Tải bản đầy đủ (.doc) (27 trang)

Bàn về kế toán chi phí sử dụng máy thi công trong các doanh nghiệp kinh doanh xây lắp ở Việt Nam theo chế độ kế toán hiện hành

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (193.92 KB, 27 trang )

Lời mở đầu
Công tác hạch toán kế toán là một vấn đề được tất cả các nhà quản lý và toàn
xã hội quan tâm. Nó cung cấp thông tin tài chính kế toán đầy đủ, chính xác, kịp thời,
giúp các nhà quản lý đưa ra các quyết định, chiến lược đúng đắn, đạt hiệu quả tối đa
trong kinh doanh. Để chế độ kế toán từng bước phù hợp với cơ chế tài chính cũng
như phù hợp với đặc thù của các ngành, đồng thời hoà nhập với môi trường kinh tế
và thị trường thế giới, chúng ta đã thường xuyên sửa đổi, bổ sung chế độ kế toán,
việc này đã cung cấp đầy đủ hơn những thông tin cho các nhà quản lý, các cơ quan
chức năng và những người quan tâm.
Hiện nay, các ngành sản xuất đang được mở rộng và ngày càng biến đổi phức
tạp, một trong những nội dung công tác kế toán quan tâm là hoạt động kế toán trong
ngành xây lắp - đây là ngành sản xuất vật chất quan trọng mang tính chất công
nghiệp nhằm tạo cơ sở vật chất cho nền kinh tế quốc dân, là ngành mà sản phẩm có
nhiều đặc thù riêng biệt và ảnh hưởng đến công tác hạch toán kế toán. Chi phí sử
dụng máy thi công là khoản mục chi phí phức tạp và mang tính đặc thù của ngành
xây lắp - đây là các chi phí sử dụng các loại xe, máy thi công phục vụ trực tiếp và
thường xuyên của hoạt động xây lắp công trình. Cũng như yêu cầu với công tác
hạch toán các loại chi phí khác, việc hạch toán chí phí máy thi công cần phải thực
hiện một cách chính xác và phù hợp với từng loại hình sử dụng máy thi công sao
cho số liệu kế toán về loại chi phí này đạt được mục đích là số liệu xác đáng, phục
vụ được các yêu cầu kế toán cũng như yêu cầu quản trị. Bởi việc xác định chính xác
chi phí sử dụng máy thi công giúp các nhà quản trị có được những thông tin chính
xác về hoạt động của đơn vị mình, biết được kết quả lãi, lỗ của từng công trình, từng
hạng mục công trình hay từng đơn đặt hàng
1
Nhận thức được tầm quan trọng của việc tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp nói chung, việc hạch toán chi
phí sử dụng máy thi công nói riêng cũng như nhận thức được sự phức tạp của việc
tập hợp chi phí máy thi công nên em rất muốn đi sâu nghiên cứu về vấn đề này,
trước hết là để mình hiểu rõ hơn và sau đó là muốn đóng góp một phần kiến thức
của mình để việc áp dụng hạch toán máy thi công trong các doanh nghiệp xây lắp


ngày càng phát triển và phù hợp hơn.
Do đó, em xin mạnh dạn nghiên cứu đề án môn học với đề tài " Bàn về kế
toán chi phí sử dụng máy thi công trong các doanh nghiệp kinh doanh xây lắp
ở Việt Nam theo chế độ kế toán hiện hành".
Nội dung đề án gồm 2 phần:
- Phần 1: Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp kinh
doanh xây lắp và phương pháp hạch toán kế toán chi phí sử dụng máy thi công
trong doanh nghiệp kinh doanh xây lắp.
- Phần 2: Thực trạng và phương hướng hoàn thiện công tác hạch toán kế
toán chi phí sử dụng máy thi công trong các doanh nghiệp kinh doanh xây lắp ở
Việt Nam hiện nay.
Do kiến thức còn nhiều hạn chế nên đề án của em không tránh khỏi những
thiếu sót, em rất mong nhận được sự góp ý của các thầy cô giáo trong bộ môn và đặc
biệt là thầy giáo Phạm Thành Long đã trực tiếp hướng dẫn em hoàn thành đề án này.
Em xin chân thành cảm ơn !
2
Phần I
đặc đIểm hoạt Động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp kinh doanh xây lắp
và phương pháp hạch kế toán toán chi phí sử dụng máy thi công trong doanh
nghiệp kinh doanh xây lắp
1. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp kinh doanh
xây lắp.
1.1. Đặc điểm của sản phẩm xây lắp có ảnh hưởng đến công tác hạch toán kế
toán

Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất vật chất quan trọng mang tính chất công
nghiệp nhằm tạo ra cơ sở vật chất cho nền kinh tế quốc dân. Thông thường xây dựng
cơ bản do các đơn vị xây lắp nhận thầu tiến hành. Ngành sản xuất này có các đặc
điểm sau:
- Sản phẩm xây lắp là những công trình, vật kiến trúc… có quy mô lớn, thời

gian xây dựng kéo dài, kết cấu phức tạp, mang tính đơn chiếc Do vậy, việc tổ
chức hạch toán và quản lý nhất thiết phải có các dự toán thiết kế, thi công.
- Sản phẩm xây lắp được tiêu thụ theo giá dự toán hoặc giá thỏa thuận với chủ
đầu tư, do đó tính chất hàng hoá của sản phẩm xây lắp không được thể hiện rõ, giá
thành công trình có thể được tính khác nhau phụ thuộc vào các phương thức thi
công khác nhau, vì vậy nếu không lùa chọn phương án tối ưu sẽ dễ bị thất thoát.
- Sản phẩm xây lắp cố định tại nơi sản xuất còn các điều kiện phục vụ sản
xuất phải di chuyển theo địa điểm đặt sản phẩm.
3
- Thời gian sử dụng sản phẩm xây lắp rất lâu dài, chất lượng sản phẩm có ý
nghĩa rất quan trọng, phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau như khảo sát, thiết kế,
thi công và sử dụng công trình, việc đảm bảo chất lượng sản phẩm phải gắn với
trách nhiệm bảo hành sản phẩm, nên đòi hỏi việc tổ chức quản lý và hạch toán sao
cho chất lượng công trình đảm bảo đúng như dự toán, thiết kế.
- Tổ chức sản xuất trong các doanh nghiệp xây lắp ở nước ta hiện nay phổ
biến theo phương thức ‘khoán gọn’ các công trình, hạng mục công trình, khối lượng
hoặc công việc cho các đơn vị trong nội bộ doanh nghiệp (đội, xí nghiệp…).Trong
giá khoán gọn, không chỉ có tiền lương mà còn có đủ các chi phí về nguyên vật liệu,
công cụ, dụng cụ thi công, chi phí chung của bộ phận nhận khoán.
1.2. Đặc điểm hạch toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp kinh doanh
xây lắp
Theo yếu tố chi phí, chi phí sản xuất của đơn vị xây lắp bao gồm:
+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Là chi phí của các vật liệu chính, vật liệu
phụ, vật kết cấu thiết bị kèm theo vật kiến tróc cần thiết để tạo nên sản phẩm xây
lắp.
+ Chi phí nhân công trực tiếp: Là các chi phí về tiền lương phải trả cho công
nhân trực tiếp xây lắp các công trình (điểm chú ý là các khoản trích kinh phí công
đoàn, bảo hiểm xác hội, bảo hiểm y tế phải trả cho công nhân trực tiếp xây lắp và
tiền ăn ca không nằm trong khoản mục này mà được hạch toán vào chi phí sản xuất
chung).

+ Chi phí sản xuất chung: Là các chi phí phục vụ xây lắp tại các đội và các bộ
phận sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp xây lắp. Đây là các chi phí phát sinh
trong từng bộ phận, từng đội xây lắp, ngoài chi phí nguyên vật liệu và chi phí nhân
công trực tiếp.
+ Chi phí sử dụng máy thi công: Là một khoản mục chi phí riêng có do đặc
thù của doanh nghiệp xây lắp. Nó bao gồm các chi phí trực tiếp liên quan đến việc
4
sử dụng xe, máy thi công để hoàn thành sản phẩm xây lắp bao gồm tiền khấu hao
máy móc thiết bị, tiền thuê máy, tiền lương nhân viên quản lý đội, khoản trích theo
tiền lương theo tỷ lệ qui định của nhân viên quản lý đội, nhân viên trực tiếp sản
xuất, nhân viên điều khiển máy thi công và tiền ăn ca của công nhân, khấu hao tài
sản cố định dùng cho quản lý đội, chi phí vật liệu công cụ dụng cụ cho quản lý đội.
2. Phương pháp hạch toán chi phí sử dụng máy thi công trong doanh nghiệp
kinh doanh xây lắp
2.1. ý nghĩa của chi phí sử dụng máy thi công
Do sự khác biệt của sản phẩm xây lắp nên việc tập hợp chi phí sản xuất tính
giá thành sản phẩm xây lắp có những nét riêng biệt. Chi phí cấu thành nên giá thành
sản phẩm xây lắp bao gồm: Chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công, chi phí máy
thi công và các chi phí chung khác phát sinh Trong đó chi phí máy thi công là
khoản mục chi phí phức tạp và mang tính đặc thù của ngành xây lắp - đây là các chi
phí sử dụng các loại xe, máy thi công phục vụ trực tiếp và thường xuyên của hoạt
động xây lắp công trình. Cũng như yêu cầu với công tác hạch toán các loại chi phí
khác, việc hạch toán chí phí máy thi công cần phải thực hiện một cách chính xác và
phù hợp với từng loại hình sử dụng máy thi công sao cho số liệu kế toán về loại chi
phí này đạt được mục đích là số liệu xác đáng, phục vụ được các yêu cầu kế toán
cũng như yêu cầu quản trị. Bởi việc xác định chính xác chi phí sử dụng máy thi
công giúp các nhà quản trị có được những thông tin chính xác về hoạt động của đơn
vị mình, biết được kết quả lãi, lỗ của từng công trình, từng hạng mục công trình hay
từng đơn đặt hàng
2.2. Đặc điểm kế toán của chi phí sử dụng máy thi công

2.1. Các hình thức sử dụng máy thi công:
Thông thường doanh nghiệp có thể tổ chức quản lý và sử dụng máy thi công
theo các hình thức: Tổ chức quản lý máy thi công theo các đội riêng biệt, chuyên
5
thực hiện các khối lượng thi công bằng máy, giao máy thi công cho các đội, xí
nghiệp xây lắp hoặc khoán cho các đội, xí nghiệp tự lo thuê mua máy thi công tuỳ
thuộc vào đặc điểm từng công trình.
- Nếu doanh nghiệp tổ chức đội máy thi công riêng biệt và đội máy có tổ chức
hạch toán kế toán độc lập thì chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm của bộ phận
máy thi công được hạch toán giống như bộ phận sản xuất phụ, sản phẩm của bộ
phận máy thi công cung cấp cho các công trình xây dựng có thể tính theo giá thành
sản xuất thực tế hoặc giá khoán nội bộ.
- Còn lại các trường hợp khác thì chi phí sử dụng máy (kể cả chi phí thường
xuyên và chi phí tạm thời) được hạch toán tương tự như các chi phí khác.
2.2.2. Phân loại chi phí sử dụng máy thi công:
Thông thường, chi phí sử dụng máy thi công thường được chia thành 2 loại:
Chi phí thường xuyên và chi phí tạm thời.
- Chi phí thường xuyên: Là những chi phí phát sinh trong quá trình sử dụng
máy thi công và được tính thẳng vào giá thành của ca máy như: tiền lương của công
nhân trực tiếp điều khiển hay phục vụ máy thi công, chi phí về nguyên, nhiên vật
liệu, động lực dùng cho máy thi công, khấu hao cơ bản và sửa chữa thường xuyên
máy thi công, tiền thuê máy thi công
- Chi phí tạm thời: Là những chi phí phải phân bổ dần theo thời gian sử dụng
của máy thi công như chi phí tháo, lắp máy, vận chuyển máy đến chân công trường
và di chuyển máy trong quá trình sử dụng ở công trường, chi phí về xây dựng hay
tháo dỡ những hạng mục công trình tạm thời loại nhỏ như lán trại phục vụ cho
việc sử dụng máy thi công. Chi phí tạm thời của máy có thể phát sinh trước (được
6
hạch toán vào bên Nợ tài khoản 142 - Chi phí trả trước - sau đó được phân bổ dần
vào tài khoản 623 - Chi phí sử dụng máy thi công) hoặc có thể phát sinh sau nhưng

phải tính vào chi phí sản xuất xây lắp trong kỳ do liên quan tới việc sử dụng thực tế
máy móc thi công trong kỳ, trường hợp này phải tiến hành trích trước (Ghi Có tài
khoản 335 - Chi phí phải trả và Nợ tài khoản 623 - Chi phí sử dụng máy thi công)
2.2.3. Tập hợp và phân bổ chi phí sử dụng máy thi công:
- Đối với những máy thi công phục vụ trực tiếp và đơn lẻ cho một công trình
trong một khoảng thời gian nhất định, chi phí sử dụng máy thi công được tập hợp
riêng lẻ theo từng khoản mục phí (nguyên vật liệu, nhân công và các chi phí khác)
sau đó được hạch toán thẳng vào giá thành công trình.
- Đối với những máy móc thi công mà doanh nghiệp xây lắp phục vụ cho
nhiều công trình, ngay từ đầu không thể hạch toán chi tiết cho từng công trình được
thì phải tập hợp riêng sau đó phân bổ theo tiêu thức thích hợp như theo số giê máy
chạy (số ca máy), theo tiền lương của công nhân sản xuất (số giê làm việc của công
nhân sản xuất) hay theo chi phí nguyên vật liệu chính
Về sổ sách có thể mở sổ chi tiết chi phí sử dụng máy thi công (mở chi tiết cho
từng máy móc, thiết bị hoặc từng nhóm máy thi công theo từng loại, từng tháng) và
lập bảng phân bổ chi phí máy thi công (được lập cuối tháng và là cơ sở cho việc
tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp).
7
Sổ chi tiết chi phí sử dụng máy thi công
Chứng từ
Diễn
giải
TK
ĐƯ
Các khoản mục chi phí
Tổng
cộng
SH NT 6231 6232 6233 6234 6237 6238
Cộng
Bảng phân bổ chi phí máy thi công

ST
T
Tên xe,
máy thi
công
Tổng chi
phí phân
bổ
Sè ca
(giê
máy )
hoạt
động
Chi phí
phân
bổ cho
một
ca(giờ)
Công trình Công trình
Sè ca
(giê)
Chi phí
máy thi
công
phân
bổ
Sè ca
(giê)
Chi phí
máy thi

công
phân
bổ
1 2 3 4 5=3/4 6 7=5*6 8 9=5*8
Cộng
2.3. Phương pháp hạch toán chi phí sử dụng máy thi công.
8
2.3.1. Tài khoản sử dụng hạch toán:
Để phản ánh chi phí sử dụng máy thi công, doanh nghiệp thường sử dông :
Tài khoản 623 “ Chi phí sử dụng máy thi công” với kết cấu nh sau:
Bên nợ: Tập hợp các chi phí liên quan đến hoạt động của máy thi công (chi
phí vật liệu, tiền lương công nhân chạy máy, chi phí bảo dưỡng máy ) thực tế phát
sinh.
Bên có: Kết chuyển (hoặc phân bổ) chi phí sử dụng máy thi công cho các công
trình, hạng mục công trình.
Tài khoản 623 không có số dư cuối kỳ và chi tiết làm 6 tiểu khoản:
- Tài khoản 6231 “Chi phí nhân công”: Dùng để phản ánh lương chính,
lương phụ, phụ cấp cho công nhân tiếp điều khiển máy thi công hay phục vụ máy thi
công như vận chuyển cung cấp nhiên liệu, vật liệu cho máy thi công.
- Tài khoản 6232 “Chi phí vật liệu”: Dùng để phản ánh chiphhí nhiên liệu
(Xăng, dầu, mì ) vật liệu khác phục vụ máy thi công.
- Tài khoản 6233 “Chi phí dụng cụ sản xuất”: Dùng để phản ánh công cụ,
dụng cụ lao động liên quan tới hoạt động của máy thi công.
- Tài khoản 6234 “Chi phí khấu hao máy thi công”: Dùng để phản ánh chi
phí khấu hao máy thi công sử dụng vào hoạt động xây lắp công trình.
- Tài khoản 6237 “Chi phí dịch vụ mua ngoài”: Dùng để phản ánh chi phí
dịch vụ mua ngoài nh thuê ngoài sửa chữa máy thi công, chi phí điện hay nước, tiền
thuê tài sản cố định, chi phí trả cho nhà thầu phô
9
- Tài khoản 6238 “Chi phí bằng tiền khác”: Dùng để phản ánh các chi phí

bằng tiền phục vụ cho hoạt động của máy thi công, khoản chi cho lao động nữ
2.3.2. Phương pháp hạch toán kế toán
2.3.2.1. Doanh nghiệp tổ chức đội xe, máy thi công riêng có phân cấp hạch
toán và có tổ chức hạch toán kế toán riêng.
Toàn bé chi phí trực tiếp liên quan đến đội máy thi công được tập hợp riêng
trên các tài khoản 621, 622, 627 (chi tiết theo đội máy thi công). Cuối kỳ tổng hợp
toàn bộ chi phí này vào tài khoản 154 (chi tiết theo đội máy thi công) để tính giá
thành ca máy (giê máy), từ đó xác định giá trị mày đội máy thi công phục vụ cho
từng đối tượng (công trình hoặc hạng mục công trình ) theo giá thành ca máy hoặc
giê máy và khối lượng dịch vụ (số ca máy, giê máy) phục vụ cho từng đối tượng cụ
thể.
Được hạch toán theo sơ đồ sau:
10
Sơ đồ kế toán khái quát trường hợp công ty tổ chức đội máy thi công riêng
TK111,112,152,334 TK1543 TK623 TK623
TK621 TK621 Giá trị phục vụ cho các đối tượng TK1541
TK632
Chi phí vật liệuGiá trị phục vụ nôi Gi¸ trÞ phôc vô n«i
bộ hoặc bên ngoài
Kết chuyển chi phí (giá vốn) kết chuyển kÕt chuyÓn
Thực tế PS chi phí MTC
TK512
TK622 doanh thu nội
bộ(giá bán )
Chi phí nhân kết chuyển chi phí
Công phát sinh TK3331TK133 TK133
Thuế VAT
TK627 (nếu có)
Các chi phí khác
Kế chuyển chi phí TK511TK111,112,131

TK111,112,131
TK133 Doanh thu bán hàng
Thuế (giábán)
VAT TK3331
Thuế
thtTtThuế đầu
11
VAT u
ra(nu cú)
2.3.2.2. Doanh nghip khụng t chc i mỏy thi cụng riờng hoc cú t chc
i mỏy thi cụng nhng khụng t chc hch toỏn k toỏn riờng
Ton bộ chi phớ s dụng mỏy (k c chi phớ thng xuyờn v chi phớ tm
thi) thc t phỏt sinh trong k liờn quan n t, i mỏy thi cụng s c tp hp
v hch toỏn nh sau:
- Cn c vo s tin lng (lng chớnh, lng ph khụng bao gm cỏc khon
trớch theo lng), k toỏn ghi:
N TK 6321: Chi phớ nhõn cụng : Chi phí nhân công
Cú TK 334: Phi tr cụng nhõn viờn : Phải trả công nhân viên
- Khi mua vt liu hoc xut kho vt liu phc v hot ng ca mỏy thi
cụng, k toỏn hch toỏn:
N TK 6232: Chi phớ vt liu : Chi phí vật liệu
N TK 1331: Thu giỏ tr gia tng c khu tr : Thuế giá trị gia
tăng đợc khấu trừ
Cú TK 152, 153, 142, 111, 112, 331
- Trớch khu hao mỏy thi cụng s dng i mỏy thi cụng, k toỏn ghi:
N TK 6234: Chi phớ khu hao mỏy thi cụng : Chi phí khấu hao máy
thi công
Cú TK 214: Hao mũn ti sn c nh. : Hao mòn tài sản cố định.
12
- Chi phớ dch v mua ngoi phỏt snh liờn quan n hot ng ca mỏy thi

cụng thỡ c hch toỏn:
N TK 6237: Chi phớ dch v mua ngoi : Chi phí dịch vụ mua
ngoài
N TK 1331: Thu giỏ tr gia tng c khu tr : Thuế giá trị gia
tăng đợc khấu trừ
Cú TK 111, 112, 331
- Cỏc chi phớ khỏc phỏt sinh liờn quan n hot ng ca mỏy thi cụng:
N TK 6238: Chi phớ bng tin khỏc : Chi phí bằng tiền khác
N TK 1331: Thu giỏ tr gia tng c khu tr : Thuế giá trị gia
tăng đợc khấu trừ
Cú TK 111, 112
- Cn c vo bng phõn b chi phớ s dng mỏy thi cụng tớnh cho cụng trỡnh,
tng hng mc cụng trỡnh, k toỏn ghi s:
N TK 154: Chi phớ sn xut kinh doanh d dang : Chi phí sản xuất
kinh doanh dở dang
Cú TK 623: Chi phớ s dng mỏy thi cụng : Chi phí sử dụng máy thi
công
- Trng hp tm ng chi phớ mỏy thi cụng thc hin giỏ khoỏn xõy lp
ni b (Trng hp n v nhn khoỏn khụng t chc hch toỏn k toỏn riờng). Khi
bn quyt toỏn v giỏ tr khi lng hon thnh ó bn giao c duyt, k toỏn
ghi:
N TK 623: Chi phớ s dng mỏy thi cụng : Chi phí sử dụng máy thi
công
Cú TK 141: Tm ng : Tạm ứng
13
Sơ đồ kế toán khái quát
14
Sơ đồ kế toán khái quát trường hợp công ty không tổ chức đội máy riêng hoặc có
tổ chức đội xe riêng nhưng không tổ chức kế toán riêng .
TK 6231TK 154( 1541) TK 154( 1541)

TK 334
Lương công nhân điều khiển máy Kết chuyển chi phí nhân công
TK 152,111,112 TK 6232 TK 6232

Vật liệu phục vụ cho hoạt động của máy Kết chuyển chi phí vật liệu
ThuếTK133
VAT
TK 153,111,142 TK 6233 TK 6233
Công cụ sản xuất phục vụ hoạt động máy Kết chuyển chi phí về dụng cụ
Thuế
VATTK133
TK 214TK6234 TK6234
Trích khấu hao xe, máy thi công sử dông Kết chuyển chi phí khấu hao MTC

TK 111,112,331 TK6237 TK6237
Chi phí dịch vụ mua ngoài thực tế phát sinh Kết chuyển chi phí dịch vụ phát sinh
15
Thu TK133
VAT TK 6238
Kt chuyn chi phớ khỏc phỏt sinh
Chi phớ khỏc bng tin phỏt sinh
2.3.2.3. Trng hp mỏy thi cụng i thuờ ngoi.
- Cn c vo thc t phỏt sinh ,k toỏn ghi :
N TK 623 ( 6237): Giỏ thuờ cha thu : Giá thuê cha thuế
N TK 133:Thu u ra c khu tr :Thuế đầu ra đợc
khấu trừ
Cú cỏc TK liờn quan : 111,112, 331 : 111,112, 331 Tng giỏ
thanh toỏn .
- Cui k kt chuyn chi phớ vo ti khon 154 theo i tng s dng
N TK 154 (1541 - chi tit s dung mỏy thi cụng ).

Cú TK 623(6237): chi chi mỏy thi cụng thuờ ngoi . : chi chi máy thi
công thuê ngoài .
S k toỏn khỏi quỏt trng hp mỏy thi cụng thuờ ngoi.
TK 111,112,331 TK623( 6237) TK154(1541)
Giỏ thuờ mỏy thi cụng TK 154 (1541) TK 154 (1541)
Thu VAT
(nu cú)TK133KC CP mỏy thi cụng TK133 KC CP máy thi công
16
17
PHẦN II
THỰC TRẠNG VÀ PHƯƠNG HƯỚNG HOÀN THIỆN CÔNG
TÁC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN CHI PHÍ SỬ DỤNG MÁY THI
CÔNG TRONG DOANH NGHIỆP KINH DOANH XÂY LẮP Ở
VIỆT Nam HIỆN NAY
1. Thực trạng công tác hạch toán chi phí sử dụng máy thi công trong các
doanh nghiệp xây lắp ở Việt Nam hiện nay.
1.1. Yêu cầu hạch toán
Do có nhiều đặc điểm khác biệt so với các nghành sản xuất công nghiệp khác
và thực tế phát sinh luôn là quá trình biến đổi không ngừng .Vì vậy để phù hợp hơn
cho công tác tổ chức hạch toán kế toán trong các đơn vị sản xuất kinh doanh nói
chung ,trong doanh nghiệp xây lắp nói riêng ,luôn có sự sửa đổi bổ sung cho phù
hợp với điều kiện kinh doanh mới, nhằm hoàn thiện chế độ kế toán . Qua đó giúp
cho doanh nghiệp hạch toán kết quả kinh doanh một cách khoa học và chính xác
hơn .
Theo chế độ kế toán trước kia doanh nghiệp xây lắp có thể hạch toán hàng tồn
kho theo cả hai phương pháp : Phương pháp kê khai thường xuyên và phương pháp
kiểm kê định kỳ . Nhưng theo chế độ kế toán hiện hành doanh nghiệp xây lắp chỉ áp
dụng phương pháp kê khai thường xuyên mà không áp dụng phương pháp kiểm kê
địng kỳ để hạch toán hàng tồn kho.Điều này là rất hợp lý đối với thực tế doanh
nghiệp xây lắp ở nước ta hiện nay.Bởi vì hạch toán chi phí và tính giá thành sản

phẩm trong doanh nghiệp xây lắp ,thì phải theo dõi cho từng hạng mục công trình
18
riêng biệt Các nghiệp vụ liên quan đến nhập –xuất – tồn kho là biến động rất lớn ,cả
về khối lượng giá trị hàng tồn kho biến động liên quan đến hàng tồn kho .Các chủng
loại vật tư ,dụng cụ sản xuất , sản phẩm xây lắp rất khác biệt và đa dạng .
Vì vậy, công tác kế toán hàng tồn kho cần phải tiến hành một cách thường
xuyên, liên tục, từ đó có thể hạch toán chính xác được từng khoản mục chi phí cấu
thành sản phẩm .
Về chế độ tài khoản : Theo chế độ kế toán hiện hành ,hệ thống tài khoản áp
dụng trong doanh nghiệp xây ,lắp về cơ bản tên gọi, ký hiệu ,nội dung các tài khoản
nhất quán với hệ thống tài khoản ban hành theo quyết định 1141-TC/CĐKT ngày
1/11/1995. Nhưng đã bổ sung và chi tiết thêm một số tài khoản.Việc mở thêm các
tài khoản theo chế độ và cho phép các doanh nghiệp có thể tự mở thêm các tài
khoản chi tiết để thuận tiện cho công tác quản lý, theo dõi việc tổ chức hạch toán .
Như để theo dõi và hạch toán khoản mục chi phí máy thi công trong doanh
nghiệp xây lắp mở thêm TK 623-“ chi phí sử dụng máy thi công”,và tài khoản này
còn được chi tiết thành 6 tài khoản cấp 2. Việc hạch toán chi phí này tương tự như
chi phí sản xuất chung .Mở thêm tài khoản này đã thuận lợi cho cho việc tổng hợp
chi phí và tính giá thành sản phẩm ,cho từng công trình ,từng hạng mục công trình.
Nh vậy đã đáp ứng được yêu cầu của quản lý đặt ra cho công tác kế toán trong
doanh nghiệp.
Ngoài ra, chế độ kế toán hiện hành áp dụng trong doanh nghiệp xây lắp còn
đưa thêm một số qui định kế toán rất phù hợp với các doanh nghiệp xây lắp hiện
nay. Tuy nhiên , chế độ cũng cần phải thường xuyên sửa đổi bổ sung kịp thời cho
phù hợp với điều kiện tổ chức kinh doanh mới .
19
1.2. Vấn đề hạch toán kế toán chi phí sử dụng máy thi công trong các
doanh nghiệp Việt Nam hiện nay:
Trên thực tế vẫn còn một số tồn tại một số vấn đề về việc hạch toán chi phí
máy thi công. Cụ thể:

+ Không hạch toán riêng các khoản mục chi phí máy thi công ,mà các chi phí
phát sinh liên quan đến hoạt động máy thi công được hạch toán chung vào các khoản
mục khác, nh :
Chi phí vật liệu cho máy được hạch toán vào chi phí vật liệu trực tiếp,hoặc lại
được hạch toán vào chi phí sản xuất chung Về việc phân bổ chi phí vật liệu theo
nhiều tiêu thức khác nhau , dẫn đến chi phí phân bổ cho từng đối tượng là không
chính xác.
Chi phí tiền lương trực tiếp phục vụ máy thi công của công nhân trong doanh
nghiệp và thuê ngoài cũng có những điểm khác nhau, được hạch toán theo nhiều
kiểu khác nhau. Có đơn vị hạch toán vào chi phí nhân công trực tiếp , lại có thể hạch
toán vào chi phí sản xuất chung
Hoặc có trường hợp được hạch toán vào chi phí nhân công phục vụ cho xe,
máy thi công (TK6231), nhưng chỉ là đối với chi phí công nhân thuê ngoài, còn đối
với chi phí nhân công cho công nhân trong doanh nghiệp phục vụ cho hoạt động của
máy thì lại được hạch toán vào chi phí nhân công trực tiếp
Về vấn đề tính và trích các khoản theo lương (BHXH, BHYT ,KPCĐ) còn có
nhiều sai phạm so với chế độ hiện hành , như là các khoản mục này vẫn được tính
vào khoản mục chi phí nhân công trực tiếp
20
Doanh nghiệp hạch toán riêng khoản mục chi phí sử dụng máy thi công , song
chỉ tính chi phí khấu hao máy móc hoặc tiền thuê máy thi công
+ Về vấn đề sổ sách kế toán sử dụng trong doanh nghiệp xây lắp , đặc biệt là
vấn đề sổ chi tiết theo dõi chi phí .Việc tổ chức hệ thống sổ chi tiết cũng phụ thuộc
vào hình thức tổ chức kinh doanh , đặc điểm của sản phẩm Vì vậy có sù hạch
toán khác nhau.
Song điều đáng đề cập đến đó là hệ thống này không phát huy tác dụng ở một
số doanh nghiệp , bởi vì có đơn vị chi tổ chức ra một số sổ sách chung cho các công
trình , hạng mục công trình mặc dù việc hạch toán chi tiết chi phí cho từng công
trình là thực hiện được ,nên dẫn đến việc tính kết quả cho từng hoạt động là không
chính xác . Hoặc có thể mở sổ chi tiết cho từng máy thi công từng hạng mục công

trình ,nhưng lại không mở cho từng tháng theo qui định , mà lại mở sổ chi tiết máy
thi công theo thời gian kết thúc từng đoạn công việc của công trình
Trên đây là một số vấn đề còn tồn tại trong doanh nghiệp xây lắp ở nước ta
hiện nay trong việc hạch toán chi phí máy thi công .
2. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác hạch toán kế toán chi phí
sử dụng máy thi công trong doanh nghiệp xây lắp:
Để hoàn thiện tổ chức tốt công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
trong doanh nghiệp xây lắp nói chung , tổ chức hạch toán chi phí máy thi công nói
riêng, thì doanh nghiệp cần phải thực hiện tốt những vấn đề sau đây :
2.1. Thứ nhất, doanh nghiệp phải tuân thủ và thực hiện đúng chế độ kế toán
hiện hành áp dụng cho doanh nghiệp mình . Ngoài ra ,còn phải bổ sung một số công
21
tác cho phù hợp với đặc điểm tổ chức kế toán của doanh nghiệp mình như việc mở
thêm một số tài khoản nhưng phải đăng ký với Bộ tài chính và phải được chấp nhận.
Mở thêm các sổ theo dõi chi tiết các khoản mục chi phí đối với từng công
trình, từng hạng mục công trình.
2.2. Thứ hai, như ta biết khoản mục chi phí máy thi công là một trong bốn
khoản mục chi phí được hướng dẫn thực hiện cho các doanh nghiệp xây lắp
Song để ghi nhận khoản mục chi phí một cách hợp lý ,phù hợp với đặc điểm
của doanh nghiệp mình , đòi hỏi phải xác định rõ những biểu hiện cụ thể của chi phí
máy thi công trong các doanh nghiệp xây lắp .
Hạch toán rõ ràng chi phí vật liệu dùng cho hoạt động máy thi công, không
được hạch toán chi phí vật liệu trực tiếp , các chi phí vật liệu phục vụ máy thi công
dùng cho nhiều lần thì phải hạch toán phân bổ cho các công trình liên quan
Để phân bổ chi phí máy thi công cho từng công trình ,thì kế toán phải tổ chức
theo dõi chi tiết các số giê máy mà phục vụ cho từng hạng mục công trình và các
phương pháp phân bổ chi phí máy thi công chính xác .
2.3. Thứ ba, tách biệt rõ ràng giữa chi phí nhân công trực tiếp điều khiển máy thi
công và chi phí nhân công phục vụ máy .Công nhân điều khiển trục tiếp thì được hạch
toán vào tài khoản 6231 , còn lương của công nhân phục vụ máy thì phải hạch toán vào

chi phí sản xuất chung .
22
Doanh nghiệp cần phải quán triệt tốt việc hạch toán khoản mục này . Các
khoản trích theo lương của công nhân điều khiển máy thi công cũng cần hạch toán
vào chi phí sản xuất chung như chế độ hiện hành .
2.4. Thứ tư, đối với khoản mục khấu hao chi phí máy thi công ,đây là khoản
mục lớn cấu thành trong giá thành sản phẩm xây lắp , vì vậy phải có phương pháp
tính khấu hao thích hợp và phải hạch toán rõ ràng .Có như vậy mới xác định được
giá trị công suất của các máy thi công ,từ đó có các biện pháp kịp thời cho đầu tư
mua sắm máy móc để phục vụ cho kỳ tới.
2.5. Vấn đề kế toán quản trị trong doanh nghiệp xây lắp
Vấn đề quan trọng mà yêu cầu quản lý đòi hỏi kế toán chi phí phải cung cấp
thông tin phục vụ cho nhu cầu quản lý nội bộ đó là vấn đề kế toán quản trị trong
doanh nghiệp xây lắp.
Để phân tích các chỉ tiêu hạ giá thành, phân tích giá thành theo khoản mục chi
phí sản xuất, cần phải theo dõi chi phí sản xuất theo từng khoản mục chi phí, theo
các nội dung chi phí cụ thể tương ứng với nội dung đã phản ánh trong dự toán. Mặt
khác từng khoản mục chi phí cần phản ánh biến phí ,định phí, dùa vào đó nghiên
cứu mối quan hệ giữa chi phí – khối lượng –lợi nhuận.
Điều này có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong việc khai thác khả năng tiềm
tàng của doanh nghiệp .
23
Kết Luận
Cơ chế thị trường đã tạo ra nhiều điều kiện đối với các lĩnh vực, các thành
phần kinh tế tham gia kinh doanh, nghiên cứu để tìm ra một hướng đi đúng và thích
hợp là một vấn đề rất phức tạp.Kế toán là một công cụ quan trọng mang tính toàn
diện, giúp các doanh nghiệp có thể có được những kết quả kinh doanh tốt ở hiện tại
và cả trong tương lai.
Trong doanh nghiệp xây lắp việc hạch toán hợp lý chi phí nói chung, hạch
toán chi phí máy thi công nói riêng luôn là một một yêu cầu cần thiết phục vụ đắc

lực cho quản lý trong doanh nghiệp .
Qua đề tài này, em đã thấy được tầm quan trọng của công tác hạch toán kế
toán trong doanh nghiệp kinh doanh xây lắp, đặc biệt là việc hạch toán chi phí và
tính giá thành sản phẩm. Thấy được rõ nét tầm quan trọng của khoản mục chi phí
máy thi công trong bốn khoản mục cấu thành sản phẩm xây lắp và việc hạch toán
khoản mục đó .
Do kiến thức còn nhiều hạn chế, đề án mới chỉ đề cập đến những vấn đề có
tính chất cơ bản nhất, đưa ra những ý kiến bước đầu và chắc chắn còn có nhiều thiếu
sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thấy cô và các bạn.
Qua đây em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong khoa Kế toán, đặc
biệt thầy giáo Phạm Thành Long đã tận tình hướng dẫn, giúp em hoàn thành đề án
này.
24
Em xin chân thành cảm ơn !
Danh mục tài liệu tham khảo kèm theo.
1. Kế toán tài chính trong các doanh nghiệp : NXB tài chính –1998.
Chủ biên : TS .Đặng Thị Loan
2. Lý thuyết và thực hành kế toán tài chính : NXB tài chính- 2001 .
Chủ biên : TS. Nguyễn Văn Công
3. Giáo trình kế toán quản trị: NXB Giáo Dục- 1998.
Chủ biên: TS. Nguyễn Minh Phương.
4. Lý thuyết hạch toán kế toán: NXB Tài chính-1997
Chủ biên : TS . Nguyễn Thị Đông
5. Chế độ kế toán áp dụng trong doanh nghiệp: NXB Thống kê-2001
Chủ biên: Luật Gia-Trần Văn Nam.
Nguyễn Xuân Long.
6.Hướng dẫn thực hành kế toán xây dựng cơ bản và những quy định cần biết.
Chủ biên: Th.S Bùi Văn Dương.
7. Các tạp chí Kế toán


25

×