Tải bản đầy đủ (.pdf) (99 trang)

đánh giá hiệu quả sử dụng đất trồng chè trên địa bàn tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.31 MB, 99 trang )


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM





NGUYỄN THỊ VÂN ANH





ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT TRỒNG CHÈ
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN






LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP












THÁI NGUYÊN - 2011


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM





NGUYỄN THỊ VÂN ANH





ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT TRỒNG CHÈ
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
MÃ SỐ: 60 62 16





LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP




Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Thế Hùng





THÁI NGUYÊN - 2011

i
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận án là trung thực và chưa từng được
công bố trong bất kỳ công trình nào khác, mọi trích dẫn đã được chỉ rõ nguồn
gốc, mọi sự giúp đỡ đã được cảm ơn.
Tác giả luận án



Nguyễn Thị Vân Anh

ii
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành luận văn, tôi đã được sự giúp đỡ nhiệt tình của các cơ
quan, các cấp lãnh đạo và cá nhân. Tôi xin bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc và kính
trọng tới các tập thể, cá nhân đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt qua trình
học tập và nghiên cứu.
Trước hết tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS TS. Nguyễn Thế
Hùng và ThS. Phan Thị Thanh Huyền, các thầy cô hướng dẫn trực tiếp tôi
trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận án.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, Khoa sau đại học trường Đại
học Nông Lâm Thái Nguyên đã tạo điều kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi trong
quá trình thực hiện luận án.
Tôi xin chân thành cảm ơn Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Sở
Tài nguyên và Môi trường, Cục thống kê tỉnh Thái Nguyên, Ủy ban Nhân dân,
phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn các huyện, thành phố Thái
Nguyên, huyện Đại Từ và huyện Phú Lương cùng cán bộ và bà con nông dân
các xã trên địa bàn đã tạo điều kiện và nhiệt tình giúp đỡ tôi trong quá trình
làm luận án.
Tôi xin chân thành cảm ơn tới bạn bè, người thân trong gia đình đã
động viên, chia sẻ, giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành
luận văn.
Thái Nguyên, tháng 9 năm 2011.
Sinh viên

Nguyễn Thị Vân Anh
iii
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


MỤC LỤC
Trang
PHẦN 1. MỞ ĐẦU 1
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI 1
1.2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU 3
1.3. Ý NGHĨA CỦA ĐỀ TÀI 3
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4
2.1. NGUỒN GỐC, PHÂN LOẠI VÀ SỰ PHÂN BỐ CỦA CÂY CHÈ 4
2.1.1. Nguồn gốc 4
2.1.2. Phân loại cây chè 6
2.2. TÌNH HÌNH SẢN XUẤT, CHẾ BIẾN VÀ TIÊU THỤ CHÈ TRÊN
THẾ GIỚI VÀ VIỆT NAM 8
2.2.1. Tình hình sản xuất, tiêu thụ chè trên thế giới 8
2.2.2. Tình hình sản xuất, chế biến và tiêu thụ chè ở Việt Nam 11
2.3. HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT 13
2.3.1 Những vấn đề chung về hiệu quả 13
2.3.2. Đặc điểm và phƣơng pháp đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp 19
2.3.2.1. Nguyên tắc và quan điểm sử dụng đất nông nghiệp 19
2.3.2.2. Các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp 20
2.3.2.3. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp 23
PHẦN 3. ĐỐI TƢỢNG NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 26
3.1. ĐỐI TƢỢNG PHẠM VI NGHIÊN CỨU 26
3.1.1. Đối tƣợng nghiên cứu 26
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu 26
3.2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU 26
3.2.1. Điều kiện tự nhiên kinh tế - xã hội 26
3.2.1.1 Điều kiện tự nhiên 26
iv
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


3.2.1.2. Điều kiện kinh tế, xã hội 26
3.2.1.3. Nhận xét chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế-xã hội của tỉnh liên
quan đến sử dụng đất đai 27
3.2.2. Hiện trạng sử dụng đất đai tỉnh Thái Nguyên 27
3.2.3. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất trồng chè ở Thái Nguyên 27
3.2.4. Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất chè ở Thái Nguyên 28
3.2.4.1. Giải pháp về cơ chế chính sách 28
3.2.4.2.Giải pháp về công tác khuyến nông 28
3.2.4.3. Giải pháp về vốn đầu tƣ cho cây chè 28
3.2.4.4. Giải pháp về kỹ thuật 28
3.2.4.5.Giải pháp về chế biến 28
3.3. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 28
3.3.1. Phƣơng pháp điều tra, thu thập số liệu 28
3.3.2. Phƣơng pháp đánh giá hiệu quả sử dụng đất 28
3.3.3. Phƣơng pháp xử lý số liệu 30
3.3.4. Phƣơng pháp lợi thế so sánh 30
PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 31
4.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI 31
4.1.1. Điều kiện tự nhiên 31
4.1.1.1. Vị trí địa lý 31
4.1.1.2. Địa hình địa mạo 31
4.1.1.3. Khí hậu 31
4.1.1.5. Tài nguyên khoáng sản 33
4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội 33
4.1.2.1. Thực trạng phát triển kinh tế xã hội 33
4.1.2.2. Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng 37
4.1.2.3. Thực trạng phát triển ngành công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp 38
4.1.2.4. Thực trạng phát triển phát triển thƣơng mại dịch vụ 39
v

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

4.1.3. Nhận xét chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của tỉnh liên
quan đến sử dụng đất đai 39
4.1.3.1. Thuận lợi 39
4.1.3.2. Khó khăn 40
4.2. TÌNH HÌNH SỬ DỤNG ĐẤT ĐAI TỈNH THÁI NGUYÊN 40
4.3. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT CHÈ Ở THÁI NGUYÊN 42
4.3.1. Tình hình chung về sản xuất chè ở Thái Nguyên 42
4.3.1.1. Diện tích, năng suất và sản lƣợng chè 43
4.3.1.2. Một số đặc điểm vƣờn chè 44
4.3.1.3. Tình hình đầu tƣ phân bón, thuốc BVTV, tƣới nƣớc cho vƣờn chè 46
4.3.2. Đặc điểm chung của nhóm hộ nghiên cứu 53
4.3.2.1. Nguồn nhân lực của nhóm hộ nghiên cứu 53
4.3.2.2. Nguồn đất sản xuất của hộ 55
4.3.2.3. Phƣơng tiện sản xuất chè của hộ 55
4.3.3. Hiệu quả kinh tế sản xuất chè ở Thái Nguyên 56
4.3.3.1. Công lao động cho các hộ sản xuất chè 57
4.3.3.2. Điều tra chi phí sản xuất chè 58
4.3.3.3. Đánh giá hiệu quả kinh tế sản xuất chè ở Thái Nguyên 59
4.3.4. Hiệu quả xã hội sản xuất chè tại Thái Nguyên 63
4.3.5. Hiệu quả môi trƣờng sản xuất chè tại Thái Nguyên 65
4.3.6. Nhận xét chung về hiệu quả sử dụng đất trồng chè tại Thái Nguyên 67
4.4. MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CÂY CHÈ TẠI THÁI NGUYÊN 68
4.4.1. Giải pháp về cơ chế chính sách 68
4.4.2. Giải pháp về công tác khuyến nông 69
4.4.3. Giải pháp về vốn đầu tƣ cho cây chè 69
4.4.4. Giải pháp về kỹ thuật 70
4.4.5. Giải pháp về chế biến 72
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 73

5.1. KẾT LUẬN 73
vi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

5.2. KIẾN NGHỊ 74
TÀI LIỆU THAM KHẢO 75

vii
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Bảo vệ thực vật
BVTV
Chi phí trung gian
CPTG
Đơn vị tính
ĐVT
Giá trị gia tăng
GTGT
Giá trị sản xuất
GTSX
Hiệu quả kinh tế
HQKT
Hiệu quả môi trƣờng
HQMT
Hiệu quả xã hội
HQXH
Hợp tác xã
HTX

Kết quả trung bình
KQTB
Khoa học kỹ thuật
KHKT
Kinh tế xã hội
KTXH
Lao động

Môi trƣờng đất
MTĐ
Môi trƣờng không khí
MTKK
Môi trƣờng nƣớc
MTN
Tập quán sản xuất
TQSX
Thành phố TN
Thành phố Thái Nguyên
Trung du miền núi bắc bộ
TDMNBB

viii
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 4.1. Tổng sản phẩm và tốc độ tăng trƣởng kinh tế của tỉnh Thái Nguyên 34
Bảng 4.2. Hiện trạng sử dụng đất tỉnh Thái Nguyên năm 2010 41
Bảng 4.3. Diện tích, năng suất và sản lƣợng chè giai đoạn 2006-2010 43
Bảng 4.4. Một số đặc điểm vƣờn chè ở Thái Nguyên 44

Bảng 4.5. Tình hình sử dụng phân bón cho chè tại Thái Nguyên 48
Bảng 4.6. Các loại sâu bệnh thƣờng gặp trên chè tại Thái Nguyên 49
Bảng 4.7. Các loại thuốc BVTV đƣợc sử dụng cho chè tại Thái Nguyên 50
Bảng 4.8. Tổng hợp tình hình đầu tƣ phân bón, thuốc bảo vệ thực vật và
tƣới nƣớc trên vƣờn chè 52
Bảng 4.9. Tình hình nguồn nhân lực của nhóm hộ nghiên cứu 54
Bảng 4.10. Tình hình sử dụngđất sản xuất chè của hộ 55
Bảng 4.11. Phƣơng tiện sản xuất chè của hộ nghiên cứu 56
Bảng 4.12. Công lao động cho sản xuất chè 57
Bảng 4.13. Chi phí sản xuất chè (triệu đồng/ha) 58
Bảng 4.14. Phân cấp mức độ đánh giá hiệu quả kinh tế sử dụng đất 60
tính bình quân cho 1 ha 60
Bảng 4.15. Hiệu quả kinh tế của loại hình sử dụng đất chè tính trung bình
trên 1 ha/năm 61
Bảng 4.16. Phân cấp đánh giá hiệu quả xã hội của các vùng trồng chè 64
Bảng 4.17. Kết quả đánh giá hiệu quả xã hội vùng nghiên cứu 64
Bảng 4.18. Phân cấp đánh giá hiệu quả môi trƣờng 66
Bảng 4.19. Hiệu quả môi trƣờng sản xuất chè tại Thái Nguyên 66
Bảng 4.20. Hiệu quả sử dụng đất trồng chè tại Thái Nguyên năm 2010 67

ix
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 2.1. Cơ cấu sản lƣợng chè năm 2007 phân theo châu lục (%) 9
Hình 4.1: Cơ cấu tổ ng sả n phẩ m theo giá thƣ̣ c tế phân theo khu vƣ̣ c kinh tế 34
Hình 4.2. Số lao động đƣợc tạo việc làm qua các năm 36

1

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Đất đai là tài nguyên thiên nhiên vô cùng quý giá, không thể tái tạo
đƣợc đối với mỗi quốc gia. Đặc biệt là đất nông nghiệp có hạn về diện tích, có
nguy cơ bị suy thoái dƣới tác động của thiên nhiên và những hoạt động sử
dụng đất thiếu hiểu biết của con ngƣời trong quá trình sản xuất. Khi xã hội
phát triển, dân số tăng nhanh, quá trình đô thị hóa diễn ra mạnh, kéo theo
những đòi hỏi ngày càng tăng về nhu cầu lƣơng thực cũng nhƣ nhu cầu về đất
sử dụng cho các mục đích chuyên dùng Điều này đã gây ra áp lực ngày càng
lớn đối với đất sản xuất nông nghiệp, làm cho quỹ đất nông nghiệp luôn có
nguy cơ bị suy giảm diện tích, trong khi khả năng khai hoang những vùng đất
mới có khả năng sản xuất nông nghiệp gần nhƣ đã cạn kiệt. Do vậy, việc
nghiên cứu đánh giá tiềm năng đất sản xuất nông nghiệp và sử dụng có hiệu
quả trên quan điểm sinh thái, bền vững đang ngày càng trở nên cấp thiết, quan
trọng đối với mỗi quốc gia cũng nhƣ những vùng đất sản xuất nông nghiệp
trong từng vùng riêng biệt để từ đó đƣa ra đƣợc các giải pháp mang tính chiến
lƣợc trong sử dụng đất lâu bền.
Chè là một cây đƣợc trồng và sử dụng từ lâu đời ở Việt Nam. Nƣớc ta
có một số vùng có điều kiện sinh thái (đất, khí hậu, địa hình ) rất thích hợp
cho cây chè sinh trƣởng phát triển. Chất lƣợng nguyên liệu (chè búp tƣơi) của
ta ở những vùng này nhìn chung tƣơng đƣơng loại chè tốt của thế giới. Chè
còn là một trong những sản phẩm xuất khẩu quan trọng trong nông nghiệp ở
nƣớc ta. Hiện nay, trên thế giới có 41 nƣớc trồng và chế biến chè thì Việt Nam
đứng thứ 5 về diện tích và đứng thứ 8 về sản lƣợng xuất khẩu chè. Sản xuất
chè đã mang lại thu nhập đáng kể cho ngƣời lao động, tuy nhiên sản xuất chè
2
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


của cả nƣớc nói chung vẫn chƣa theo kịp đƣợc một số nƣớc nhƣ Ấn Độ,
Trung Quốc, Srilanca, Kênia
Thái Nguyên là một tỉnh miền núi thuộc vùng Trung du Miền núi Bắc
Bộ, cách thủ đô Hà Nội 45 km về phía Bắc với diện tích tự nhiên là
353.101,67 ha, là vùng đất đai có truyền thống và kinh nghiệm về trồng và
chế biến chè, nhờ điều kiện khí hậu, thổ nhƣỡng đã tạo ra đƣợc hƣơng vị đặc
biệt của chè Thái không thể lẫn với các loại chè khác với hƣơng vị nổi tiếng
nhƣ chè Tân Cƣơng, chè Trại Cài…. Thái Nguyên là một vùng chè trọng điểm
trong cả nƣớc với diện tích 17.661 ha (năm 2010), trong đó có trên 16.289
ha chè kinh doanh với sản lƣợng hàng năm là 171.900 tấn chè tƣơi. Ngƣời
dân Thái Nguyên có nhiều kinh nghiệm trong việc trồng và chế biến chè. Chè
Thái Nguyên nổi tiếng trong cả nƣớc không chỉ về quy mô mà còn do chất
lƣợng ngon đặc trƣng của nó. Hiện nay, cây chè đang đƣợc coi là cây trồng
mũi nhọn của tỉnh. Trồng chè không những khai thác tốt tiềm năng vốn có về
điều kiện khí hậu, đất đai của tỉnh mà còn góp phần trong việc xoá đói giảm
nghèo, tiến tới làm giàu, đẩy nhanh quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá
nông thôn. Đồng thời, phát triển cây chè góp phần phủ xanh đất trống đồi núi
trọc, chống xói mòn, rửa trôi, bảo vệ đất và môi trƣờng.
Ngoài ra, cây chè còn đảm bảo yêu cầu về giải quyết lao động, thu nhập
cho ngƣời dân, giải quyết nguyên nhiên liệu cho các cơ sở chế biến trong tỉnh,
hơn nữa cây chè còn có vai trò quan trọng là tạo lập cảnh quan môi trƣờng
sinh thái. Vì vậy, phát triển cây chè sẽ góp phần tích cực vào quá trình phát
triển của tỉnh theo hƣớng công nghiệp hóa hiện đại hóa với tốc độ nhanh và
bền vững. Tuy nhiên, ở một số địa phƣơng trong vùng trồng vẫn chƣa phát
huy hết so với tiềm năng đất đai vốn có. Năng suất, chất lƣợng và giá cả chè
của một số địa phƣơng còn thấp chƣa tƣơng xứng với nhãn hiệu Chè Thái.
3
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


Mặt khác, phƣơng thức sản xuất của hộ trồng chè còn nhỏ lẻ thủ công dựa vào
kinh nghiệm là chính. Việc bón phân và sử dụng thuốc bảo vệ thực vật còn
chƣa đúng cách và thiếu hiệu quả. Nhiều hộ trồng chè chƣa biết áp dụng khoa
học kĩ thuật vào sản xuất nên năng suất vẫn chƣa cao chất lƣợng vẫn chƣa
đƣợc đảm bảo. Chính vì thế, cần có sự đánh giá đúng thực trạng để thấy rõ
đƣợc những vấn đề còn tồn tại, từ đó đề ra các giải pháp phát triển sản xuất
sao cho có hiệu quả cao nhất.
Xuất phát từ thực tế trên tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá
hiệu quả sử dụng đất trồng chè trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên”.
1.2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Trên cơ sở điều tra hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp, đánh giá hiệu
quả sản xuất chè ở Thái Nguyên làm cơ sở đề xuất hƣớng cải tạo và sử dụng
hợp lý hơn nguồn tài nguyên đất đai.
1.3. Ý NGHĨA CỦA ĐỀ TÀI
- Đánh giá đƣợc thực trạng và hiệu quả sản xuất chè tại địa bàn tỉnh
Thái Nguyên.
- Kết quả nghiên cứu góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng, bảo vệ đất
trồng chè ở những vùng có tiềm năng và cho thu nhập cao của các nông hộ
sản xuất chè trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
4
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1. NGUỒN GỐC, PHÂN LOẠI VÀ SỰ PHÂN BỐ CỦA CÂY CHÈ
2.1.1. Nguồn gốc
Nguồn gốc cây chè là vấn đề phức tạp, cho đến nay có nhiều quan điểm
khác nhau dựa trên những lịch sử, khảo cổ học và thực vật học nói về nguồn
gốc của cây chè. Trong đó, có một số quan điểm đƣợc nhiều ngƣời công nhận là:

- Cây chè có nguồn gốc từ Trung Quốc: Năm 1753, lần đầu tiên nhà
thực vật học Thuỵ Điển Carl Von Linnaeus đã xác nhận Trung Quốc là vùng
nguyên sản cây chè và đặt tên khoa học cho cây chè là Thea Sinenis, phân
thành 2 thứ chè là Thea Bohea (chè đen) và Thea Viridis (chè xanh) (Lê Tất
Khƣơng, 1997) [9].
Năm 1918, Cohen Stuart, nhà phân loại thực vật Hà Lan đã đƣa ra
thuyết hai nguồn gốc cây chè (Nhị Nguyên thuyết): cây chè lá to có nguồn
gốc ở phía Tây cao nguyên Tây Tạng. Cây chè lá nhỏ có nguồn gốc ở phía
Đông và Đông Nam Trung Quốc.
Năm 1951, tác giả Đào Thừa Trân (Trung Quốc) tổng kết ý kiến của các
nhà khoa học trên thế giới và đã đi đến kết luận là nguyên sản của cây chè là
tỉnh Vân Nam - Trung Quốc. Chúng di thực về phía Đông qua tỉnh Tứ Xuyên,
bị ảnh hƣởng của khí hậu nên biến thành loại chè lá nhỏ và di thực về phía
Nam và Tây Nam ấn Độ, Mianma và Việt Nam biến thành dạng chè là to.
Theo giáo sƣ Trang Vãn Phƣơng (Trung Quốc) cũng có kết luận rằng, cây chè
tại tỉnh Vân Nam - Trung Quốc là loại hình nguyên thuỷ già nhất (Lê Tất
Khƣơng, 1997) [9].
Có tác giả cho rằng, cây chè có nguồn gốc từ các tỉnh miền núi phía Bắc
của Việt Nam và tỉnh Vân Nam - Trung Quốc. Theo Dalaselia (1989) đã giải
5
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

thích sự phân bố của cây chè mẹ nhƣ sau: đầu tiên, cây chè xuất hiện từ tỉnh
Vân Nam - Trung Quốc, sau đó di thực đến các nƣớc Việt Nam, Lào,
Campuchia và Mianma theo dòng chảy của các con sông (Nguyễn Văn Hành,
1991) [14].
Theo (Nguyễn Ngọc Kính, 1979) [15] thì cách đây 4.000 năm ngƣời
Trung Quốc (lần đầu tiên trên thế giới) đã biết dùng cây chè làm dƣợc liệu,
sau đó dùng làm nƣớc uống.
Năm 1933, J.J.B.Deus (Hà Lan), nguyên giám đốc Viện nghiên cứu Chè

ở Java (Indonexia), cố vấn các Công ty chè Đông Dƣơng thuộc Pháp, sau khi
đi khảo sát vùng chè cổ Tham Vè tại xã Cao Bồ (Vị Xuyên - Hà Gang) đã cho
rằng: những nơi con ngƣời tìm thấy cây chè bao giờ cũng ở bên bờ các con
sông lớn nhƣ sông Dƣơng Tử, sông Tsikiang ở Trung Quốc, Sông Hồng (Vân
Nam - Trung Quốc, Bắc kỳ - Việt Nam), sông Mê Kông (Vân Nam - Trung
Quốc, Thái Lan)…, sông Bramapoutrơ ở Atxam, tất cả các con sông đó đều
bắt nguồn từ dãy phía Đông cao nguyên Tây Tạng cho nên nguồn gốc cây chè
là từ dẫy núi phát tán đi (Đỗ Ngọc Quỹ, 1980) [4].
- Cây chè có nguồn gốc ở vùng Atxam - ấn Độ: Theo (Nguyễn Ngọc
Kính, 1979) [10] thì năm 1823, R.Bruce đã phát hiện đƣợc những cây chè dại,
lá to ở vùng Atxam - Ấn Độ trên cơ sở nghiên cứu đặc điểm thực vật học và
đã đi đến kết luận: Nguyên sản của cây chè là vùng Atxam - Ấn Độ.
- Cây chè có nguồn gốc ở vùng Tây Bắc - Việt Nam: Những công trình
nghiên cứu của (Djemukhatze, 1976) [33] từ năm 1961 - 1976 đã tiến hành
điều tra cây chè dại tại Hà Giang, Nghĩa Lộ, Lào Cai và Tam Đảo trên cơ sở
phân tích sinh hoá để so sánh với loại chè trồng trọt, từ đó tìm ra sự tiến hoá
của cây chè làm cơ sở xác định nguồn gốc. Djemukhatze thấy rằng, phức
catechin của lá chè có nguồn gốc khác nhau. Cây chè ở Việt Nam tổng hợp
6
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

các catechin đơn giản hơn nhiều cây chè ở Vân Nam, các chất catechin của
cây chè Vân Nam phức tạp hơn cây chè Việt Nam, nhƣ vậy cây chè ở Vân
Nam là một loại hình tiến hoá sau cây chè Việt Nam, trên cơ sở đó
Djemukhatze đã kết kuận nguồn gốc cây chè chính là ở vùng Tây Bắc - Việt Nam.
Thực tế hiện nay, phần đông các nhà khoa học cho rằng nguyên sản của
cây chè là cả một vùng từ Atxam - ấn Độ sang Mianma, Vân Nam - Trung
Quốc, Việt Nam và Thái Lan. Từ đó, chia làm hai nhánh, một đi xuống phía
Nam và một đi lên phía Bắc, trung tâm là vùng Vân Nam - Trung Quốc. Điều
kiện khí hậu ở đây rất lý tƣởng cho cây chè sinh trƣởng quanh năm (Đặng

Hạnh Khôi, 1983) [2] và (Wantanabe và Dassanayake, 1999) [34].
2.1.2. Phân loại cây chè
Tên của cây chè đã trải qua nhiều tranh luận và có rất nhiều cách đặt
tên. Tên gọi đầu tiên đƣợc nhà khoa học Thụy Điển Linne đặt là Thea
Sinensis vào năm 1753. Đến nay, tên khoa học của cây chè đƣợc nhiều ngƣời
công nhận nhất là Camellia Sinensis (L) Okuntze (Nguyễn Ngọc Kính, 1979) [15].
Trong hệ thống phân loại thực vật, chè đƣợc xếp loại nhƣ sau:
- Ngành hạt kín: Angiosepermae
- Bộ chè : Theales
- Họ chè : Theales
- Chi chè : Camellia (Thea)
- Loài : Sinensis
Cây chè đƣợc chia thành nhiều thứ chè, căn cứ vào đặc điểm các cơ
quan dinh dƣỡng (thân, lá, búp…), cơ quan sinh thực (cánh hoa, dài hoa, nhị,
nhụy, hoa, quả…) và đặc tính sinh hoá (hàm lƣợng Tanin, Cafein…) mà các
nhà khoa học trên thế giới đã có nhiều bảng phân loại chè. Bảng phân loại
đƣợc nhiều ngƣời công nhận nhất là bảng phân loại của Cohen Stuart (1919)
(Nguyễn Ngọc Kính, 1979) [15], tác giả đã chia Camellia Sinensis (L)
Okuntze làm 4 thứ chè chính nhƣ sau:
- Chè Trung Quốc lá nhỏ (Camellia Sinensis Var Microphylla): phân bố
chủ yếu ở miền đông, đông nam Trung Quốc, Nhật Bản và một số vùng khác.
7
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

- Chè Trung Quốc lá to (Camellia Sinensis Var Macrophylla): Nguyên
sản ở Vân Nam, Tứ Xuyên (Trung Quốc).
- Chè Shan (Camellia Sinensis Var Shan): Nguyên sản ở Vân Nam -
Trung Quốc, miền bắc của Miến Điện và Việt Nam.
- Chè Atxam (chè ấn Độ ) (Camellia Sinensis Var Atxamica): đƣợc trồng
nhiều ở ấn Độ, Miến Điện, Vân Nam (Trung Quốc) và một số vùng khác.

Ở Việt Nam, 4 thứ chè trình bày trên đây đều đƣợc trồng. Tuy nhiên, 2
thứ là chè Trung Quốc lá nhỏ (Camellia Sinensis Var Macrophylla) và chè
Shan (Camellia Sinensis Var Shan) đƣợc trồng phổ biến hơn. Trong đó, chè
Trung Quốc lá nhỏ đƣợc trồng nhiều nhất ở các tỉnh trung du với các tên gọi
của địa phƣơng (tùy theo màu sắc của lá) nhƣ: Trung du lá xanh, Trung du lá
vàng Tỷ lệ trồng các giống chè trung du ở miền Bắc đạt tới 70%. Năng suất
búp trong sản xuất đại trà khi chè 5 - 19 tuổi thƣờng đạt 4 - 5 tấn/ha. Các
giống chè Trung du chịu đƣợc đất xấu, nhƣng nhiều sâu hại: rầy xanh, bọ
cánh tơ , ở vùng cao thƣờng bị bệnh phồng lá. Chè Trung du thƣờng để chế
biến chè xanh, chè đen đều cho phẩm chất tốt. Chè Shan đƣợc trồng ở miền
núi các tỉnh miền bắc và ở miền nam Tây Nguyên (Lâm Đồng). Ở mỗi địa
phƣơng có các giống khác nhau nhƣ: Shan Mộc Châu, Shan Tham Vè, Shan
Trấn Ninh Năng suất búp thƣờng đạt 6 - 7 tấn/ha. Búp chè có nhiều tuyết,
dùng chế biến chè xanh, chè đen đều cho phẩm chất tốt nhƣng thích hợp với
chế biền chè xanh hơn.
2.1.3. Sự phân bố của cây chè
Sự phân bố của cây chè chịu ảnh hƣởng rất lớn của điều kiện tự nhiên
và khí hậu. Các nghiên cứu trên thế giới về sự thích nghi của cây chè đều đi
đến một kết luận chung là vùng khí hậu thích hợp của cây chè là vùng khí hậu
nhiệt đới nóng và ẩm.
Hiện nay, nhờ tiến bộ của khoa học kỹ thuật nhƣ lai tạo giống, thực hiện
các biện pháp canh tác tiên tiến mà cây chè đã đƣợc phân bố rộng hơn từ 42
vĩ độ Bắc (Pochi - Liên Xô cũ) đến 27 vĩ độ Nam (Coriente - Achentina) (Đỗ
Ngọc Quỹ, 1980) [4]. Tuy nhiên, sản xuất chè chủ yếu vẫn tập trung ở các
8
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

nƣớc Châu á nhƣ Trung Quốc, Ấn Độ, Nhật Bản, Sirilanca, Inonexia, Việt
Nam… và các nƣớc Châu Phi nhƣ Kenia, Malawi, Tanzania…
Ở những độ cao khác nhau cũng có sự khác biệt giữa các giống và khác

biệt về chất lƣợng chè. Các nhà khoa học trên thế giới và Việt Nam đều khẳng
định rằng: Những giống chè sinh trƣởng tốt ở nơi có độ cao so với mực nƣớc
biển lớn thì đều có chất lƣợng chè nguyên liệu và chè thành phẩm tốt hơn
những giống chè đƣợc trồng ở vùng thấp (Lê Tất Khƣơng và Hoàng Văn
Chung, 1999) [10].
Ở Việt Nam, sự phân bố các giống chè ở những độ cao khác nhau có sự
khác nhau rất rõ. Cụ thể, ở những vùng núi cao trên 500 m so với mực nƣớc
biển, có điều kiện khí hậu phù hợp với yêu cầu sinh thái của giống chè Shan,
một số giống chè có chất lƣợng tốt, đặc biệt là khi chế biến chè xanh. ở những
vùng núi cao, do có biên độ nhiệt độ ngày đêm lớn, ánh sáng yếu, thời gian
chiếu sáng trong ngày thƣờng ngắn, khí hậu ẩm và có nhiều ngày mây mù nên
đã tạo ra cho chè có hàm lƣợng các hợp chất thơm cao hơn ở vùng thấp. Do
vậy, chúng đã ảnh hƣởng tích cực đến chất lƣợng chè nguyên liệu và chè
thành phẩm.
2.2. TÌNH HÌNH SẢN XUẤT, CHẾ BIẾN VÀ TIÊU THỤ CHÈ TRÊN
THẾ GIỚI VÀ VIỆT NAM
2.2.1. Tình hình sản xuất, tiêu thụ chè trên thế giới
* Tình hình sản xuất chè
Ngày nay, cây chè đƣợc trồng rộng rãi trên thế giới từ 42
O
Bắc (Gruzia)
đến 27
o
Nam (Achentina), với lịch sử có từ rất lâu đời khoảng hơn 4.000 năm.
Trong đó, châu Á vẫn chiếm vị trí chủ đạo về diện tích và sản lƣợng, sau đó là
châu Phi và ít nhất là châu Đại Dƣơng, độ cao trồng chè khá lớn, phân bố từ
0m đến 220m so với mặt nƣớc biển (Carr - 1972) [11].
9
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


Tổng sản phẩm (chè chế biến/chè khô) đƣợc sản xuất ra đến nay đạt
trên 3 triệu tấn/năm (năm 2003: 3.149.356 tấn; năm 2004: 3.220.559 tấn, năm
2006: 3.524.000 tấn, năm 2007: 3.716.538 tấn - theo FAO).

Nguồn: FAOSTAT, 2007
Hình 2.1. Cơ cấu sản lượng chè năm 2007 phân theo châu lục (%)
Diện tích chè toàn thế giới những năm qua thay đổi không đáng kể (chỉ
tăng 0,5 %). Trong 10 năm, từ 2,31 triệu ha tăng lên 2,4 triệu ha. Mức tăng
của một số nƣớc sản xuất chủ yếu nhƣ sau: Indonesia 0,9 %/năm, Việt Nam:
3,7 %/năm, Bangladesh: 0,8 %, Ấn Độ: 0,1 % Srilanka: 0,8 %, Trung Quốc
0,1 %, Nhật Bản: - 2,0 %. Toàn bộ khu vực Châu Á Thái Bình Dƣơng 0,5 %.
Phần còn lại của thế giới là 0,2 %. Nhƣ vậy, Việt Nam có mức tăng diện tích
cao nhất thế giới.
Ch©u ¸
Ch©u phi
Nam Mü
Ch©u ®¹i
d-¬ng
CIS
82.22
14.61
2.45
0.24
0.48
10
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

Bảng 2.1. Diện tích chè ở một số nƣớc sản xuất chính
Đvt: 1000 ha
Nƣớc

Năm 1993
Năm 2006
Tỷ lệ tăng trƣởng
hàng năm (%)
Trung Quốc
900,7
1.117,0
0,1
Ấn Độ
448,0
490,0
0,1
Sri Lanka
197,2
212,7
0,8
Kênya
112,5
147,0
1,4
Việt Nam
63,4
122,7
3,7
Inđônêxia
102,5
116,2
0,9
Bănglađét
47,8

57,6
0,8
Nhật Bản
55,7
48,5
- 0,2
Nguồn: FAOSTAT, 2007
Năng suất bình quân chè thế giới tăng từ 1.127 kg/ha lên 1.343 kg (chè
khô)/ha; tốc độ tăng bình quân 1,8 %/năm (1993 - 2006). Năng suất là vấn đề
cốt lõi trong việc gia tăng sản lƣợng và thậm chí cả chất lƣợng. Trong những
năm qua, diện tích chè hầu nhƣ không tăng, việc tăng sản lƣợng là nhờ tăng
năng suất. Việc mở rộng diện tích đã không còn là một chỉ tiêu chủ yếu đối
với các nƣớc sản xuất chè. Các nƣớc sản xuất chè hiện quan tâm đến các biện
pháp thâm canh, xây dựng hệ thống canh tác đồng bộ và hiện đại, tập trung
vào tuyển chọn, lai tạo những dòng chè tốt, chất lƣợng cao.
* Tình hình tiêu thụ chè trên thế giới
Theo thống kê của Hiệp hội chè Thế giới, hiện nay toàn Thế giới có 26
nƣớc tiêu thụ chè với số lƣợng lớn: Châu Âu: 5 nƣớc, đứng đầu là Anh và
Ireland; Châu á: 11 nƣớc, lớn nhất là Ấn Độ, Trung Quốc, Pakistan, Thổ Nhĩ
Kỳ, Nhật, các quốc gia Hồi giáo ở Trung Cận Đông; Châu Phi: 6, Châu Mỹ: 3
và Châu Úc: 1 nƣớc.
11
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

Thị hiếu tiêu dùng chè ở các nƣớc có sự khác nhau về chủng loại, điều
này phụ thuộc vào tập quán sinh hoạt, văn hoá và kinh tế của mỗi nƣớc. Các
nƣớc phát triển ở Tây Âu và Mỹ có tập quán uống chè với đƣờng, sữa nên rất
coi trọng các loại chè có màu nƣớc đỏ tƣơi sáng, vị nồng mạnh đậm đà, ngọt
mát, hàm lƣợng chất tan không dƣới 32 %. Ngoài ra, do nhịp sống xã hội
khẩn trƣơng nên họ ƣa thích các loại chè tan nhanh nhƣ chè mảnh CTC, chè

bột, chè túi nhúng
Thế giới hiện có 131 nƣớc nhập khẩu chè, trong đó phải kể đến các
nƣớc nhập khẩu lớn nhƣ Anh, Nga 150 - 200 nghìn tấn/năm, Pakistan, Mỹ
100 - 150 nghìn tấn/năm. Nhật, Tiểu Vƣơng Quốc Ả Rập, Ai Cập 50 - 70
nghìn tấn/năm. Iraq, Ba Lan, Đức, Maroco, Thổ Nhĩ Kỳ 20 - 30 nghìn
tấn/năm. Úc, Malaysia, Ucraina, Ireland, Nam Phi, Senegal, Turmenistan trên
10 nghìn tấn/năm.
Nhƣ vậy, ngoại trừ một số nƣớc sản xuất chè cho thị trƣờng trong nƣớc,
còn hầu hết các nƣớc sản xuất chè dành cho xuất khẩu. Argentina, Malawi,
Kenya và Sri Lanka là đại diện cho những nƣớc dành hầu hết sản phẩm chè để
xuất khẩu.
2.2.2. Tình hình sản xuất, chế biến và tiêu thụ chè ở Việt Nam
Nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới, nóng ẩm Việt Nam có điều kiện tự
nhiên thích hợp cho cây chè sinh trƣởng và phát triển, tuy nhiên cây chè chỉ
thực sự đƣợc quan tâm và đầu tƣ sản xuất bắt đầu từ những năm đầu thế kỷ 20
trở lại đây. Năm 2007, cả nƣớc có 126,2 ngàn ha chè, trong đó diện tích
cho sản phẩm là 107,4 ngàn ha. Tính từ năm 1995 đến năm 2007, diện tích
chè cả nƣớc tăng thêm 59,5 ngàn ha, trong đó miền Bắc tăng 48,6 ngàn ha
(tăng chủ yếu ở các tỉnh vùng TDMNPB 45,1 ngàn ha); các tỉnh phía Nam
12
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

tăng 10,8 ngàn ha (tăng chủ yếu ở tỉnh Lâm Đồng 12,5 ngàn ha, một số tỉnh
khác giảm diện tích).
Năng suất chè bình quân cả nƣớc tăng liên tục trong những năm qua, và
đạt bình quân 65,7 tạ búp tƣơi/ha vào năm 2007. Tốc độ tăng năng suất chè
của cả nƣớc thời kỳ 1995 – 2005 đạt bình quân 5,51 %/năm; thời kỳ 1995 –
2007 đạt 5,62 %/năm và giai đoạn 2000 – 2007 đạt 6,67 %/năm. Năng suất
chè tăng là do ngƣời sản xuất ngày càng áp dụng nhiều tiến bộ kỹ thuật vào
sản xuất, suất đầu tƣ cho chè (đặc biệt là phân bón) ngày càng tăng; mặt khác

nhiều diện tích chè già cỗi dần đƣợc thay thế bằng các giống mới cho năng
suất và chất lƣợng cao hơn.
Tổng sản lƣợng chè của cả nƣớc năm 2007 đạt 705,9 ngàn tấn, tăng 98
ngàn tấn so với năm 2006, đây là mức tăng cao nhất từ trƣớc đến nay trong
lịch sử phát triển của ngành chè Việt Nam. Cả nƣớc có 276 cơ sở chế biến chè
có quy mô công nghiệp công suất từ 1 tấn tƣơi/ngày trở lên, tổng công suất
thiết kế 3.486 tấn/ngày, tổng năng lực chế biến 500.000 tấn/năm. So với năm
1999, số cơ sở chế biến công nghiệp tăng 3,7 lần (năm 1999 có 75 cơ sở),
tổng công suất tăng 1,8 lần. Các vùng/tỉnh có nhiều cơ sở chế biến công
nghiệp nhất là Phú Thọ (47 cơ sở, 656 tấn công suất, năng lực chế biến 21.180
tấn chè khô/năm), Yên Bái (các số liệu tƣơng ứng là 37; 584 và 18.850), Thái
Nguyên (28; 776; 25.000). Chỉ tính 3 tỉnh này số cơ sở chế biến công nghiệp
đã lên đến 115, tổng công suất chế biến 2.016 tấn (cao hơn tổng công suất chế
biến công nghiệp của cả nƣớc năm 1999 là 1.833 tấn); tổng năng lực chế biến
đạt 65.030 tấn sản phẩm/năm.
Theo Hiệp hội chè Việt Nam: Sản phẩm chè nội tiêu hiện nay khoảng
37 nghìn tấn/năm. Hiện nay, tiêu thụ chè trong nƣớc rất đa dạng và phong phú
về chủng loại. Chỉ tính riêng chè búp chế biến mức tiêu thụ bình quân đầu
13
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

ngƣời ở Việt Nam hiện nay khoảng 0,36 kg/ngƣời/ năm, là một chỉ tiêu thấp
so với các nƣớc khác. Do đặc điểm kinh tế, văn hoá, xã hội của từng vùng mà
hình thức và mức độ tiêu dùng chè khác nhau trong cả nƣớc. Trong những
năm gần đây, do nhịp sống khẩn trƣơng nên chè túi lọc ngày càng đƣợc ƣa
chuộng nhất là khu vực đô thị. Tuy nhiên thị hiếu tiêu dùng chè túi lọc hiện
nay hầu hết là nhập ngoại của Lipton và Tetley. Chè túi lọc của Việt Nam
chƣa chiếm lĩnh đƣợc thị trƣờng do còn quá ít, chất lƣợng và thƣơng hiệu
chƣa hấp dẫn, hơn nữa ngƣời tiêu dùng Việt Nam có tâm lý thích dùng các
thƣơng hiệu nổi tiếng một phần do an tâm về vệ sinh an toàn của sản phẩm.

Cho đến nay, sản phẩm chè Việt Nam đã có mặt tại 110 quốc gia và vùng lãnh
thổ; trong đó thƣơng hiệu “Chè Việt” đã đƣợc đăng ký và bảo hộ tại 70 thị
trƣờng quốc gia và khu vực thuộc cả 5 châu lục.
Nhƣ vậy, chè Việt Nam đã gia tăng thị phần, dù cho ở mức khiêm tốn
(khoảng 6 % lƣợng xuất khẩu toàn cầu). So với năm 1997, số nƣớc và vùng
lãnh thổ nhập chè của Việt Nam đã tăng gấp đôi, sản lƣợng chè xuất khẩu
cũng tăng hơn 2 lần. Đó là do sản phẩm đã đa dạng hơn, đã xoá bỏ hẳn độc
quyền xuất khẩu; hiện có khoảng trên 220 doanh nghiệp đủ mọi thành phần
tham gia xuất khẩu chè và các nhà xuất khẩu đã năng động hơn trong việc tìm
kiếm thị trƣờng.
2.3. HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT
2.3.1 Những vấn đề chung về hiệu quả
Khi nghiên cứu về hiệu quả có rất nhiều quan điểm khác nhau (do cách
nhìn nhận khác nhau về hiệu quả). Có thể tóm tắt thành các quan điểm sau
đây [23]:
Quan điểm 1: Trƣớc đây ngƣời ta coi hiệu quả là kết quả đạt đƣợc trong
hoạt động kinh tế. Ngày nay, quan điểm này không còn phù hợp, bởi lẽ nếu
14
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

cùng một kết quả sản xuất nhƣng 2 mức chi phí khác nhau thì theo quan điểm
này chúng có cùng một hiệu quả. Điều đó không đúng.
Quan điểm 2: Hiệu quả đƣợc xác định bằng nhịp độ tăng tổng sản phẩm
xã hội hoặc thu nhập quốc dân. Hiệu quả sẽ cao khi nhịp độ tăng của các chỉ
tiêu đó cao, nhƣng chi phí hoặc nguồn lực đƣợc sử dụng tăng nhanh hơn thì
sao. Hơn nữa điều kiện sản xuất của các năm có thể khác nhau, do đó quan
điểm này cũng chƣa đƣợc thoả đáng.
Quan điểm 3: Coi hiệu quả là mức độ thoả mãn yêu cầu trong qui luật
kinh tế cơ bản của chủ nghĩa xã hội. Quan điểm này cho rằng: Mức tiêu dùng
với tính cách là đại diện cho mức sống của nhân dân, là chỉ tiêu phản ánh hiệu

quả của nền sản xuất xã hội.
Quan điểm 4: Hiệu quả kinh tế là chỉ tiêu so sánh mức độ tiết kiệm chi
phí trong một đơn vị và mức tăng khối lƣợng kết quả hữu ích của hoạt động
sản xuất vật chất trong một thời kỳ, góp phần làm tăng thêm lợi ích của nền
kinh tế quốc dân.
Ƣu điểm của quan điểm này đã gắn liền chi phí với kết quả. Coi hiệu
quả là sự phản ánh trình độ sử dụng chi phí.
Nói một cách chung nhất, hiệu quả chính là kết quả nhƣ yêu cầu của
việc làm mang lại [1].
Nhƣ vậy, trong thực tế có rất nhiều quan điểm khác nhau về hiệu quả.
Tuy nhiên, việc xác định bản chất và khái niệm hiệu quả cần phải xuất phát từ
những luận điểm triết học Mác và những luận điểm của lý thuyết hệ thống sau
đây [25]: Thứ nhất, hiệu quả là sự tiết kiệm thời gian; thứ hai, là đáp ứng nhu
cầu của xã hội và con ngƣời; thứ ba, là lợi ích vật chất thu đƣợc giữa đầu vào
và đầu ra.

×