàn thành tiến trình ra nhập
vào AFTA hay sau khi hiệp định tự do thơng mại Việt-Mỹ
có hiệu lực thi hành.


Về các doanh nghiệp thuộc thành phần kinh tế khác: ở
nớc ta sau khi có luật doanh nghiệp ra đời chỉ trong một
thời gian ngắn, các doanh nghiệp thuộc thành phần kinh tế
dựa trên chế độ công hữu về t liệu sản xuất phát triển một
cách rầm rộ ngời ta ví nh hình ảnh nấm mọc sau cơn
ma cả nớc có khoảng 23000 doanh nghiệp loại này đầu
t một khoản vốn khoảng 25000 tỉ đồng vào quá trình sản
xuất và lu thông hàng hoá. Ngoài một số lĩnh vực sản xuất
kinh doanh thuộc lĩnh vực độc quyền nhà nớc, còn lại các

ngành sản xuất không đòi hỏi vốn đầu t lớn thì t nhân
đang lấn dần thị phần của DNNN. Một khu vực khác cũng
là một đối thủ cạnh tranh đáng kể với DNNN là các doanh
nghiệp thuộc thành phần kinh tế có vốn đầu t của nớc
ngoài, các doanh nghiệp này có u thế hơn các DNNN về
vốn, công nghệ hiện đang đợc nhà nớc ta khuyến khích
và u đãi, đang len lỏi vào một số các lĩnh vực kinh tế lớn
của nớc ta nh: dầu khí, chế biến thuỷ hải sản, xây dựng
công nghiệp, sản xuất hoá chất, xi măngđáng chú ý hơn
cả là năm 2000 tốc độ tăng trởng của DNNN chỉ có 11%
thì doanh nghiệp t bản t nhân tăng 14% và doanh nghiệp
có vốn đầu t nớc ngoài tăng trên 20%, do đó trong thời
gian tới nếu nớc ta không có biện pháp để củng cố sức
mạnh của DNNN thì DNNN sẽ bị lấn át ngay trên thị
trờng sân nhà.
Khi chúng ta hoàn thành tiến trình ra nhập AFTA và
thực hiện hiệp định thơng mại Việt-Mỹ thì sức cạnh tranh
sẽ cụ thể hoá bằng cạnh tranh hàng hoá, hay yếu tố quan
trọng nhất là chất lợng hàng hoá và giá cả hảng hoá. Hiện
tại ngoài một số mặt hàng nh hoá mỹ phẩm, đồ nhựa, than,

một số hoá chất cơ bảnGiá của ta rẻ hơn của nớc ngoài,

còn lại một số mặt hàng nh giấy, phân bón, xi măng, hàng
điện tử, hàng cơ khíThì hàng của ta đều cao hơn hàng
nớc ngoài từ 20-40%
Hai cuộc cạnh tranh trên đây chính là vấn đề cấp bách
và nghiêm trọng đối với các DNNN. Trong thời gian tới
nớc ta cần phải đẩy mạn việc cải tổ, xây dựng, sắp xếpđể
KTNN giữ đợc vai trò chủ đạo, dẫn dắt các thành phần
kinh tế khác phát triển theo định hớng xã hội chủ nghĩa.
V. Những giải pháp cải cách, đổi mới và
phát triển kinh tế nhà nớc.
Việc cải cách đổi mới thành phần KTNN nói chung và
các DNNN nói riêng trong giai đoạn hiện nay là cực kỳ cần
thiết và cấp bách trong chiến lợc phát triển kinh tế xã hội
đất nớc. Để tổ quốc vững bớc trên con đờng CNH -
HĐH, tại hội nghị lần thứ 3 ban chấp hành Trung ơng
Đảng khoá IX đã thông qua nghị quyết về việc tiếp tục sắp
xếp, đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả của DNNN.
Trên cơ sở đó, nhằn tăng cờng vai trò chủ đạo của KTNN

trong nền kinh tế quốc dân, việc định hớng sắp xếp phát
triển DNNN trong thời gian tới bao gồm những giải pháp
lớn sau:
1. Về định hớng sắp xếp, phát triển doanh nghiệp nhà
nớc hoạt động kinh doanh và hoạt động công ích.
1.1 Đối với doanh nghiệp hoạt động kinh doanh.
Nhà nớc giữ 100% vốn đối với các doanh nghiệp hoạt
động kinh doanh trong lĩnh vực độc quyền nhà nớc, bao
gồm: vật liệu nổ, hoá chất độc, chất phống xạ, hệ thống

truyền tải điện quốc gia, mạng trục thông tin quốc gia, sản
xuất thuốc lá điếu.
Nhà nớc giữ cổ phần chi phối hoặc giữ 100% vốn đối
với DNNN hoạt động kinh doanh trong các ngành và lĩnh
vực: bán buôn lơng thực, bán buôn xăng dầu, sản xuất
điện, khai thác các khoán sản quan trọng, sản xuất một số
sản phẩm cơ khí, điện tử, công nghệ thông tin, sản xuất kim
loại đen, kim loại màu, sản xuất hoá chất cơ bản, phân hoá
học, thuốc bản vệ thực vật, sản xuất xi măng công nghiệp

xây dựng, sản xuất một số hàng tiêu dùng và công nghệ
thực phầm quan trọng, sản xuất hoá dợc thuốc chữa bệnh,
vận tải hàng không, đờng sắt, viễn dơng, khinh doanh
tiền tệ, bảo hiểm, xổ số kiến thiết, dịch vụ viễn thông cơ
bản; chủ yếu là các doanh nghiệp có quy mô lớn, có đóng
góp lớn cho ngân sách, đi đầu trong việc ứng dụng công
nghệ mũi nhọn công nghệ cao và góp phần quan trọng ổn
định kinh tế vĩ mô. Những doanh nghiệp hoạt động kinh
doanh bảo đảm nhu cầu thiết yếu cho phát triển sản xuất và
nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho đồng bào nông
thôn, đồng bào các dân tộc ở miền núi, vùng sâu, vùng xa.
Nhà nớc giữ cổ phần đặc biệt trong một số trờng
hợp cần thiết:
Chuyển các doanh nghiệp mà nhà nớc giữ 100% sang hình
thức công ty TNHH một chủ sở hữu là nhà nớc hoặc công
ty cổ phần gồm các cổ đông là các DNNN.
Căn cứ trên đây, chính phủ chỉ đạo rà soát, phê duyệt
phân loại cụ thể các DNNN hiện có để chiển khai thực hiện
và từng thời kỳ xem xét điều chỉnh định hớng phân loại


doanh nghiệp cho phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế xã
hội.
Doanh nghiệp thuộc các tổ chức của Đảng thực hiện
sắp xếp nh đối với DNNN. Doanh nghiệp thuộc các tổ
chức chính trị xã hội đăng ký hoạt động theo Luật Doanh
nghiệp.
Việc thành lập mới DNNN hoạt động kinh doanh chủ
yếu hoạt động dới hình thức công ty cổ phần. Chỉ thành
lập mới doanh nghiệp 100% vốn nhà nớc đối với những
ngành và lĩnh vực mà nhà nớc cần giữ độc quyền hoặc các
thành phần kinh tế khác không muốn hay không có khả
năng tham gia.


1.2 Đối với doanh nghiệp hoạt động công ích.

Nhà nớc giữ 100% vốn đối với các doanh nghiệp
công ích hoạt động trong các lĩnh vực: in bạc và chứng chỉ
có giá, điều hành bay, đảm bảo hàng hải, kiểm soát và phân
phối tần số vô tuyến điện, sản xuất sửa chữa vũ khí, khí tài,
trang thiết bị chuyên dùng cho quốc phồng, an ninh, doanh
nghiệp đợc giao thực hiện nhiệm vụ quốc phồng đặc biệt
và các doanh nghiệp tại các địa bàn chiến lợc quan trọng
kết hợp kinh tế quốc phồng theo quyết định của chính phủ.
Các doanh nghiệp của quân đội và công an đợc sắp xếp và
phát triển theo định hớng này.
Nhà nớc giữ 100% vốn hoặc cổ phần chi phối đối với
những doanh nghiệp công ích đang hoạt động trong các lĩnh
vực: kiểm định kỹ thuật phơng tiện giao thông cơ giới lớn,
xuất bản sách giáo khoa, sách báo cáo chính trị, phim thời

sự và tài liệu, quản lý bảo chì hệ thống quốc gia, sân bay,
quản lý thuỷ nông đầu nguồn, trồng và bảo vệ rừng đầu
nguồn thoát nớc ở đô thị lớn, ánh sáng đờng phố, quản lý
bảo chì hệ thống đờng bộ, bến xe đờng thuỷ quan trọng;
sản xuất sản phẩm và cung ứng dịch vụ khác theo quy định
của chính phủ.

Trong từng thời kỳ chính phủ xem xét điều chỉnh định
hớng phân loại doanh nghiệp cho phù hợp với yêu cầu
phát triển kinh tế xã hội. Đối với các doanh nghiệp hoạt
động công ích hiện có, chính phủ căn cứ vào định hớng
trên đây chỉ đạo rà soát và phê duy phân loại cụ thể để
chuyển khai thực hiên. Những doanh nghiệp công ích đang
hoạt động không thuộc diện nêu trên sẽ đợc sắp xếp lại.
Việc thành lập mới do DNNN hoạt động công ích phải đợc
xem xét chặc chẽ đúng định hớng có yêu cầu và có đủ
điều kiện cần thiết. Khuyến khích nhân dân và doanh
nghiệp thuộc các thành phần kinh tế sản xuất những sản
phẩn dịch vụ công ích mà xã hội cần và pháp luật không
cần.

2. Về việc sửa đổi, bổ sung cơ chế chính sách.
2.1 Đối với doanh nghiệp hoạt động kinh doanh
Doanh nghiệp tự chủ quyết định kinh doanh theo quan
hệ cung cầu theo cơ chế thị trờng phù hợp với mục tiêu

thành lập và điều lệ hoạt động. Xoá bỏ bao cấp đối với
doanh nghiệp. Thực hiện chính sách u đãi đối các ngành
vùng, các sản phẩm dịch vụ cần u tiên hoặc khuyến khích
sản xuất không phân biệt thành phần kinh tế. Ban hành luật

cạnh tranh để bảo vệ và khuyến khích các doanh nghiệp
thuộc mọi thành phần kinh tế cạnh tranh, hợp tác bình đẳng
trong khuôn khổ pháp luật chung. Đối vớ DNNN hoạt động
trong lĩnh vực độc quyền cần có quy định kiểm soát giá và
điều tiết lợi nhuận và cần tổ chức một số DNNN cùng cạnh
tranh bình đẳng.
Nhà nớc ban hành tiêu chí đánh giá hiệu quả và cơ
chế giám sát DNNN.
Đổi mới chế độ kế toán kiểm toán, chế độ báo cáo,
thông tin, thực hiện công khai hoạt động kinh doanh và tài
chính doanh nghiệp
-Về vốn: doanh nghiệp(DN) đợc tiếp cân và thu hút
các nguồn vốn trên thị trờng để phát triển kinh doanh;
đợc chủ động xử lý các tài sản d thừa, hàng hoá ứ đọng.

×