BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
CAO THỊ HOÀI THU
ðÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ðẤT NÔNG NGHIỆP
TRÊN ðỊA BÀN THÀNH PHỐ VINH – TỈNH NGHỆ AN
LUẬN VĂN THẠC SĨ
HÀ NỘI - 2014
BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
CAO THỊ HOÀI THU
ðÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ðẤT NÔNG NGHIỆP
TRÊN ðỊA BÀN THÀNH PHỐ VINH – TỈNH NGHỆ AN
CHUYÊN NGÀNH : QUẢN LÝ ðẤT ðAI
MÃ SỐ : 60.85.01.03
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS NGUYỄN HỮU THÀNH
HÀ NỘI - 2014
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page i
LỜI CAM ðOAN
Tôi xin cam ñoan ñây là kết quả nghiên cứu của tôi. Các số liệu, kết quả
nêu trong luận văn này là trung thực và chưa từng ñược ai công bố trong bất kỳ
công trình nào.
Tôi xin cam ñoan rằng, mọi sự giúp ñỡ trong quá trình thực hiện luận văn
ñã ñược cảm ơn, các thông tin trích dẫn ñã chỉ rõ nguồn gốc.
Hà nội, ngày … tháng … năm 2014
Tác giả luận văn
Cao Thị Hoài Thu
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page ii
LỜI CẢM ƠN
ðể hoàn thiện luận văn tôi ñã nhận ñược sự giúp ñỡ tận tình, sự ñóng góp
quý báu của nhiều cá nhân và tập thể.
Trước hết, tôi xin trân trọng cảm ơn PGS.TS. Nguyễn Hữu Thành - Giảng
viên Học Viện Nông nghiệp Việt Nam ñã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo tôi trong
suốt thời gian thực hiện ñề tài.
Tôi xin trân trọng cảm ơn sự góp ý chân thành của các Thầy, Cô giáo
Khoa Quản lý ñất ñai, Ban quản lý ñào tạo - Học Viện Nông nghiệp Việt Nam ñã
tạo ñiều kiện thuận lợi cho tôi thực hiện và hoàn thành ñề tài.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ủy ban Nhân dân thành phố Vinh, tập thể
Phòng Tài nguyên và Môi trường, Phòng Kinh tế, Phòng Thống kê, cấp ủy, chính
quyền và bà con nhân dân các xã, phường trong thành phố Vinh ñã giúp ñỡ tôi
trong quá trình thực hiện ñề tài trên ñịa bàn.
Tôi xin cảm ơn ñến gia ñình, người thân, các cán bộ ñồng nghiệp và bạn
bè ñã ñộng viên, giúp ñỡ và tạo ñiều kiện thuận lợi cho tôi trong qua trình thực
hiện ñề tài này.
Một lần nữa tôi xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày tháng năm 2014
Tác giả luận văn
Cao Thị Hoài Thu
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ðOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC BẢNG vi
DANH MỤC HÌNH vii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT viii
MỞ ðẦU 1
1. Tính cấp thiết của ñề tài 1
2. Mục ñích nghiên cứu 2
3. Yêu cầu của ñề tài 2
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3
1.1. ðặc ñiểm, phương pháp, ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp. 3
1.1.1. ðất nông nghiệp và quan ñiểm sử dụng ñất nông nghiệp. 3
1.1.2. Các yếu tố ảnh hưởng ñến hiểu quả sử dụng ñất nông nghiệp. 7
1.1.3. ðặc ñiểm và phương pháp ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp. 14
1.1.4. Hệ thống các chỉ tiêu ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp. 15
1.2. Tình hình nghiên cứu nâng cao hiệu quả về sử dụng ñất nông nghiệp trên thế
giới và Việt Nam. 17
1.2.1. Các nghiên cứu về sử dụng ñất nông nghiệp trên thế giới. 17
1.2.2. Những nghiên cứu về nâng cao hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp ở Việt
Nam. 20
Chương 2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 26
2.1. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu 26
2.2. Nội dung nghiên cứu 26
2.2.1. ðánh giá ñiều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội có liên quan ñến sử dụng ñất
nông nghiệp thành phố Vinh. 26
2.2.2. ðánh giá hiện trạng sử dụng ñất nông nghiệp của thành phố. 26
2.2.3. ðánh giá hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp thành phố Vinh theo các tiêu
chí: 26
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page iv
2.2.4. Lựa chọn các loại hình sử dụng ñất nông nghiệp có triển vọng của thành
phố. 26
2.2.5. ðề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp của thành phố. 26
2.3. Phương pháp nghiên cứu: 27
2.3.1. Phương pháp thu thập số liệu: 27
2.3.2. Phương pháp ñiều tra phỏng vấn nông hộ: 27
2.3.3. Phương pháp thống kê, xử lý số liệu: 27
2.3.4. Phương pháp ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp: 27
Chương 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 29
3.1. ðánh giá ñiều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội có liên quan ñến sử dụng ñất
nông nghiệp thành phố Vinh. 29
3.1.1. ðiều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên. 29
3.1.2. ðiều kiện kinh tế - xã hội 31
3.2. ðánh giá hiện trạng sử dụng ñất nông nghiệp của thành phố. 38
3.2.1. Hiện trạng sử dụng ñất thành phố Vinh năm 2013 38
3.2.2. Hiện trạng sử dụng ñất nông nghiệp. 40
3.2.3. Biến ñộng quỹ ñất nông nghiệp. 42
3.2.4. Giá trị sản xuất nông nghiệp. 43
3.2.5. Tình hình sản xuất nông nghiệp. 44
3.2.6. Hiện trạng các loại hình sử dụng ñất nông nghiệp thành phố Vinh. 47
3.3. ðánh giá hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp thành phố Vinh theo các tiêu
chí. 52
3.3.1. Hiệu quả các loại hình sử dụng ñất nông nghiệp thành phố Vinh 52
3.4. Lựa chọn ñề xuất các loại hình sử dụng ñất nông nghiệp có triển vọng của
thành phố. 72
3.4.1. Những căn cứ lựa chọn loại hình sử dụng ñất có triển vọng. 72
3.4.2. Kết quả lựa chọn loại hình sử dụng ñất có triển vọng. 73
3.5. ðề xuất các loại hình sử dụng ñất nông nghiệp ñến năm 2020 của thành phố.
75
3.5.1. Cơ sở khoa học và thực tiễn cho việc ñề xuất các loại hình sử dụng ñất. 75
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page v
3.5.2. ðịnh hướng sử dụng ñất nông nghiệp cho thành phố Vinh. 76
3.5.3. ðề xuất diện tích các loại hình sử dụng ñất ñến năm 2020 thành phố Vinh.
77
3.6. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng ñất sản xuất nông nghiệp của
thành phố Vinh. 79
KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ 83
1. Kết luận 83
2. Kiến nghị 84
TÀI LIỆU THAM KHẢO 86
PHỤ LỤC 89
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page vi
DANH MỤC BẢNG
STT Tên bảng Trang
Bảng 3.1. Tình hình dân số và lao ñộng ở thành phố Vinh từ 2010 - 2013 32
Bảng 3.2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế thành phố Vinh 33
Bảng 3.3: Hiện trạng sử dụng ñất thành phố Vinh năm 2013 39
Bảng 3.4. Hiện trạng sử dụng ñất nông nghiệp năm 2013 41
Bảng 3.5. Tình hình biến ñộng ñất sản xuất nông nghiệp thành phố Vinh qua các
năm 42
Bảng 3.6. Giá trị sản xuất và cơ cấu GTSX nông nghiệp 43
Bảng 3.7. Giá trị sản xuất và cơ cấu ngành trồng trọt qua các năm 44
Bảng 3.8. Hiện trạng các loại hình sử dụng ñất nông nghiệp thành phố Vinh 47
Bảng 3.9. Hiệu quả kinh tế của một số cây trồng chính 53
Bảng 3.10. Hiệu quả kinh tế các loại hình sử dụng ñất thành phố Vinh 54
Bảng 3.11. Tổng hợp hiệu quả kinh tế các loại hình sử dụng ñất 56
Bảng 3.12. Hiệu quả xã hội các loại hình sử dụng ñất của thành phố Vinh 59
Bảng 3.13. Tổng hợp hiệu quả xã hội các loại hình sử dụng ñất 61
Bảng 3.14. Kết quả ñiều tra nông hộ về hướng chuyển ñổi cơ cấu cây trồng và
tiêu thụ sản phẩm 62
Bảng 3.15. So sánh mức ñầu tư phân bón thực tế tại ñịa phương với hướng dẫn
của Trung tâm Khuyến nông Nghệ An 66
Bảng 3.16. Tình hình sử dụng thuốc bảo vệ thực vật cho một số cây trồng thành
phố Vinh 70
Bảng 3.17. ðề xuất diện tích các loại hình sử dụng ñất thành phố Vinh ñến năm
2020. 78
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page vii
DANH MỤC HÌNH
STT Tên hình Trang
Hình 3.1: Cơ cấu sử dụng ñất thành phố Vinh năm 2013 40
Hình 3.2. Cơ cấu sử dụng ñất nông nghiệp năm 2013 41
Hình 3.3. Hiệu quả kinh tế các loại hình sử dụng ñất nông nghiệp thành phố Vinh . 57
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page viii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
TT Chữ viết tắt Chữ viết ñầy ñủ
1 BVTV Bảo vệ thực vật
2 DT Diện tích
3 HQðV Hiệu quả ñồng vốn
4 TNHH Thu nhập hỗn hợp
5 GTSX Giá trị sản xuất
6 CPTG Chi phí trung gian
7 GTNC Giá trị ngày công
8 Lð Lao ñộng
9 LUT Loại hình sử dụng ñất
10 LX - LM Lúa xuân - lúa mùa
11 SL Sản lượng
12 STT Số thứ tự
13 TB Trung bình
14 SXNN Sản xuất nông nghiệp
15 CNXH Chủ nghĩa xã hội
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 1
MỞ ðẦU
1. Tính cấp thiết của ñề tài
ðất ñai là tài nguyên thiên nhiên vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất ñặc
biệt. ðất ñai là nguồn lực quan trọng của bất cứ một nền sản xuất nào. Với sản
xuất nông nghiệp, ñất ñai là tư liệu sản xuất không thể thay thế ñược, không có
ñất thì không có sản xuất nông nghiệp. Vì vậy sử dụng ñất là một hợp phần quan
trọng của chiến lược nông nghiệp sinh thái phát triển bền vững. Việt Nam là
nước có diện tích ñất bình quân thấp cho nên sự phát triển của Việt Nam phụ
thuộc rất nhiều vào hiệu quả của việc sử dụng ñất. Với hơn 70% dân số ñang
sống ở khu vực nông thôn và nông nghiệp vẫn là nguồn thu nhập chính thì hiệu
quả của việc sử dụng ñất ñai nói chung, ñất nông nghiệp nói riêng là vô cùng
quan trọng. Việc sử dụng thích hợp ñất nông nghiệp có ảnh hưởng rất lớn ñến sự
tăng trưởng và phát triển của nền kinh tế ñất nước.
Thành phố Vinh nằm ở vùng ñồng bằng ven biển, có diện tích tự nhiên là
105,07 km
2
, dân số trung bình của thành phố Vinh khoảng 291,4 nghìn người.
Diện tích ñất nông nghiệp của thành phố Vinh là 5.271,76 ha chiếm 50,17% diện
tích ñất tự nhiên, tập trung ở 5 xã ngoại thành và 4 xóm của Hưng Thịnh sáp
nhập vào thành phố. Trong những năm qua, nông nghiệp của thành phố phát triển
sang sản xuất nông nghiệp hàng hóa, ñồng thời ñẩy mạnh áp dụng các tiến bộ
khoa học kỹ thuật về giống cây con, chuyển ñổi cơ cấu mùa vụ, hình thành vùng
rau an toàn, hoa cây cảnh, phát triển mạnh nuôi trồng thủy sản. Tuy nhiên ñất
nông nghiệp vốn có hạn về diện tích nhưng lại có nguy cơ bị suy thoái dưới tác
ñộng của thiên nhiên và sự thiếu ý thức của con người trong quá trình sản xuất.
ðó còn chưa kể ñến sự suy giảm về diện tích ñất nông nghiệp do quá trình công
nghiệp hóa, ñô thị hóa ñang diễn ra mạnh mẽ, trong khi khả năng khai hoang ñất
mới lại rất hạn chế. Vì vậy, việc nghiên cứu các yếu tố liên quan ñến hiệu quả sử
dụng ñất nông nghiệp làm căn cứ ñể ñề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả sử
dụng ñất sản xuất nông nghiệp cho các nông hộ là việc cần thiết cho mục tiêu
phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ môi trường của thành phố, ñồng thời làm cơ
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 2
sở cho việc ñịnh hướng sử dụng ñất sản xuất nông nghiệp của thành phố trong
tương lai.
Từ những lý do nêu trên, ñược sự phân công của Khoa Quản lý ñất ñai,
Trường Học viện Nông nghiệp Việt Nam và dưới sự hướng dẫn của PGS.TS
Nguyễn Hữu Thành, chúng tôi tiến hành nghiên cứu và thực hiện ñề tài: “ðánh
giá hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp trên ñịa bàn thành phố Vinh – tỉnh
Nghệ An”.
2. Mục ñích nghiên cứu
- ðánh giá hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp của thành phố Vinh.
- ðề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp
trên ñịa bàn thành phố.
3. Yêu cầu của ñề tài
Phát hiện mặt tích cực, hạn chế trong sử dụng ñất sản xuất nông nghiệp
trên ñịa bàn thành phố. Từ ñó ñề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng ñất
nông nghiệp.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 3
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. ðặc ñiểm, phương pháp, ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp.
1.1.1. ðất nông nghiệp và quan ñiểm sử dụng ñất nông nghiệp.
1.1.1.1. ðất nông nghiệp.
ðất ñược hình thành trong hàng triệu năm và là một trong những yếu tố
không thể thiếu cấu thành môi trường sống. ðất là nơi chứa ñựng không gian sống
của con người và các loài sinh vật, là nơi cung cấp tài nguyên cần thiết cho cuộc
sống và hoạt ñộng sản xuất của con người. Với ñặc thù vô cùng quý giá là có ñộ
phì nhiêu, ñất làm nhiệm vụ của một bà mẹ nuôi sống muôn loài trên trái ñất.
ðất ñai là tư liệu sản xuất không thể thay thế trong sản xuất nông nghiệp
nếu biết sử dụng hợp lý thì sức sản xuất của ñất ñai sẽ ngày càng tăng lên (Lê
Trọng Cúc và Trần ðức Viên, 1995). Sản xuất nông nghiệp cung cấp lương thực,
thực phẩm cho con người, ñảm bảo nguồn nguyên liệu cho các ngành công
nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng và công nghiệp chế biến lương thực, thực phẩm.
Hiện tại cũng như trong tương lai, nông nghiệp vẫn ñóng vai trò quan trọng trong
sự phát triển của xã hội loài người, không ngành nào có thể thay thế ñược. Các
Mác ñã viết: “ðất là tư liệu sản xuất cơ bản và phổ biến quý báu nhất của sản xuất
nông nghiệp, “ðiều kiện không thể thiếu ñược của sự tồn tại và sinh sống của hàng
loạt thế hệ loài người kế tiếp nhau (trích theo Vũ Năng Dũng, 1997).
Theo Luật ñất ñai năm 2003, ñất nông nghiệp ñược chia ra làm các nhóm
ñất chính sau: ñất sản xuất nông nghiệp, ñất lâm nghiệp, ñất nuôi trồng thuỷ sản,
ñất làm muối và ñất nông nghiệp khác.
1.1.1.2. Quan ñiểm sử dụng ñất nông nghiệp.
Sử dụng ñất là hệ thống các biện pháp nhằm ñiều hoà mối quan hệ giữa
người với ñất ñai. Mục tiêu ñặt ra trong quá trình sử dụng ñất là: Sử dụng tối ña
và có hiệu quả toàn bộ quỹ ñất của quốc gia, nhằm phục vụ phát triển nền kinh tế
quốc dân và phát triển xã hội, việc sử dụng ñất dựa trên nguyên tắc là ưu tiên ñất
ñai cho sản xuất nông nghiệp. Trong thực tế do quá trình sử dụng lâu dài, nhận
thức về sử dụng ñất còn hạn chế dẫn tới nhiều vùng ñất ñai ñang bị thoái hóa, ảnh
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 4
hưởng tới môi trường sống của con người. Những diện tích ñất ñai thích hợp cho
sản xuất nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp, do ñó con người phải mở mang thêm
diện tích ñất canh tác trên các vùng không thích hợp. Hậu quả ñã gây ra quá trình
thoái hóa rửa trôi và phá hoại ñất một cách nghiêm trọng.
Trước những năm 1970, trong nông nghiệp người ta nói ñến nhiều giống
mới, năng suất cao, kỹ thuật cao. Nhưng sau năm 1970 một khái niệm mới ñã
xuất hiện và ngày càng có tính thuyết phục, ñó là khái niệm tính bền vững và tiếp
theo là nông nghiệp bền vững.
Nông nghiệp bền vững không có nghĩa là khước từ những kinh nghiệm
truyền thống mà là phối hợp, lồng ghép những sáng kiến mới từ các nhà khoa
học, từ nông dân hoặc cả hai. ðiều trở nên thông thường ñối với những người
nông dân, bền vững là việc sử dụng những công nghệ và thiết bị mới vừa ñược
phát kiến, những mô hình canh tác tổng hợp ñể giảm giá thành ñầu vào. ðó là
những công nghệ về chăn nuôi ñộng vật, những kiến thức về sinh thái ñể
Phát triển nông nghiệp bền vững sẽ vừa ñáp ứng nhu cầu của hiện tại, vừa
ñảm bảo nhu cầu của các thế hệ tương lai (Phạm Vân ðình, ðỗ Kim Chung và
cs., 1998). Một quan niệm khác cho rằng: Phát triển nông nghiệp bền vững là sự
quản lý và bảo tồn sự thay ñổi về tổ chức và kỹ thuật nhằm ñảm bảo thoả mãn
nhu cầu ngày càng tăng của con người cả cho hiện tại và mai sau (FAO, 1990).
ðể phát triển nông nghiệp bền vững ở nước ta cần nắm vững mục tiêu về tác
dụng lâu bền của từng mô hình, ñể duy trì và phát triển ña dạng sinh học.
Sự phát triển bền vững trong lĩnh vực nông nghiệp chính là sự bảo tồn ñất,
nước, các nguồn ñộng thực vật, không bị suy thoái môi trường, kỹ thuật thích
hợp, sinh lợi kinh tế và chấp nhận ñược về mặt xã hội. FAO ñã ñưa ra các chỉ
tiêu cụ thể cho nông nghiệp bền vững (FAO, 1992).
- Thỏa mãn nhu cầu sinh dưỡng cơ bản của các thế hệ hiện tại và tương lai
về số lượng, chất lượng và các sản phẩm nông nghiệp khác
- Cung cấp lâu dài việc làm, ñủ thu nhập và các ñiều kiện sống, làm việc
tốt cho mọi người trực tiếp làm nông nghiệp.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 5
- Duy trì và có thể, tăng cương khả năng sản xuất của các cơ sở tài nguyên
thiên nhiên, khả năng tái tạo sản xuất của các nguồn tài nguyên cải tạo ñược mà
không phá vỡ chức năng của các chu trình sinh thái cơ sở, cân bằng tự nhiên,
không phá vỡ bản sắc văn hóa xã hội của cộng ñồng ở nông thôn, không gây ô
nhiễm môi trường.
- Giảm thiểu khả năng bị tổn thương trong nông ngiệp, củng cố lòng tin
trong nhân dân (Phạm Chí Thành, 1998).
Vào năm 1991 ở Nariobi ñã tổ chức hội thảo về khung ñánh giá quản lý
ñất bền vững ñã ñưa ra ñịnh nghĩa: “ Quản lý bền vững ñất ñai bao gồm các công
nghệ chính sách và hoạt ñộng nhằm liên hợp các nguyên lý kinh tế xã hội với các
quan tâm môi trường ñồng thời duy trì, nâng cao sản lượng hiệu quả sản xuất ”.
+ Duy trì nâng cao các hoạt ñộng sản xuất (năng suất).
+ Giảm tối thiểu mức rủi ro trong sản xuất (an toàn).
+ Có hiệu quả lâu dài (bền vững).
+ ðược xã hội chấp nhận (tính chấp nhận).
- Năm nguyên tắc trên ñược coi là trụ cột trong sử dụng ñất ñai bền vững
và là những mục tiêu cần phải ñặt ñược. Nếu thực tế diễn ra ñồng bộ so với các
mục tiêu trên thì khả năng bền vững sẽ ñạt ñược. Nếu chỉ ñạt ñược một hay một
vài mục tiêu mà không phải tất cả thì khả năng bền vững chỉ mang tính bộ phận
(Hội khoa học ñất, 2000).
Tại Việt Nam, theo ý kiến của ðào Châu Thu (1999), việc sử dụng ñất bền
vững cũng dựa trên những nguyên tắc và ñược thể hiện trong 3 yêu cầu sau:
- Bền vững về mặt kinh tế: Cây trồng cho hiệu quả kinh tế cao, ñược thị
trường chấp nhận. Hệ thống sử dụng phải có mức năng suất sinh học cao trên
mức bình quan vùng có ñiều kiện ñất ñai. Năng suất sinh học bao gồm các sản
phẩm chính và phụ phẩm ( ñối với cây trồng là gỗ, hạt, củ, quả… và tàn dư ñể
lại). Một hệ thống bền vững phải có năng suất trên mức bình quân vùng, nếu
không sẽ không cạnh tranh ñược trong cơ chế thị trường. Về chất lượng sản
phẩm phải ñạt tiêu chuẩn tiêu thụ tại ñịa phương, trong nước và xuất khẩu, tùy
mục tiêu của từng vùng. Tổng giá trị sản phẩm trên ñơn vị diện tích là thước ño
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 6
quan trọng nhất của hiệu quả kinh tế ñối với một hệ thống sử dụng ñất. Tổng giá
trị trong một thời ñoạn hay cả chu kỳ phải trên mức bình quân của vùng, nếu
dưới mức ñó thì nguy cơ người sử dụng sẽ không có lãi, lãi suất phải lớn hơn lãi
suất tiền vay vốn ngân hàng.
- Bền vững về mặt xã hội: Thu hút ñược lao ñộng, ñảm bảo ñời sống xã
hội phát triển. ðáp ứng như cầu của nông hộ là ñiều quan tâm trước, nếu muốn
họ quan tâm ñến lợi ích lâu dài (bảo vệ ñất, môi trường…). Sản phẩm thu ñược
cần thỏa mãn cái ăn mặc và nhu cầu sống hàng ngày của người nông dân. Nội lực
và nguồn lực ñịa phương phải ñược phát huy. Về ñất ñai, hệ sử dụng ñất phải
ñược tổ chức trên ñất mà nông dân có quyền hưởng thụ lâu dài, ñất ñã ñược giao
và rừng ñã ñược khoán với lợi ích các bên cụ thể. Nguồn vốn vay ñược ổn ñịnh,
có lãi suất và thời hạn phù hợp từ tín dụng hoặc ngân hàng. Sử dụng ñất sẽ bền
vững nếu phù hợp với nền văn hóa dân tộc và tập quán ñịa phương, nếu ngược lại
sẽ không ñược cộng ñồng ủng hộ.
- Bền vững về môi trường: Loại hình sử dụng ñất phải bảo vệ ñược ñộ
màu mỡ của ñất, ngăn chặn thoái hóa ñất và bảo vệ môi trường sinh thái ñất. Giữ
ñất ñược thể hiện bằng giảm thiểu lượng ñất mất hàng năm dưới mức cho phép.
ðộ phì nhiêu ñất tăng dần là yêu cầu bắt buộc ñối với quản lý sử dụng bền vững.
ðộ che phủ tối thiểu phải ñạt ngưỡng an toàn sinh thái (>35%). ða dạng sinh học
biểu hiện qua thành phần loài (ña canh bền vững hơn ñộc canh, cây lâu năm có
khả năng bảo vệ ñất tốt hơn cây hàng năm…).
Ba yêu cầu bền vững trên là ñể xem xét và ñánh giá các loại hình sử dụng
ñất hiện tại. Thông qua việc xem xét và ñánh giá theo các yêu cầu trên ñể giúp
cho việc ñịnh hướng phát triển nông nghiệp ở từng vùng sinh thái (Hội khoa học
ñất, 2000).
Tóm lại: Khái niệm sử dụng ñất bền vững do con người ñưa ra ñược thể
hiện trong nhiều hoạt ñộng sử dụng và quản lý ñất ñai theo các mục ñích mà con
người ñã lựa chọn cho từng vùng ñất xác ñịnh. ðối với sản xuất nông nghiệp,
việc sử dụng ñất bền vững phải ñạt ñược trên cơ sở ñảm bảo khả năng sản xuất
ổn ñịnh của cây trồng, chất lượng tài nguyên ñất không làm suy giảm theo thời
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 7
gian và việc sử dụng ñất không ảnh hưởng xấu ñến môi trường sống của con
người, của các sinh vật.
1.1.2. Các yếu tố ảnh hưởng ñến hiểu quả sử dụng ñất nông nghiệp.
1.1.2.1. Khái quát về hiệu quả sử dụng ñất.
Kết quả, mà là kết quả hữu ích là một ñại lượng vật chất tạo ra do mục
ñích của con người, ñược biểu hiện bằng những chỉ tiêu cụ thể, xác ñịnh. Do tính
chất mâu thuẫn giữa nguồn tài nguyên hữu hạn với nhu cầu tăng lên của con
người mà ta phải xem xét kết quả ñó ñược tạo ra như thế nào? Chi phí bỏ ra bao
nhiêu? Có ñưa lại kết quả hữu ích hay không? Chính vì vậy khi ñánh giá kết quả
hoạt ñộng sản xuất kinh doanh không chỉ dừng lại ở việc ñánh giá kết quả mà
phải ñánh giá chất lượng hoạt ñộng tạo ra sản phẩm ñó. ðánh giá chất lượng hoạt
ñộng sản xuất kinh doanh là nội dung của ñánh giá hiệu quả (ðỗ Thị Tám, 2001).
Trong thực tế, các thuật ngữ “sản xuất có hiệu quả”, “ sản xuất không hiệu
quả” hay là “sản xuất kém hiệu quả” thường ñươc sử dụng phổ biến trong sản
xuất. Vậy hiệu quả là gì? ðến nay, các nhà nghiên cứu xuất phát từ nhiều góc ñộ
khác nhau, ñã ñưa ra nhiều quan ñiểm về hiệu quả, có thể khái quát như sau:
- Hiệu quả theo quan ñiểm của Các Mác ñó là việc “ Tiết kiệm và phân
phối một cách hợp lý”, các nhà khoa học Xô Viết cho rằng ñó là sự tăng trưởng
kinh tế thông qua tăng tổng sản phẩm xã hội hoặc thu nhập quốc dân với tốc ñộ
cao nhằm ñáp ứng ñược yêu cầu của quy luật kinh tế cơ bản của chủ nghĩa xã
hội. (Nguyễn Văn Bích, 2007).
- Có quan ñiểm cho rằng:” Hiệu quả sản xuất diễn ra khi xã hội không thể
tăng một loại hàng hóa mà không cắt giảm một loại hàng hóa khác. Một nền kinh
tế cs hiệu quả, một doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả thì các ñiểm lựa chọn ñều
nằm trên một ñường giới hạn sản xuất của nó”, hoặc “ Khi sản xuất có hiệu quả,
chúng ta nói rằng nền kinh tế ñang sản xuất trên giới hạn khả năng sản xuất”
(Nguyễn Văn Bích, 2007).
Ta có thể thấy bản chất của hiệu quả xuất phát từ mục ñích của sản xuất
và phát triển kinh tế xã hội là ñáp ứng ngày càng cao về nhu cầu ñời sống vật
chất và tinh thần của mọi thành viên trong xã hội. Cho nên mỗi cá nhân và tổ
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 8
chức ñều phải có bổn phận nâng cao hiệu quả hoạt ñộng của mình.
Từ những khái niệm chung về hiệu quả, ta xem xét trong lĩnh vực sử dụng
ñất thì hiệu quả là chỉ tiêu chất lượng ñánh giá kết quả sử dụng ñất trong hoạt
ñộng kinh tế, thể hiện qua lượng sản phẩm, lượng giá trị thu ñược bằng tiền.
ðồng thời về mặt hiệu quả xã hội là thể hiện mức thu hút lao ñộng trong quá
trình hoạt ñộng kinh tế ñể khai thác sử dụng ñất. Riêng ñối với ngành nông
nghiệp, cùng với hiệu quả kinh tế về giá trị và hiệu quả về mặt sử dụng lao ñộng
trong nhiều trường hợp phải coi trọng hiệu quả về mặt hiện vật là sản lượng nông
sản thu hoạch ñược, nhất là các loại nông sản cơ bản có ý nghĩa chiến lược
(lương thực, sản phẩm xuất khẩu …) ñể ñảm bảo sự ổn ñịnh về kinh tế - xã hội
ñất nước (Bách khoa toàn thư Việt Nam).
Như vậy, hiệu quả sử dụng ñất là kết quả của cả một hệ thống các biện
pháp tổ chức sản xuất, khoa học, kỹ thuật, quản lý kinh tế và phát huy các lợi thế,
khắc phục các khó khăn khách quan của ñiều kiện tự nhiên, trong những hoàn
cảnh cụ thể còn gắn sản xuất nông nghiệp với các ngành khác của nền kinh tế
quốc dân, gắn sản xuất trong nước với thị trường quốc tế.
1.1.2.2. Phân loại hiệu quả sử dụng ñất
Sử dụng ñất nông nghiệp có hiệu quả cao thông qua việc bố trí cơ cấu cây
trồng vật nuôi là một trong những vấn ñề bức xúc hiện nay của hầu hết các nước
trên thế giới. Nó không chỉ thu hút sự quan tâm của các nhà khoa học, các nhà
hoạch ñịnh chính sách, các nhà kinh doanh nông nghiệp mà còn là mong muốn
của nông dân - những người trực tiếp tham gia sản xuất nông nghiệp (Nguyễn
Thị Vòng và cs., 2001).
Hiện nay, các nhà khoa học ñều cho rằng, vấn ñề ñánh giá hiệu quả sử
dụng ñất không chỉ xem xét ñơn thuần ở một mặt hay một khía cạnh nào ñó mà
phải xem xét trên tổng thể các mặt bao gồm: hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội và
hiệu quả môi trường.
- Hiệu quả kinh tế
Theo Các Mác thì quy luật kinh tế ñầu tiên trên cơ sở sản xuất tổng thể là
quy luật tiết kiệm thời gian và phân phối có kế hoạch thời gian lao ñộng theo các
ngành sản xuất khác nhau. Theo nhà kinh tế Samuel - Nordhuas thì “Hiệu quả là
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 9
không lãng phí”. Theo các nhà khoa học ðức “ Hiệu quả kinh tế là chỉ tiêu so
sánh mức ñộ tiết kiệm chi phí trong một ñơn vị kết quả hữu ích và mức tăng kết
quả hữu ích của hoạt ñộng sản xuất vật chất trong một thời kỳ, góp phần làm tăng
thêm lợi ích cho xã hội” (ðỗ Thị Tám, 2001).
Hiệu quả kinh tế là phạm trù chung nhất, nó liên quan trực tiếp tới nền sản
xuất hàng hoá với tất cả các phạm trù và các quy luật kinh tế khác nhau. Vì thế,
hiệu quả kinh tế phải ñáp ứng ñược 3 vấn ñề:
- Một là mọi hoạt ñộng của con người ñều phải quan tâm và tuân theo quy
luật “tiết kiệm thời gian”;
- Hai là hiệu quả kinh tế phải ñược xem xét trên quan ñiểm của lý thuyết
hệ thống;
- Ba là hiệu quả kinh tế là một phạm trù phản ánh mặt chất lượng của các
hoạt ñộng kinh tế bằng quá trình tăng cường các nguồn lực sẵn có phục vụ các
lợi ích của con người.
Hiệu quả kinh tế ñược hiểu là mối tương quan so sánh giữa lượng kết
quả ñạt ñược và lượng chi phí bỏ ra trong hoạt ñộng sản xuất kinh doanh. Kết
quả ñạt ñược là phần giá trị thu ñược của sản phẩm ñầu ra, lượng chi phí bỏ ra
là phần giá trị của nguồn lực ñầu vào. Mối tương quan ñó cần xem xét cả về
phần so sánh tuyệt ñối và tương ñối cũng như xem xét mối quan hệ chặt chẽ
giữa hai ñại lượng ñó.
Từ những vấn ñề trên có thể kết luận rằng: Bản chất của phạm trù kinh
tế sử dụng ñất là “ Với một diện tích ñất ñai nhất ñịnh sản xuất ra một khối
lượng của cải vật chất nhiều nhất với một lượng chi phí về vật chất và lao
ñộng thấp nhằm ñáp ứng nhu cầu ngày càng tăng về vật chất của xã hội” (ðỗ
Thị Tám, 2001).
- Hiệu quả xã hội
Hiệu quả xã hội là mối tương quan so sánh giữa kết quả xét về mặt xã hội
và tổng chi phí bỏ ra. Hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội có mối quan hệ mật
thiết với nhau và là một phạm trù thống nhất. Theo Nguyễn Duy Tính, hiệu quả
về mặt xã hội của sử dụng ñất nông nghiệp chủ yếu ñược xác ñịnh bằng khả năng
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 10
tạo việc làm trên một ñơn vị diện tích ñất nông nghiệp (Nguyễn Duy Tính, 1995).
Hiệu quả xã hội ñược thể hiện thông qua mức thu hút lao ñộng, thu nhập
của nhân dân Hiệu quả xã hội cao góp phần thúc ñẩy xã hội phát triển, phát huy
ñược nguồn lực của ñịa phương, nâng cao mức sống của nhân dân. Sử dụng ñất
phải phù hợp với tập quán, nền văn hoá của ñịa phương thì việc sử dụng ñất bền
vững hơn (Nguyễn Duy Tính, 1995).
- Hiệu quả môi trường
Hiệu quả môi trường ñược thể hiện ở chỗ: Loại hình sử dụng ñất phải bảo
vệ ñược ñộ màu mỡ của ñất ñai, ngăn chặn ñược sự thoái hoá ñất bảo vệ môi
trường sinh thái. ðộ che phủ tối thiểu phải ñạt ngưỡng an toàn sinh thái (>35%)
ña dạng sinh học biểu hiện qua thành phần loài (Nguyễn Văn Bộ, 2000).
Hiệu quả môi trường ñược phân ra theo nguyên nhân gây nên, gồm:
hiệu quả hoá học, hiệu quả vật lý và hiệu quả sinh học môi trường (Vũ Thị
Thanh Tâm, 2007).
Trong sản xuất nông nghiệp, hiệu quả hoá học môi trường ñược ñánh giá
thông qua mức ñộ sử dụng các chất hoá học trong nông nghiệp. ðó là việc sử
dụng phân bón và thuốc bảo vệ thực vật trong quá trình sản xuất ñảm bảo cho
cây trồng sinh trưởng và phát triển tốt, cho năng suất cao và không gây ô nhiễm
môi trường.
Hiệu quả sinh học môi trường ñược thể hiện qua mối tác ñộng qua lại giữa
cây trồng với ñất, giữa cây trồng với các loại dịch hại nhằm giảm thiểu việc sử
dụng hoá chất trong nông nghiệp mà vẫn ñạt ñược mục tiêu ñề ra.
Hiệu quả vật lý môi trường ñược thể hiện thông qua việc lợi dụng tốt nhất
tài nguyên khí hậu như ánh sáng, nhiệt ñộ, nước mưa của các kiểu sử dụng ñất ñể
ñạt ñược sản lượng cao và tiết kiệm chi phí ñầu vào.
1.1.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng ñến hiểu quả sử dụng ñất nông nghiệp.
- Nhóm yếu tố về ñiều kiện tự nhiên:
Các yếu tố tự nhiên là tiền ñề cơ bản nhất, là nền móng ñể phát triển và
phân bố nông nghiệp. ðiều kiện tự nhiên: bao gồm ñiều kiện khí hậu, thời tiết, vị
trí ñịa lý, ñịa hình, thổ nhưỡng, môi trường sinh thái, nguồn nước. Chúng có ảnh
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 11
hưởng một cách rõ nét, thậm chí quyết ñịnh ñến kết quả và hiệu quả sử dụng ñất
(Vũ Ngọc Hùng, 2007).
+ ðặc ñiểm lý, hoá tính của ñất: trong sản xuất nông lâm nghịêp, thành
phần cơ giới, kết cấu ñất, hàm lượng các chất hữu cơ và vô cơ trong ñất, quyết
ñịnh ñến chất lượng ñất và sử dụng ñất. Quỹ ñất ñai nhiều hay ít, tốt hay xấu, có
ảnh hưởng trực tiếp ñến hiệu quả sử dụng ñất.
+ Nguồn nước và chế ñộ nước là yếu tố rất cần thiết, nó vừa là ñiều kiện
quan trọng ñể cây trồng vận chuyển chất dinh dưỡng vừa là vật chất giúp cho
sinh vật sinh trưởng và phát triển.
+ ðịa hình, ñộ dốc và thổ nhưỡng: ñiều kiện ñịa hình, ñộ dốc và thổ
nhưỡng là yếu tố quyết ñịnh lớn ñến hiệu quả sản xuất, ñộ phì ñất có ảnh hưởng
ñến sinh trưởng phát triển và năng suất cây trồng vật nuôi.
+ Vị trí ñịa lý của từng vùng với sự khác biệt về ñiều kiện ánh sáng, nhiệt
ñộ, nguồn nước, gần ñường giao thông, khu công nghiệp, sẽ quyết ñịnh ñến khả
năng và hiệu quả sử dụng ñất. Vì vậy, trong thực tiễn sử dụng ñất nông lâm
nghiệp cần tuân thủ quy luật tự nhiên, tận dụng các lợi thế sẵn có nhằm ñạt ñược
hiệu quả cao nhất về kinh tế, xã hội và môi trường.
- Nhóm các yếu tố kỹ thuật canh tác.
Biện pháp kỹ thuật canh tác là tác ñộng của con người vào ñất ñai, cây
trồng, vật nuôi, nhằm tạo nên sự hài hoà giữa các yếu tố của quá trình sản xuất ñể
hình thành, phân bố và tích luỹ năng suất kinh tế. ðây là những vấn ñề thể hiện sự
hiểu biết về ñối tượng sản xuất, về thời tiết, về ñiều kiện môi trường và thể hiện
những dự báo thông minh của người sản xuất. Lựa chọn các tác ñộng kỹ thuật, lựa
chọn chủng loại và cách sử dụng các ñầu vào phù hợp với các quy luật tự nhiên
của sinh vật nhằm ñạt ñược các mục tiêu ñề ra là cơ sở ñể phát triển sản xuất nông
nghiệp hàng hoá. Theo Frank Ellis và Douglass C.North (Vũ Thị Phương Thụy,
2000), ở các nước phát triển, khi có tác ñộng tích cực của kỹ thuật, giống mới,
thuỷ lợi, phân bón tới hiệu quả thì cũng ñặt ra yêu cầu mới ñối với tổ chức sử dụng
ñất. Có nghĩa là ứng dụng công nghệ sản xuất tiến bộ là một ñảm bảo vật chất cho
kinh tế nông nghiệp tăng trưởng nhanh dựa trên việc chuyển ñổi sử dụng ñất. Cho
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 12
ñến giữa thế kỷ 21, trong nông nghiệp nước ta, quy trình kỹ thuật có thể góp phần
ñến 30% của năng suất kinh tế. Như vậy, nhóm các biện pháp kỹ thuật ñặc biệt có
ý nghĩa quan trọng trong quá trình khai thác ñất theo chiều sâu và nâng cao hiệu
quả sử dụng ñất nông nghiệp (Vũ Thị Thanh Tâm, 2007).
- Nhóm các yếu tố kinh tế tổ chức:
+ Công tác quy hoạch và bố trí sản xuất: Phát triển sản xuất hàng hoá phải gắn
với công tác quy hoạch và phân vùng sinh thái nông nghiệp. Cơ sở ñể tiến hành quy
hoạch dựa vào ñiều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội ñặc trưng cho từng vùng. Việc
phát triển sản xuất nông nghiệp phải ñánh giá, phân tích thị trường tiêu thụ và gắn với
quy hoạch phát triển công nghiệp chế biến, kết cấu hạ tầng, phát triển nguồn nhân
lực và các thể chế pháp luật về bảo vệ tài nguyên, môi trường (Vũ Thị Phương Thụy,
2000). ðó sẽ là cơ sở ñể phát triển sản xuất, khai thác các tiềm năng của ñất ñai, nâng
cao hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp và phát triển sản xuất hàng hoá.
+ Hình thức tổ chức sản xuất: Các hình thức tổ chức sản xuất ảnh hưởng
trực tiếp ñến việc khai thác, nâng cao hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp (Lê Hội,
1996). Vì vậy, cần phải thực hiện ña dạng hoá các hình thức hợp tác trong nông
nghiệp, xác lập một hệ thống tổ chức sản xuất, kinh doanh phù hợp và giải quyết
tốt mối quan hệ giữa sản xuất, dịch vụ và tiêu thụ nông sản hàng hoá. Tổ chức có
tác ñộng lớn ñến hàng hoá của hộ nông dân là: Tổ chức dịch vụ ñầu vào và ñầu ra.
+ Dịch vụ kỹ thuật: Sản xuất hàng hoá của hộ nông dân không thể tách
rời những tiến bộ kỹ thuật và việc ứng dụng các tiến bộ khoa học công nghệ
vào sản xuất. Vì sản xuất nông nghiệp hàng hoá phát triển ñòi hỏi phải không
ngừng nâng cao chất lượng nông sản và hạ giá thành nông sản phẩm (Vũ Thị
Thanh Tâm, 2007).
- Nhóm các yếu tố kinh tế - xã hội:
Các nhân tố kinh tế - xã hội có ảnh hưởng quan trọng tới phát triển và phân
bố nông nghiệp:
+ Thị trường tiêu thụ có tác ñộng mạnh mẽ ñến sản xuất nông nghiệp và giá
cả nông sản. Cung, cầu trên thị trường có tác dụng ñiều tiết ñối với sự hình thành
và phát triển ñối với các hàng hoá nông nghiệp. Theo Nguyễn Duy Tính (Nguyễn
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 13
Duy Tính, 1995), ba yếu tố chủ yếu ảnh hưởng ñến hiệu quả sử dụng ñất nông
nghiệp là năng suất cây trồng, hệ số quay vòng ñất và thị trường cung ứng ñầu vào
và tiêu thụ ñầu ra. Trong cơ chế thị trường, các nông hộ hoàn toàn tự do lựa chọn
hàng hoá họ có khả năng sản xuất, ñồng thời họ có xu hướng hợp tác, liên doanh,
liên kết ñể sản xuất ra những nông sản hàng hoá mà nhu cầu thị trường cần với
chất lượng cao ñáp ứng nhu cầu thị hiếu của khách hàng. Muốn mở rộng thị trường
phải phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng, hệ thống thông tin, dự báo, mở rộng các
dịch vụ tư vấn ðồng thời, quy hoạch các vùng trọng ñiểm sản xuất hàng hoá ñể
người sản xuất biết nên sản xuất cái gì? bán ở ñâu? mua tư liệu sản xuất và áp
dụng khoa học công nghệ gì? Sản phẩm hàng hoá của Việt Nam ña dạng, phong
phú về chủng loại, chất lượng, giá rẻ và ñang ñược lưu thông trên thị trường là
ñiều kiện thuận lợi cho phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá có
hiệu quả (Phạm Vân ðình; ðỗ Kim Chung và cs., 1998).
+ Hệ thống chính sách, pháp luật về phát triển nông nghiệp, ñất ñai, có vai
trò quan trọng trong phát triển nông nghiệp và sản xuất nông nghiệp. Hệ thống
chính sách pháp luật tác ñộng rất lớn tới sự phát triển của nông nghiệp và cách
thức tổ chức, sắp xếp, cơ cấu sản xuất nông nghiệp. Mỗi một sự thay ñổi của chính
sách, pháp luật thường tạo ra sự thay ñổi lớn, sự thay ñổi ñó có thể thúc ñẩy sản
xuất nông nghiệp phát triển hoặc giới hạn, hạn chế một khuynh hướng phát triển
nhằm mục ñích can thiệp và phát triển theo ñịnh hướng của nhà nước.
Phát triển nông nghiệp nước ta thực sự khởi sắc sau sự kiện ñổi mới của
pháp luật và một loạt chính sách về ñất ñai bắt ñầu là Nghị quyết 10 của Bộ chính
trị vào tháng 4 năm 1988, người nông dân ñược giao ñất nông nghiệp sử dụng ổn
ñịnh, lâu dài, ñược thừa nhận như một ñơn vị kinh tế và ñược tự chủ trong sản xuất
nông nghiệp. Sự ra ñời của Luật ñất ñai 1993, sau ñó là luật sửa ñổi bổ sung luật
ñất ñai năm 1998 và năm 2001; Luật ñất ñai năm 2003; Nghị ñịnh 64/CP năm
1993 về giao ñất nông nghiệp và Nghị ñịnh 02/CP năm 1994 về giao ñất rừng và
một loạt các văn bản liên quan khác ñã ñem lại luồng gió mới cho sản xuất nông
nghiệp. Nước ta từ chỗ phải nhập khẩu lương thực nay ñã có thể tự túc lương thực
và trở thành một nước xuất khẩu gạo ñứng thứ hai trên thế giới.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 14
+ Sự ổn ñịnh chính trị - xã hội và các chính sách của Nhà nước: Ổn ñịnh
chính trị là yếu tố then chốt ñể tạo nên sự khác biệt giữa Việt Nam và các nước
khác trong khu vực. ðầu tư vào một nước có nền chính trị ổn ñịnh tạo tâm lý yên
tâm về khả năng tìm kiếm lợi nhuận và thu hồi vốn, giúp các nhà ñầu tư có thể
tính toán chiến lược ñầu tư lớn và dài hạn. Vai trò của ổn ñịnh chính sách cũng
tương tự như vậy, môi trường cởi mở và rõ ràng thu hút, hấp dẫn các nhà ñầu tư
ngoại quốc.
1.1.3. ðặc ñiểm và phương pháp ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp.
1.1.3.1. ðặc ñiểm hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp.
Nâng cao hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp là rất cần thiết, có thể xem xét
ở các mặt (ðỗ Thị Tám, 2001).
+ Quá trình sản xuất trên ñất nông nghiệp phải sử dụng nhiều yếu tố ñầu
vào kinh tế. Vì thế, khi ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp trước tiên
phải ñược xác ñịnh bằng kết quả thu ñược trên một ñơn vị diện tích cụ thể
(thường là 1 ha), tính trên 1 ñồng chi phí, trên 1 công lao ñộng.
+ Trên ñất nông nghiệp có thể bố trí các cây trồng, các hệ thống luân canh,
do ñó cần phải ñánh giá hiệu quả từng loại cây trồng, từng công thức luân canh.
+ Thâm canh là biện pháp sử dụng ñất nông nghiệp theo chiều sâu, tác
ñộng ñến hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp trước mắt và lâu dài. Vì thế, cần phải
nghiên cứu hậu quả của việc sử dụng phân bón và thuốc trừ sâu, nghiên cứu ảnh
hưởng của việc tăng ñầu tư thâm canh ñến quá trình sử dụng ñất.
+ Phát triển nông nghiệp chỉ có thể thích hợp ñược khi con người biết làm
cho môi trường cùng phát triển. Do ñó, khi ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất nông
nghiệp cần quan tâm ñến những ảnh hưởng của sản xuất nông nghiệp ñến môi
trường xung quanh.
+ Hoạt ñộng sản xuất nông nghiệp mang tính xã hội rất sâu sắc. Vì vậy,
khi ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp cần quan tâm những tác ñộng của
sản xuất nông nghiệp ñến các vấn ñề xã hội khác như: Giải quyết việc làm, tăng
thu nhập, nâng cao trình ñộ dân trí nông thôn …
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 15
1.1.3.2. Nguyên tắc lựa chọn chỉ tiêu ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp
Việc lựa chọn các chỉ tiêu ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp cần
phải dựa trên những nguyên tắc cụ thể:
+ Hệ thống các chỉ tiêu phải có tính thống nhất, toàn diện và tính hệ
thống. Các chỉ tiêu phải có mối quan hệ hữu cơ với nhau, phải ñảm bảo tính so
sánh có thang bậc (Nguyễn ðình Hợi, 1993; ðỗ Thị Tám, 2001).
+ ðể ñánh giá chính xác, toàn diện cần phải xác ñịnh các chỉ tiêu cơ bản
biểu hiện hiệu quả một cách khách quan, chân thật và ñúng ñắn theo quan ñiểm
và tiêu chuẩn ñã chọn, các chỉ tiêu bổ sung ñể hiệu chỉnh chỉ tiêu cơ bản làm cho
nội dung kinh tế biểu hiện ñầy ñủ hơn, cụ thể hơn (Vũ Khắc Hòa, 1996).
+ Các chỉ tiêu phải phù hợp với ñặc ñiểm và trình ñộ phát triển nông
nghiệp ở nước ta, ñồng thời có khả năng so sánh quốc tế trong quan hệ ñối ngoại,
nhất là những sản phẩm có khả năng hướng tới xuất khẩu.
+ Hệ thống các chỉ tiêu phải ñảm bảo tính thực tiễn, tính khoa học và phải
có tác dụng kích thích sản xuất phát triển.
1.1.4. Hệ thống các chỉ tiêu ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp.
* Chỉ tiêu về hiệu quả kinh tế:
+ Hiệu quả kinh tế tính trên 1 ha ñất nông nghiệp
- Giá trị sản xuất (GTSX): Là toàn bộ giá trị sản phẩm vật chất và dịch vụ
ñược tạo ra trong 1 kỳ nhất ñịnh (thường là một năm).
- Chi phí trung gian (CPTG): Là toàn bộ các khoản chi phí vật chất thường
xuyên bằng tiền mà chủ thể bỏ ra ñể thuê và mua các yếu tố ñầu vào và dịch vụ
sử dụng trong quá trình sản xuất.
- Thu nhập hỗn hợp (TNHH): Là hiệu số giữa giá trị sản xuất và chi phí
trung gian, là giá trị sản phẩm xã hội tạo ra thêm trong thời kỳ sản xuất ñó.
TNHH = GTSX - CPTG
+ Hiệu quả kinh tế tính trên 1 ñồng chi phí trung gian (GTSX/CPTG,
GTGT/CPTG): ðây là chỉ tiêu tương ñối của hiệu quả, nó chỉ ra hiệu quả sử
dụng các chi phí biến ñổi và thu dịch vụ.
+ Hiệu quả kinh tế trên ngày công lao ñộng quy ñổi, gồm có (GTSX/Lð,