Tải bản đầy đủ (.ppt) (43 trang)

Bài thuyết trình môn: Lý thuyết tài chính potx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.6 MB, 43 trang )

Trường Cao Đẳng
Kinh Tế - Kỹ Thuật Miền Nam
  
Ba`i ThuyeÂ’t
Tri`nh
Khoa: Kinh Tế.
Môn: Lý Thuyết Tài Chính
Giáo viên HD: Vũ Cẩm Nhung
Lớp: 02CĐTC2.
Nhóm: 8.
Đề tài:
Trên thế giới, nguồn vốn đầu tư nước ngoài
ngày càng giữ vai trò quan trọng đối với sự phát
triển kinh tế - xã hội của các nước, đặc biệt là với
những nước đang phát triển. Nguồn vốn này
thường phân thành đầu tư trực tiếp (FDI), viện
trợ phát triển chính thức (ODA) và đầu tư gián
tiếp (FPI), trong đó FPI được xem là một kênh thu
hút vốn quan trọng của thị trường tài chính. So
với vốn đầu tư trực tiếp thì vốn đầu tư gián tiếp
nước ngoài vào Việt Nam vẫn ở mức thấp, chỉ
khoảng 2-3% GDP. Vì thế, việc khơi thông và duy
trì dòng vốn này là thực sự cần thiết.
Vai trò,
Thực trạng và
giải pháp
ODA
FDI
FPI
A. Vai trò của FDI, thực trạng và giải
pháp


I. Tổng quan về FDI
FDI là nguồn vốn trực tiếp từ nước ngoài
Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI: Foreign
Direct Investment) là hình thức đầu tư dài
hạn của cá nhân hay công ty nước này vào
nước khác bằng cách thiết lập cơ sở sản
xuất, kinh doanh. Cá nhân hay công ty
nước ngoài đó sẽ nắm quyền quản lý cơ sở
sản xuất kinh doanh này.
II. Thực trạng thu hút và sử dụng vốn đầu tư
trực tiếp nước ngoài tại việt nam từ năm 2000
đến đầu năm 2010
Hoạt động đầu tư
trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam
Năm 1988
đầu tư
cho 37 dự án
với tổng vốn
đăng ký là
336 tr. USD.
Năm 1991
Đầu tư 218 dự án
với tổng vốn đăng
ký 1417 tr. USD.
Tốc độ tăng
trưởng hàng năm
đạt 255/năm.
Tính tới ngày
21/12/2010,
luồng vốn FDI

đến Việt Nam
đã đạt
18,595 tỷ USD
có 1.155 dự án

Quy mô mỗi dự án đạt khoảng
7tr.USD/dự án. Lĩnh vực đầu
tư chủ yếu trong thời kì này là
thăm dò dầu khí 32,2%, khách sạn
20,6% và bưu chính viễn thông,
còn các lĩnh vực khác thì rất ít như
chưa được triển khai.
Tổng số vốn thực hiện của cả thời kì đạt
40tr.USD bằng 27% tổng vốn đăng ký. 
II. Thực trạng thu hút và sử dụng vốn đầu tư
trực tiếp nước ngoài tại việt nam từ năm 2000
đến đầu năm 2010
1. Tác động của đầu tư trực tiếp nước
ngoài đối với sự phát triển kinh tế xã hội của
VN
- Đã bổ sung một phần quan trọng vào nguồn
vốn cho phát triển kinh tế của đất nước ta,
khắc phục tình trạng thiếu vốn của đất nước ta
thời kì đổi mới.
II. Thực trạng thu hút và sử dụng vốn đầu tư
trực tiếp nước ngoài tại việt nam từ năm 2000
đến đầu năm 2010
Hơn nữa, nước ta hàng năm phải trả
nhiều nợ cho nước ngoài trong khi ngân
sách nhà nước luôn trong tình trạng thâm

hụt.
Chính vì vậy, nguồn vốn đầu tư trực
tiếp nước ngoài trở thành một nguồn
quan trọng cung cấp vốn cho sự nghiệp
đổi mới ở nước ta.
1. Tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài
đối với sự phát triển kinh tế xã hội của VN
-Từ năm 2000 đến 2005, vốn đầu tư trực tiếp
nước ngoài đã đóng góp khoảng 60% tổng
vốn đầu tư cho phá triển kinh tế của nước ta.
Từ đó đến nay giao động quanh mức 65%.
1. Tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài
đối với sự phát triển kinh tế xã hội của VN
-
Nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
chủ yếu là ngoại tệ mạnh, máy móc thiết
bị và công nghệ hiện đại.
-
Hoạt động của các doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngoài đã góp phần tăng nhanh
kim ngạch xuất khẩu cho nước ta. 
-
Hoạt động của các doanh nghiệp thuộc
khu vực đầu tư nước ngoài đã tạo ra một
khoản thu cho ngân sách thông qua tỉ lệ
phí và thuế, mức độ tăng lên qua các năm.
1. Tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài đối
với sự phát triển kinh tế xã hội của VN

- Từ năm 1996 - 2005 tổng giá trị xuất

khẩu của các doanh nghiệp có vốn đầu
tư nước ngoài là 2809 tr.USD bằng 61%
tổng doanh thu của khu vực này và
trong các năm tỉ lệ này không ngừng
tăng lên. 
1. Tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài đối
với sự phát triển kinh tế xã hội của VN
2. Những tồn tại của hoạt động đầu tư
nước ngoài
a, Chính sách pháp luật chưa hoàn
thiện
b, Nguồn thu hút vốn hẹp
c, Cơ cấu đầu tư chưa hợp lí
d, Về hình thức đầu tư
e, Về chuyển giao công nghệ
f, Hiệu quả đầu tư chưa cao và
không đồng đều
g, Những tồn tại
3. Triển vọng của hoạt
động đầu tư nước
ngoài tại việt nam
Nguồn vốn ODA(Hỗ
trợ phát triển chính
thức ) không tăng thêm
thậm chí còn giảm. Vì
vậy, chúng ta cần phải
tính đến khả năng thu
hút vốn đầu tư trực tiếp
nước ngoài (FDI).
III/ Giải pháp nhằm thu hút và sử dụng vốn đầu

tư trực tiếp nước ngoài có hiệu quả
1. Kinh nghiệm của một số nước trên thế giới
trong việc thu hút, quản lý và sử dụng vốn
đầu tư nước ngoài
Đưa ra các giải pháp
nhằm thu hút vốn đầu tư
của nước ngoài.
Đề ra các cách thức các
biện pháp nhằm thu hút
và huy động nguồn vốn
từ dân chúng.
Theo con đường
hướng ngoại
Theo con đường
hướng nội
a. Các chính sách biện pháp chủ yếu
• Một là, Mở rộng địa bàn thu hút vốn và
tạo môi trường kinh doanh thuận lợi.
• Hai là, Các chính sách ưu đãi.

Ba là, Đa dạng hoá các hình thức đầu
tư và chủ đầu tư.
b. Tình hình sử dụng vốn FDI trong một số
ngành công nghiệp .
FDI tập trung vào hai lĩnh vực thu lợi cao
là: sản xuất các loại lốp xe và cacbonatnatri
1. Kinh nghiệm của một số nước trên thế
giới trong việc thu hút, quản lý và sử dụng vốn
đầu tư nước ngoài
2. Các giải pháp thu hút vốn đầu tư nước ngoài

a, Các giải pháp trước mắt
+ Công tác quản lí.
+ Tập trung đầu mối .
+ Chỉ đạo thực hiện.
+ Hoãn hoặc miển tiền thuê đất .
+ Đưa ra một số ưu đãi .
+ Hỗ trợ bán ngoại tệ.
+ Giảm thuế thu nhập các nhân .
+ Nghiên cứu lựa chọn.
+ Hạn chế việc cấp giấy phép xây dựng mới
+ Tách giá thuê.
+ Rà soát lại các chính sách.
+ Thực hiện việc giảm giá .
b) Các giải pháp lâu dài
+ Phát triển nguồn nhân lực
+ Cải thiện môi trường pháp lí về đầu tư
+ Xúc tiến và lựa chọn đối tác đầu tư
+ Xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng
+ Giữ vững ổn định chính trị - xã hội
+ Xây dựng bộ máy nhà nước các cấp quản lí
đầu tư nước ngoài mạnh về mọi mặt

I. Tổng quan về FPI
1. Khái niệm FPI
- Đầu tư gián tiếp nước ngoài
(thường được viết tắt là FPI | Foreign
Portfolio Investment) là hình thức đầu tư
gián tiếp xuyên biên giới. Nó chỉ các hoạt
động mua tài sản tài chính nước ngoài
nhằm kiếm lời.

Hình thức đầu tư này không kèm
theo việc tham gia vào các hoạt động
quản lý và nghiệp vụ của doanh nghiệp
giống như trong hình thức Đầu tư trực
tiếp nước ngoài.
B. VAI TRÒ CỦA FPI TẠI VIỆT NAM
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
2. Những tác động của FPI
-
Những tác động tích cực
của FPI
+ Góp phần làm tăng nguồn
vốn, giảm chi phí vốn.
+ Phát triển của hệ thống
tài chính nội địa .
+ Cải cách thể chế và nâng
cao kỷ luật.
I. Tổng quan về FPI
2. Những tác động của FPI
- Những tác động tiêu cực của FPI
+ Nền kinh tế tiếp nhận dễ rơi vào tình
trạng phát triển quá nóng
+ Khiến cho hệ thống tài chính trong nước
dễ bị tổn thương và rơi vào khủng hoảng
tài chính
+ Giảm tính độc lập của chính sách tiền tệ
và tỷ giá hoái đối.
I. Tổng quan về FPI
Đối với Việt Nam, thu hút nguồn vốn
FPI mang một ý nghĩa rất quan trọng.

Để thực hiện thành công sự nghiệp
CNH-HĐH đất nước, Việt Nam cần một
lượng vốn đầu tư rất lớn (khoảng 140 tỷ
USD) cho giai đoạn (2006-2010) để xây
dựng, từng bước hoàn thiện kết cấu hạ
tầng kinh tế và hạ tầng xã hội.
Các doanh nghiệp Việt Nam đang
trong quá trình cải cách và cổ phần hóa
nhằm gia tăng năng lực và hiệu quả cạnh
tranh khi gia nhập WTO.
II. Vai trò của FDI
Tham gia của các nhà đầu tư FPI sẽ có
tác động mạnh mẽ đến thị trường tài chính,
giúp cho thị trường tài chính minh bạch và
hoạt động hiệu quả hơn, xác lập giá trị thị
trường của các cổ phiếu niêm yết một cách
chuyên nghiệp, giảm thiểu những dao động
“phi thị trường” và góp phần giải quyết một
cách cơ bản các mối quan hệ kinh tế (vốn,
công nghệ, quản lý…).
FPI có thể giúp vốn cho doanh nghiệp
trong nước, giúp doanh nghiệp tăng trưởng
và nâng cao năng lực cạnh tranh.
II. Vai trò của FDI
Ngay từ những năm
đầu của thập niên 90, khi Việt
Nam bắt đầu thực hiện chính
sách mở cửa nền kinh tế và cho
ra đời Luật Công ty và Luật Đầu
tư nước ngoài, dòng vốn FPI đã

được đổ vào Việt Nam. Đây
được coi là làn sóng FPI thứ
nhất vào Việt Nam.
III. Thực trạng:
III. Thực trạng:
Trong giai đoạn 1991-2000, chỉ có khoảng
70 công ty cổ phần của Việt Nam có vốn đầu tư
gián tiếp với tổng số vốn khoảng 200 triệu USD.
Đến năm 1997, có 08 quỹ đầu tư nước
ngoài được thành lập với tổng số vốn được huy
động khoảng trên 400 triệu USD.
Thời kỳ khủng hoảng và hậu khủng hoảng
tài chính - tiền tệ Châu Á (1998-2000), Trong số
08 quỹ đầu tư kể trên đã có 06 quỹ rút khỏi Việt
Nam, 01 quỹ thu hẹp trên 90% quy mô quỹ.

×