Tải bản đầy đủ (.docx) (46 trang)

Báo cáo về KIWI FRUIT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.68 MB, 46 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ
MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH
KHOA
KHOA CÔNG NGHỆ HÓA
HỌC
B



M Ô

N :

C Ô

N G

N G

H Ệ

T

H Ự

C

P

H







M

e e
Báo cáo tiểu luận
CN BẢO QUẢN, CHẾ BIẾN RAU QUẢ
Đề tài:
K
I
W
I
Năm học
2010-2011
MỤC
L

C
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN
KIWI

4
1.1. Nguồn
gốc

4
1.2. Đặc điểm sinh

trưởng 4
1.3. Nhân giống- Propagation
5
1.4. Tình hình sản
xuất 5
CHƯƠNG 2: TÍNH CHẤT, PHÂN LOẠI
7
2.1. Cường độ hô
hấp

7
2.2. Tăng trưởng và chín sinh


8
2.3. Cấu tạo
9
2.4. Phân loại
9
CHƯƠNG 3: THU HOẠCH VÀ BẢO QUẢN SẢN PHẨM
11
3.1. Thu Hoạch ( Harvest ), Bảo quản ( storage
)

11
3.2. Đóng gói
11
3.3. Bệnh
12
3.4. Tiêu

chu
N
n

13
CHƯƠ
N
G 4:
THÀ
N
H
PHẦ
N
HÓA HỌC CỦA TRÁI
KIWI

14
4.1. Acid và
đường 14
4.2. Cholorophyll và pectin
15
4.3. Enzyme protease:
16
CHƯƠ
N
G 5: MỘT SỐ
SẢ
N
PHẨM TỪ KIWI
17

5.1. Fresh-cut:
17
5.2. Đóng hộp :
18
5.3. Đông
lạnh: 19
5.4. Sấy:
20
5.5.
N
ước
ép: 21
5.6. Rượu kiwi
23
5.7. Leather Kiwi:
28
5.8.
N
gâm đường:
30
CHƯƠ
N
G 6: MỘT VÀI
THÀ
N
H TỰU
TRO
N
G
N

GHIÊ
N
CỨU VỀ KIWI
31
6.1. Ảnh hưởng cùa xử ký nhiệt kết hợp với ngâm trong dung dịch calci clorua lên chất lượng
của
lát kiwifruit
31
6.2. Kết hợp các quá trình membrane để thu nhận nước ép kiwi chất lượng
cao

34
6.3. Áp dụng UV trong quá trình bảo quản trái kiwi
39
TÀI LIỆU THAM KHẢO
42
Kiwifruit CNCB Rau Trái
2
DANH MỤC
BẢN
G
Bảng 2.1: Các tình chất hóa lý của trái
kiwi

9
Bảng 2.2: Một vài loài kiwi
10
Bảng 4.1: Thành phần của phần ăn được kiwi Hayward tươi, đông lạnh và đóng
hộp


14
Bảng 4.2: Phương pháp phân tích hàm lượng đường bằng HPLC trong trái kiwi chín
15
Bảng 5.1: Ảnh hưởng của bề dày lát cắt đến thời gian sấy, màu sắc, và hình dạng bên ngoài
của
trái kiwi.
20
Bảng 5.2 : Ảnh hưởng của nhiệt độ và thời gian sấy đến màu sắc và hình dạng bên ngoài của
trái
kiwi
21
Bảng 5.3: Sự thay đổi nồng độ SO
2
và acid ascorbic trong suốt quá trình thu hồi dịch ép và
quá
trình lên men.
25
Bảng 5.4: Sự thay đổi màu sắc (OD 420) và nồng độ SO
2
trong suốt quá trình bảo quản rượu
kiwi
được làm mà không có và có dùng
SO
2


26
DANH MỤC
H
Ì

N
H
Hình 1.1: Vườn trồng kiwi và hoa
kiwi

4
Hình 1.2: Top 10 nước trồng kiwi lớn trên thế giới 2003-2005
6
Hình 2.1: Biểu đồ hô hấp (CO
2
và Ethylene) của kiwi ở 0
o
C và
20
o
C

7
Hình 2.2: Trái cây và phát triển giống trong quả Kiwi.
.

9
Hình 2.3: Kiwi xanh và kiwi
vàng

10
Hình 3.1: Kiwi tươi xuất
kh
N
u


12
Hình 3.2: Bệnh trên trái Kiwi gây ra do nấm Botrytis cinerea
13
Hình 5.1: Sản
ph
N
m
kiwifruit fresh-cut
18
Hình 5.2: Kiwi đóng hộp
19
Hình 5.3: Sản
ph
N
m
IQF
kiwi

20
Hình 5.4: Sản
ph
N
m
kiwi
sấy

21
Hình 5.5:
N

ước ép kiwi
23
Hình 5.6: Quy trình sản xuất rượu kiwi theo Lodge,
1981.

24
Hình 5.7 : Quy trình sản xuất rượu vang kiwi
27
Hình 5.8: Quy trình sản xuất leather
kiwi

29
Hình 5.9 : Sản
ph
N
m
leather kiwi
30
1.1. Nguồn
gốc
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN
K
I
W
I
Cây kiwi (Actinidia Chinesis ) , lần đầu tiên được tìm thấy dọc theo biên giới của
các
thung lũng sông Yangtse ở Trung Quốc (Yerex và Haines 1983). Một số người nước ngoài
tìm
thấy vào năm 1904, sau đó được đem về

N
ew Zealand nghiên cứu. Ban đầu kiwi là một loại
cây
dại có tên là Lý Gai, thuộc họ Dương Đào và khá phong phú về hình dạng quả và màu sắc.
Sau
một thời gian nghiên cứu, người
N
ew Zealand nhận thấy loại cây này rất tiềm năng cho sự
phát
triển kinh tế và mang lại nhiều chất dinh dưỡng cho cơ thể, vì vậy họ đã quyết định phát triển
loại
cây này với một tầm thước vĩ mô.
N
ăm 1959, tên “Trái Kiwi” chính thức được sử dụng lần
đầu
tiên cho loại trái cây đặc biệt này, và đây chính là tên của một loài chim biểu tượng của đất
nước
N
ew Zealand – chim
Kiwi
Kiwi có tên tiếng Anh là kiwifruit để phân biệt với loài chim kiwi. Kiwi thuộc
giới
(kingdom) Plantae, ngành (division) Magnoliophyta, lớp (class) Magnoliopsida, bộ
(order)
Ericales, họ (family)
A
ctinidi
a
ce
a

e.
1.2. Đặc điểm sinh
t
r
ư

n
g
Kiwi thuộc nhóm quả berry. Cây kiwi sinh trưởng tốt trong ở vùng cận nhiệt đới, ôn
đới
với khoảng vĩ độ xấp xỉ từ 25-45
o
. cây đòi hỏi những vùng có lượng mưa từ 800-1200mm/
năm.
Thời gian phát triển của cây ít nhất là 7 hoặc 8 tháng (khoảng 220
ngày)
Cây kiwi là thực vật thân bò nên cần dựng giàn cho ccây phát triển, rụng lá vào mùa
đông
để vào chế độ tỉnh trạng.
N
hìn từ xa, cây kiwi rất khó phân biệt với cây nho
do
Lá non màu đỏ, khi già trở nên xanh đậm và có lông tơ trên bề
mặt.
Cây kiwi cần có hoa đực và hoa cái để thụ phấn. Khi trồng cần xét đến tỉ lệ giữa cây
đực
và cái, tỉ lệ trồng từ 1:8 đến 1:5. Với tỉ lệ cây đực-cây cái là 1-5 thì năng suất thụ phấn tăng
lên.
Thời gian ra hoa của kiwi từ tháng 5-6, kích thước 1-2 inches, màu trắng hoặc màu
vàng

kem.
Hình 1.1: vườn trồng kiwi và hoa
ki
w
i
h

tt p

:/ /

i 4

2 4

. ph

o t

o bu

c k

et . c om

/al bu

m s

/


p p3

2 2

/ r on

tt h

/ 29

9 03

6 38

2 1_

6 0

f 0

8 82

a 3

1

_ b

. j


p g
Cây Kiwi có thể sống được ở khí hậu dưới 7°C trong vòng 700h. Một mùa sương giá

California kéo dài từ 225-240 ngày bắt đầu từ tháng 3 cây Kiwi ra lá, nở hoa vào tháng 5, và
thu
hoạch vào tháng 10 hoặc đầu tháng 11.
N
hiệt độ dưới -12°C vào giữa mùa đông có thể làm
chết
toàn bộ cây
Kiwi
1.3. Nhân giống-
P
r
o
p
a
g
a
t
io
n
Cây Kiwi có thể được nhân giống bằng cách ghép cây giống hoặc bằng cách cắt rể. Cả
2
phương pháp đều có thể được sử dụng cho cây giống và cây trồng. Cả 2 loại này có thể trồng
phát
triển tốt trên các vườn ươm hoặc các chậu chứa cây. Các cây Kiwi được phát triển đến kích
thước
lớn nhất trong các vườn ươm và được chuyển vào trồng trong các vườn Kiwi vào mùa đông.

Các
chậu chứa cây được bán ở độ cao trung bình đến cao và có thể chuyển vào vườn Kiwi tại bất

thời gian nào trong
năm.
Cây cấy
g
h
é
p
Hạt giống trồng có thể được lấy từ trái kiwi chin bất kì. Các hạt giống sau khi được
tách
ra sẽ được sấy khô để lưu trữ. Khi cần thiết các tờ giấy được bọc trong tờ giấy ướt, bọc trong
túi
nhựa và đặt trong tủ lạnh 3 tuần để
chu
N
n
bị cho quá trình
n
N
y
mầm. Tiếp theo chúng được
gieo
trồng trong đất tiệt trùng và sẽ
n
N
y
mầm trong 3 tuần ở nhiệt độ 18-24°C sau đó có thể được
cấy

vào chậu cao 8-10cm ở nhiệt độ 16-24°C.
N
hững cây Kiwi có thể cao được đển 35cm vởi
khoảng
cách 1m tại các vườn
ươm
Cây giống được chăm sóc phát triển bình thường 1 mùa trước khi đưa vào cấy ghép
như
mong muốn. Cây con 1 năm tuổi có thể được cấy ghép với những nhánh gỗ được cắt vào tháng
1
cho vào trong các túi nhựa và làm lạnh xuống 0-1°C; thời gian cấy ghép vào tháng 1, hoặc
tháng
4,5. Sau khi cấy ghép cây con sẽ được chăm sóc phát triển đến tháng 12 sau đó được đưa
vào
trồng trong các vườn cây
Kiwi.
Cây cắt
r

Vào giữa hè,rể cây được cắt để
chu
N
n
bị cho nhân giống có đường kính khoảng từ
1-3cm,
mỗi 1 vết cắt từ 2-3 đốt rể dài từ 13-20 cm. Sau khi kết thúc việc cắt rể, chúng được ngâm
trong
các dung dịch indolebutyric acid 4000-8000ppm, hoặc trong dung dich 4% naphtalen
acetid….
1.4. Tình hình sản

x
u

t
Giống thương mại được trồng phổ biến nhất hiện nay là A. deliciosa ‘Hayward’ vì những
tính
chất ưu việt như trái to, hàm lượng dinh dưỡng đặc biệt là hàm lượng vitamin C
cao.
Theo Lincoln University-
N
ew Zealand, từ 2003 đến 2005, những nước đứng đầu về sản
lượng
trồng kiwi gồm: Ý (28%), Trung Quốc (23%),
N
ew Zealand (20%). Các nước như
N
ew
Zealand
và Italy trồng và xuất
kh
N
u
kiwi là chủ yếu trong khi ở Trung Quốc, kiwi được tiêu thụ
trong
nước là chính. Trong tương lai không xa, các nhà nông học dự đoán Trung Quốc có thể vươn
lên
dẫn đầu là nước trồng kiwi lớn nhất thế
giới.
Hình 1.2: top 10 nước trồng kiwi lớn trên thế giới 2003-2005
[9]

Tình hình sản xuất
trái
KiWi ở
California
và nhu cầu về đất, nước của
c
â
y.
Tại California, các khu vực sản xuất chính là Marysville-Gridley-Chico; các quận
Fresno,
Tulare, và Kern và các khu vực vườn cây ăn quả ở phía đông của San Joaquin Valley. Kiwi
cần
một mùa đông lạnh để ngủ đông.
N
ếu không có hơn 700h KiWi sẽ kém ra hoa và ra hoa trễ.

phía
N
am California, mùa đông ấm áp vì vậy số lượng hoa cây Kiwi sẽ giảm đáng kể.
Trong
chân đồi, khu vực bờ biển phía Bắc sương lạnh quá nhiều không thích hợp cho việc trồng
Kiwi.
Tại khu vực bờ biển miền trung mùa đông lạnh khá thất thường có thể nhiệt độ lạnh không
kéo
dài và đã làm chậm việc sản xuất trong một vài
năm.
Cây Kiwi phát triển tốt trên đất loại một đặc biệt là loại đất phù sa. Cũng có thể phát
triển
tốt trên đất loại 2 nếu được quản lý tốt. Kiwi cũng phát triển và sản xuất tốt trên đất mùn và
đất

sét pha bùn. Kiwi đòi hỏi ít muối nước. Chloride, bicarbonate, bo, và natri là các thành phần
gây
tổn hại nhiều nhất tới cây. Ước tính mức độ an toàn cho cây đối với các thành phần trong nước
là:
nhỏ hơn 100 ppm clo, ít hơn 200 ppm bicarbonate, ít hơn 0,8ppm bo, ít hơn 70 ppm
natri.
2.1. Cường độ hô
h

p
CHƯƠNG 2: TÍNH CHẤT, PHÂN
L
O

I
Để biểu thị cho khả năng hô hấp của rau trái theo thời gian, ta xác định lượng khí
CO2
(ml/mg) sinh ra trong thời gian một giờ của 1 kg trái tươi. Dựa vào cường độ hô hấp có thể
xác
định thời điểm thu hoạch rau trái và trái có đỉnh hô hấp thường có thời gian bảo quản lâu vì

thời gian
ngủ.
Kiwi có cường độ hô hấp là 6mg CO
2
/kg.h tại 5
o
C, dựa vào bảng phân loại rau trái
theo
cường độ hô hấp và biểu đồ (hình) ta thấy kiwi có cường độ hô hấp thấp và thuộc nhóm trái


đỉnh hô
hấp.
Hình 2.1: Biểu đồ hô hấp (CO
2
và Ethylene) của kiwi ở 0
o
C và 20
o
C
[8]
2.2. Tăng
trưởng
và chín sinh

Sự phát triển của trái cây và hạt giống trồng cây Kiwi sau khi ra hoa đã được nghiên
cứu
bởi Hopping. Các đường cong tăng trưởng được đo bằng sự gia tăng trong lượng tươi với các
thời
gian trong ngày sau khi ra hoa được thể hiện trong hình 1A. Sự tăng trưởng có thể được
phân
chia thành 3 giai
đoạn:
Giai đoạn 1 ( 0-58 ngày sau khi ra
hoa)
Giai đoạn 2 ( 58-76 ngày sau khi ra hoa
)
Giai đoạn 3 ( 76-160 ngày sau khi ra hoa
).
Không có sự phân chia tương tự đối với cân nặng trái khô. Trái cây tăng trưởng trong

giai
đoạn 1 ban đầu là do sự phân chia tê bào ở lớp vỏ bên ngoài, bên trong và ở trong lõi trung
tâm.
Phân chia tế bào ở vỏ bên ngoài và bên trong sẽ chấm dứt tương ứng tại ngày thứ 23 và
33.
N
hưng tiếp tục phát triển vào trung tâm lõi cho đến 110 ngày sau khi ra hoa. Sự phân chia tế
bào
ngay lập tức mỡ rộng ra cả 3 mô ngay sau khi ra hoa cho đến khi bắt đầu giai đoạn 2 ( Hình
2.2C
). Từ hình 2.2D có thể thấy các hạt giống gần như phát triển ngay lập tức sau khi thụ phấn và
phát
triển cho tới 80 ngày. Trong khi đó các nhân đang đạt đến kích thước tối đa và dần thay thế
cho
nội nhũ và lớp nội mạc. Khoảng 60 ngày sau khi ra hoa 2 phôi bào tiếp tục phân chia và sau
đó
tiếp tục phát triển đến kích thước cuối cùng của nó tại 110
ngày.
Hình 2.2: Trái cây và phát triển giống trong quả Kiwi.
[13]
(A) tích lũy tăng trọng lượng tươi và khô của cây ăn
q
u

;
(B) số lượng tế bào lõi trung tâm và vỏ bên trong và bên
n
go
à
i,

(C) có nghĩa là kích thước tế bào của lõi trung tâm và vỏ bên trong và bên
n
go
à
i,
(D) tích lũy tăng chiều dài của hạt giống, phôi tâm, nội nhũ và phôi. Từ Hopping
(1976
a
).
Wright và Heatherbell (1967) đã nghiên cứu tỷ lệ hô hấp và sự thay đổi hóa lý của
Kiwi
thu hoạch ở các giai đoạn khác nhau và được lưu trữ ở nhiệt độ khác nhau từ 0 đến 25°C. Họ
kết
luận rằng Kiwi là nonclimacteric.
N
gược lại, Pratt và Reid (1974) báo cáo rằng Kiwi sẽ
được
climateric vì mỗi quả sau khi thu hoạch cho thấy sự gia tăng về đường hô hấp cuối cùng,
kèm
theo làm mềm trái, phát triển các hương thơm, và tạo ra khí ethylene (Hình
2).
Thí nghiệm với 73 loại trái cây khác nhau để nghiên cứu sự sản sinh của khí ethylene
đối
với từng loại trái. 26 loại trái sinh ra khí ethylen sớm hơn 1 tuần so với đường hô
hấp
2.3. Cấu
t

o
Bên ngoài của kiwi là lớp vỏ mỏng có lông tơ hoặc không có lông tơ tùy theo loài.

Thịt
quả bên trong màu xanh hoặc vàng chứa các hạt màu đen ăn được (edible seed). Số lượng
hạt
khoàng 1000 trong một
quả.
Bảng 2.1: các tình chất hóa lý của trái kiwi
Tên
Đơn
vị
Giá
trị
Chiều dài
quả
Bề rộng
quả
Cân
nặng
TSS
pH
Lượng đường
khử
Lượng đường không
khử
Pectin
Chlorophyll
cm
cm
g
o
B

%
%
% calcium
pe
ctate
mg/100mg
6,85±0,92
4,98±0,58
72,33±1,95
14,75±0,05
3,52±0,02
9,07±0,29
3,26±0,36
0,87±0,02
1,65±0,08
2.4. Phân
lo

i
Phân loại theo màu sắc thịt quả, có 2 loại là ruột xanh và ruột
vàng
Green kiwi (ZESPRI
TM
GREE
N

kiwifruit).
Gold kiwi (ZESPRI
TM
GOLD

kiwifruit).
Hình 2.3: kiwi xanh và kiwi
v
à
n
g
h

tt p

:/ /

www . z

es p r

i k

iwi . c om

/i m

a g e s

/ h i

r e s

/ z


e s p

r i

4 .

j p g
Phân loại theo loài, hiện nay có hàng chục loài thuộc họ kiwi nhưng không phải tất cả đều có
thể
trồng và đưa ra thị trường tiêu
thụ.
Theo các nhà làm vườn, các loài kiwi có thể chia theo hai nhóm chính là Fuzzy kiwi (kiwi

lông tơ trên vỏ) và Fuzzy kiwi (Tara berries, Baby kiwifruit- kiwi cứng, vỏ trái không có lông
tơ)
Bảng 2.2: một vài loài
ki
w
i
Fuzzy
kiwi
Fuzzy
kiwi
Actinidia
delicios
a
A.chinensis: ruột xanh, vàng, đỏ-
vàng
A
.

a
r
gut
a
A.deliciosa
A.cordifolia
A
.pu
r
pu
r
e
a
11
CHƯƠNG 3: THU HOẠCH VÀ BẢO QUẢN SẢN
P
H

M
Kiwi là một loại cây lâu năm. Thời gian thu hoạch khoảng 3 năm sau khi trồng. Khi trái chin
thịt
trái có màu xanh lá cây, vị hơi chua. Trong trái có nhiều hạt nhỏ, màu đen. Quả có hình bầu
dục,
có lớp long bên ngoài vỏ. Có nhiều giống cây trồng nhưng Hayward là giống phổ biến
nhất.
3.1. Thu Hoạch (
Harvest
), Bảo quản (
storage )


N
ew Zeland điều kiện thích hợp nhất để thu hoạch là khoảng 23 tuần sau khi nở
hoa
hoặc khi hàm lượng chất rắn hòa tan trong trái đạt khoảng 8% ((Pratt and Reid, 1974). Ở
Mỹ,
hàm lượng chất rắn hòa tan sau khi thu hoạch phải đạt tối thiểu 6,5%. Hàm lượng chất rắn hòa
tan
sau khi thu hoạch sẽ tăng lên khoảng 14-17% khi chin. Thời gian thu hoạch của một số nước
sản
xuất KiWi (Thompson,
1982):
Australia Tháng 5 hoặc tháng 6 (Wilson and Richards,
1973).
France Tháng 11 (Ford, 1971b; Anonymous,
1977).
Italy Khoảng tháng 10,11 (Sozzi et al.,
1976)
N
ewzeland

Tháng 5 hoặc tháng 7 (Greig,
1953)
USA(California) Tháng 11 (Beutel et al.,
1976)
Trái Kiwi được thu hoạch bằng tay. Họ nhanh chóng cắt bỏ cuống ra khỏi trái.
N
ếu
cuống
còn nằm lại trong trái có thể gây ảnh hưởng xấu cho các trái khác trong quá trình xử lý. Khi
thu

hoạch trái được đặt vào trong các túi vải. Khi các túi vải đầy Kiwi được đặt vào các hộp gỗ
18kg
hoặc các thùng hang 455kg. Việc thu hoạch bằng các công cụ cơ khí, máy móc đã được
nghiên
cứu bởi Curlee (1970), nhưng nó không đươc áp dụng trong thực tế vì kĩ thuật này làm tăng
khả
năng hư hỏng, dập trái. Các trái cây sau khi thu hoạch được làm lạnh ở nhiệt độ 0-4°C trong
8-
24h và được bảo quản trong kho lạnh ở nhiệt độ
0°C.

N
ewZealand việc bảo quản và vận chuyển thường ở điều kiện 0°C, độ
N
m
tương
đối:
92-94%. Hoặc ở điều kiện -0.5- 0°C, 90% R/H. Khí Ethylen được sinh ra từ trái có thể làm
cho
trái nhanh chin trong quá trình bảo quản và sớm bị hư hỏng. Để khắc phục tình trạng này ta

thể thong thoáng cho kho 4h mỗi ngày hoặc sử dụng các chất hấp phụ Ethylen như: thuốc
tím,
than hoạt
tính…
Kiwi được thu hoạch có hàm lượng chất rắn hòa tan từ 6,5-8% bảo quản ở 0°C, 90-95
RH
có thể bảo quản được trên 3 tháng. Không nên bảo quản Kiwi chung với các loại trái cây
khác,
đặc biệt là loại trái cay sinh ra nhiều Ethylen. Sự có mặt của Ethylen sẽ làm trái cây bị mềm

đi
nhanh chóng và quyết định thời gian lưu trữ và chất lượng của
trái.
McDonald and Harman (1982) đã nghiên cứu tác dụng của việc kiểm soát không khí có nồng
độ
CO2 cao và O2 thấp đối với độ cứng của trái Kiwi trong suốt thời gian bảo quản lạnh ở 0°C.

môi trường có trên 4% CO2 và 15-20%O2 sẽ làm chậm đi sự mềm của trái. Hiệu quả của
việc
bảo quản theo phuong pháp này sẽ tăng lên cùng với việc tăng nồng độ khí CO2 trong khoảng
từ
4-10%. Với hàm lượng O2 2-3% và CO2 3-5% quá trình mềm trái sẽ chậm hơn nhiều nữa, có
thể
bảo quản được lâu hơn 3-4 tháng so với phuong pháp bảo quản thông
thường.
3.2. Đóng
gói
Kiwi xuất
kh
N
u
thường được đóng gói trong khay một lớp, với 40-55 quả mỗi khay, trọng
lượng
tịnh 3-4 kg. Ở
N
ewzealand Kiwi đươc xếp vào một khung gỗ đơn giản có kích thước: 45 x 29 x
5
cm và dán nhãn ở một
đầu.
Trái được đặt trong túi nhựa trong một khay Plastic có lớp màng Polyethylen bao quanh

chồng
lên nhưng không được kín hoàn toàn để làm giảm sự thoát hơi nước. Một tờ giấy lót có thể
được
đặt giữa nắp khay và trái cây để làm giảm sự chuyển động của trái
cây.
Hình 3.1: kiwi tươi xuất
k
h
a
u
h

tt

p:/

/www.p

ro

to

.gr/us

er

files

/i


m

age/n

e

w_i

m

age/k

iwi_mo

nos

eiro

(link

).j

pg
Các khay có thể được đặt chồng lên nhau trên các pallet. Xe nâng trong kho bảo
quản
phải được hoạt động bằng pin để tránh phát sinh ra ethylen làm mềm trái. Phòng lưu trữ nên
loại
bỏ toàn bộ khí ethylene còn sót lại trước khi đóng gói trái. Permanganat Kali có thể được sử
dụng
trong phòng lưu trữ để loại bỏ khí

ethylen
3.3. Sâu
b

nh
Bệnh “đốm” do Glomerella spp. và Phomopsis spp gây ra đã không được đánh giá là
vấn
đề nghiêm trọng mặc dù nó có thể gây ra một số vấn đề. Sự hư hỏng này thường xảy ra quá
trình
bảo quản và tiếp thị trái
Kiwi.
Trong trái cây nhiễm bệnh phần thịt ở cuối trái trở nên mềm, sáng màu hơn, xanh
hơn
bình thường. Phần thịt trái
còn
.
Hình 3.2: Bệnh trên trái Kiwi gây ra do nấm Botrytis
ci
n
e
r
e
a
.
[
14
]
3.4. Tiêu
c
hu

a
n
Chỉ tiêu phân loại chất lượng rau trái tươi theo UNECE STANDARD FFV-46 (United
N
ations
Economic Commission For Europe)
[10]
Yêu cầu tối thiểu: khi chín đạt ít nhất 6,2
o
Brix hoặc lượng chất khô trung bình là
15%
"Extra"
Class: chất lượng cực tốt, khuyết điểm rất nhỏ hoặc không

tỉ
lệ đường kính nhỏ nhất/lớn nhất ≥ 0,8; nặng
90gr/trái
Class I: chất lượng tốt, khuyết điểm trên vỏ ≤
1cm
2
tỉ lệ đường kính nhỏ nhất/lớn nhất ≥ 0,7 ; nặng
70gr/trái
Class II: thỏa các yêu cầu tối thiểu, khuyết điểm trên vỏ ≤
2cm
2
nặng
65gr/trái
CHƯƠNG 4: THÀNH PHẦN HÓA HỌC CỦA TRÁI
K
I

W
I
N
hững thành phần của kiwi tươi, đông lạnh hay đóng hộp được thể hiện trong bảng số 1
(Beutel
et al., 1976). Báo cáo trên được xuất bản bởi Dawes (1972) đã khuyến nghị là nồng độ chất
khô
hòa tan trung bình của những trái kiwi
N
ew Zealand trưởng thành là 14.16% (11.44 –
17.49%).
Cũng có một vài điểm khác biệt khỏ trong thành phần hóa học của trái kiwi được trồng

California và
N
ew Zealand. Bên cạnh đó, giá trị pH của trái kiwi chín có lẽ khác nhau, nhưng
dao
động từ 3.1 đến 3.96 (Dawes, 1972), giá trị pH chín của 4 loại kiwi phổ biến là
3.38.
Bảng 4.1: Thành phần của phần ăn được kiwi Hayward tươi, đông lạnh và đóng
h
ộp
4.1. Acid và
đư

n
g
Acid và đường trong kiwi được nghiên cứu bởi Heatherbell (1975). Sau quá trình tinh sạch
bằng
cách kết tủa muối chì và trao đổi ion, những loại đường và acid được xác định nồng độ bằng

sắc
ký khí lỏng với dẫn xuất là trimetylsilyl. Kết quả của Heatherbell thì thấp hơn những báo
cáo
khác bởi vì có sự khác nhau về độ chín và phương pháp phân tích. Matsumoto et al. (1983)
đã
báo cáo sự thay đổi của các loại đường trong suốt quá trình chín của trái kiwi (bảng
2).
Bảng 4.2: Phương pháp phân tích hàm lượng đường bằng HPLC trong trái kiwi
c
h
í
n
.
N
hững loại đường chủ đạo trong kiwi là fructose, glucose và sucrose. Acid citric, quinic,

malic là những acid chính có trong kiwi ( Hình 7 , Okuse et al., 1981). Acid phosphoric,
ascorbic,
gluconic và galacturonic, oxalic, succinic, furmaric, oxaloacetic, và p-coumaric cũng xuất
hiện
với một lượng nhỏ ( bảng 3). Heatherbell cũng đã nói rằng có 69 mg acid ascorbic / 100 g
kiwi
được xác định bằng phương pháp sắc ký khí lỏng tương đương với 130 mg/ 100 g bằng
phương
pháp
chu
N
n
độ bằng 2,6 diclorophenolindophenol.
N

hững mùa khác nhau sẽ thay đổi hàm
lượng
của ascorbic và dehydroascorbic acid in trái kiwi được thể hiện qua hình 8 ( Okuse và
Ryugo,
1981).
4.2.
C
h
olo
r
o
ph
yll

P
ec
t
i
n
Robertson và Swinburne ( 1981) đã nghiên cứu sự thay đổi cholorophyll và pectin trong bảo
quản
và đóng hộp. Kiwi được thu hoạch và bảo quản ở 0
o
C. Sau 92 ngày được bảo quản, trái cây
sẽ
được làm chín đến 13
o
Brix bằng cách giữ ở 25
o
C và được đóng hộp dưới dạng những lát

nhỏ
trong dung dịch syrup đường. Có một sự thay đổi về lượng của chlorophyll và tác nhân pectic
sau
bảo quản và đóng hộp.
N
ồng độ của chlorophyll tổng vẫn còn hầu như không đổi trong suốt
quá
trình bảo quản và làm chín. Matsumoto et al. (1983) cũng không nhận thấy sự thay đổi đặc
biệt
của chlorophyll trong suốt quá trình chín sau thu hoạch của trái kiwi. Trong suốt quá trình
đóng
hộp khaongr 90% chlorophyll bị giảm từ phản ứng đầu tiên. Tổng hàm lượng pectin tăng lên
vượt
qua 100% trong suốt quá trình bảo quản lạnh, nhưng lại giảm một cách đáng kể trong quá
trình
đóng
hộp.
4.3. Enzyme
p
r
o
t
e
a
se
:
Một loại enzyme âm thủy phân protein (actinidin) có trong trái kiwi được cho rằng

chứa đựng nhóm sulfhydryl cần thiết đển cho enzyme hoạt động ( McDowall, 1970). Khối
lượng

phân tử enzyme là 12800 ± 700 được ước tính bởi sắc ký lọc gel trên cột Sephadex G -50.
Carne
và Moore ( 1978) nghiên cứu chuỗi amio acid của những peptide có chứa trypsin trong
enzyme.
Họ đã báo cáo rằng có 12 peptide thuộc về trypsine cái mà với một chuỗi polypeptide với
220
acid amin với khối lượng phân tử khoảng 23500. Một cách bất bình thường, khối lượng phân
tử
thấ cho những loại protease khác khau được tìm thấy bởi Voordouw et al.(1974) bằng sắc ký
lọc
gel. Cái lý do cho khối lượng phân tử thấp vẫn chưa được tìm hiểu kỹ, họ đề nghị rằng sự
thận
trọng khi dùng phương pháp sắc ký lọc gel riêng cho những tính chất của protease với khía
cạnh
xác định khối lượng phân tử của
họ.
McDowall (1970) đã thông báo rằng enzyme thủy phân protein tương tự như papain (
EC
3.4.4.10) trong phản ứng với benzoyl ι – arginine ethyl ester, có một bảng pH tối thích ( 5 -7
),
với K
m
( K
app
) của 89 mM và K
cat
vào khoảng 2.6 giây
-1
tại pH 5.6, 25 oC, trong KCl
0.3M.

Enzyme được phân đoạn thành hai thành phần hoạt động, proteinase A và A
2
, bởi
McDowall
(1973). Phản ứng của proteinase A
2
trên chuỗi β của insulin bị oxy hóa đã được nghiên cứu
xa
hơn bởi McDowall. Ông ấy đã công bố rằng những tính năng đặc biệt gần giống với papain

proteinase A
2
tác động dễ dàng đến những liên kết peptide đầu carboxyl của phần còn lại
của
chuỗi β được acyl hóa bằng phần kỵ nước của valyl, leucyl, hay phenylalanyl, nhưng không

tyrosyl và cũng như liên kết 22 – 23 Arg –
Gly.
Baker (1977) đã báo cáo là trên hình dạng cấ tạo chuỗi polypeptide và khu vực hoạt
động
của actinidin được để lộ ra bởi một đám electron dày đặc với đường kính 2.8 A
o
. Phân tử
bao
gồm một chuỗi 220 phần thừa, với ít nhất hai hoặc có thể là 3 cầu nói disulfide. Hình dạng
cấu
tạo của chuỗi polypeptide thì cực kỳ tương tự như của papain, nó gấp lại thành 2 phần chính.
Vị
trí và sự định hướng của vùng xúc tác quan trọng được buộc chặt trong những trung tâm
hoạt

động của actinidin và papain đã được nghiên cứu bởi Brocklehurst et al. (1981). Kết quả cũng
thể
hiện rằng actinidin gần giống ficin hơn là papain vì : (1) xu hướng sắp xếp của trung tâm
hoạt
động nhóm imido với những phần kỵ nước và (2) sự không có khả năng của nhóm trung tâm
hoạt
động nhóm carboxyl của acid aspartic đã ảnh hưởng đến hoạt tính của trung tâm hoạt động
nhóm
thiol tại pH
4.6.
CHƯƠNG 5: MỘT SỐ SẢN PHẨM TỪ
K
I
W
I
Quá trình sản xuất từ kiwi tang chậm ở các nước như
N
ew Zealand, Mỹ, Trung
Quốc,
Pháp,
N
hật, Ý, Chi Lê và Israel. Bởi vì một tỷ lệ đáng kể kiwi không thể đáp ứng được
những
yêu cầu cơ bản để có thể bán tươi trên các siêu thị, nên việc phát triển những phương pháp
chế
biến mới nhằm nâng cao chất lượng của quả kiwi là rất cần thiết. Ở
N
ew Zealand, khoảng
một
nửa số lượng kiwi chế biến năm 1981 (5900 tấn) được cắt lát rồi đống hộp. Phần còn lại thì

được
sản xuất bột đông lạnh (Wilison và Burns, 1983).
N
hững sản
ph
N
m
chế biến khác đã được
phát
triển ngày càng mang tính thương mại hóa. Chẳng hạn, Trái cây ngâm đường, có thể là cả
quả
kiwi sẽ được cho vào trong cả siro đường hoặc là nectars (Wildman và Luds, 1981). Kiwi
cũng
có thể được đông lạnh khi đã được cắt lát thành miếng ( Beutel et al., 1976) hoặc được khử
nước
cả quả kiwi ( Beutel et al, 1976) hoặc các lát kiwi (Simsons, 1978). Trái kiwi cũng được
đống
hộp dưới dạng nước ép (Wilison và Burns, 1983).
N
hững sản
ph
N
m
khác từ kiwi phải kể đến

vang ( Healtherbell et al., 1980; Lodge, 1981), leather (Lodge, 1981), và mứt Jam (
Dawes,
1972), cũng đã được sản xuất. Bên cạnh đó, việc thu nhận actinidin, một enzyme thủy
phân
protein đã được đề xuất bởi Wilison và Burns,

1983.
5.1.
F
r
es
h
-c
u
t:
Kiwi được thu hoạch khi chín nhưng chưa quá rục ( 6.5 – 8 % chất rắn hòa tan). Chúng
được
bảo quản ở 0
O
C dưới độ
N
m
tương đối 85 – 90%. Trước quá trình chế biến, trái cây được
làm
chín hơn bằng để ở nhiệt độ phòng hoặc xử lý bằng ethylene. Trái chín mùi thường mềm hơn
(
Beutel et al.,1976) và có nồng độ chất hòa tan đạt từ 13 – 16 % (Wilison và Burns, 1983).
Trái
cây chín mùi thường có mùi vị hấp dẫn, là đối tượng cho ăn tươi và sản xuất một vài loại
sản
ph
N
m
khác
nhau.
Kiwi là loại quả có vỏ đầy lông nên cần gọt vỏ trước khi tiến hành chế biến. Vài phương

pháp
gọt vỏ đã được nghiên cứu bởi một số nhà khoa học thực
ph
N
m.
Beutel et al.(1976) đã báo
cáo
rằng dùng kỹ thuật ngọn lửa gas để gọt vỏ là một điều không thể, tuy vậy gọt trong kiềm thì
hoàn
toàn có thể đáp ứng được những yêu cầu trên. Phần trái cây đã chín mùi sẽ được ngâm trong
dung
dịch kiềm 15% khoảng 90 giây tại nhiệt sôi, sau đó rửa sạch bằng nước lạnh. Trái cây được
gọt
trong kiềm chứa hàm lượng acid ascorbic ( 104 mg/ 100g), cao hơn hẳn so với phương pháp
gọt
bằng tay bình thường ( 81.3 mg / 100 g). Điều thú vị này đã được Beutel et al.(1976) giải
thích
như sau: nồng độ của acid ascorbic cao sẽ tập trung ở gần vỏ hơn là những phần khác của
trái.
Trong khi đó, phương pháp gọt thông thường, thì dao sẽ cắt luôn cả những phần mô gần lớp
vỏ
này.
N
hưng phương pháp xử lý bằng kiềm thì nó chỉ làm mất đi một lớp màng da mỏng (
9%
khối lượng bị mất đi khi dùng phương pháp xử lý bằng kiềm với 13.7% khối lượng bị mất đi
khi
dùng phương pháp gọt bằng tay thông thường). Simsons (1978) thì báo cáo rằng, gọt vỏ
kiwi
bằng cách xử lý với xút ở nhiệt độ cao (nhiệt độ sôi của nước) thì không thành công, nhưng

trái
kiwi có thể gọt bằng tay sau khi xử lý bằng nước sôi xấp xỉ 45 giây mà không lãng phí dư
thừa
thịt quả. Sự khác nhau giữa kết quả của hai quá trình xử lý bằng kiềm có thể được giải thích là
do
sự khác nhau về nồng độ kiềm đã sử dụng.
N
goài ra có thể còn tùy thuộc vào mức độ chín
của
quả kiwi đã dùng khác nhau. Dawes 1972 đã chỉ định rằng những trái quá chín rục thì có
xu
hướng cắt sâu hơn và dễ xuất hiện hư hỏng trên sản
ph
N
m.
Hình 5.1: sản pham kiwifruit
f
r
es
h
-c
u
t
h

tt p

:/ /

u s


.

1 23

rf. c om

/ 4

0 0

w m

/ 4

0 0

/ 40

0 /

c it

y l i

g h

t s

/ci t


y l i

g h

t s0

6 06

/ci t

y l i

g h

t s0

6 06

0 00

5 6

/ 44

3 06

5- c l

o s


e-
up-of-fresh-cut-sliced-kiwi-fruit.jpg
5.2. Đóng hộp
:
Hầu hết các loại kiwi được bảo quản bằng cách cho đóng hộp với syrup đường 40
o
Brix
hoặc cắt để nguyên, cắt đôi, hay xắt lát. Điều kìm hãm chính đối với quá trình này là sự
không
hiệu quả của phương thức gọt vỏ. Gần đây, phần lớn trái cây ngâm đường được gọt vỏ bằng
tay
với một tỉ lệ nhỏ là có sử dụng ngọt lửa, mặc dù phương pháp sau đó hoàn toàn không như
mong
muốn ( Dawes, 1972). Phương pháp đó nói rằng những trái kiwi chín, có vỏ cứng có thể được
gọt
bằng cách ngâm trong dung dịch
N
aOH 15% sôi ở áp suất cao khoảng 30 giây, sau đó rửa
bằng
nước sạch. Độ chín quyết định đến mức độ ăn mòn của kiềm, những trái chín nhiều thì sẽ có
xu
hướng bị gọt sâu hơn, hư hỏng bề mặt sản
ph
N
m.
Simsons (1978) tuyên bố rằng cắt gọt
với
N
aOH nóng 10% thì không thành công và đề nghị thay thế bằng nước nóng trong khoảng 45

o
C,
thì trái có thể dễ dàng được gọt mà không có sự lãng phí thịt quả quá
nhiều.
Bởi vì hoạt tính acid cao (1.5%) và pH thấp (3.1 – 3.8) nên việc bổ sung đường để
cải
thiện chất lượng cảm quan là một điều không thể thiếu. Wildman và Lud (1981) nghiên cứu
ảnh
hưởng của các loại chất ngọt khác nhau và việc bổ sung acid citric đến chất lượng và thành
phần
của nectar kiwi ngâm đường.
N
hững loại chất ngọt và acid citric là nguyên nhân gây ra sự
khác
nhau của các độ ngọt khác nhau được quy thành thang điểm, nhưng hội đồng đánh giá cảm
quan
không nhận ra sự khác nhau giữa sản
ph
N
m
nectar được làm bằng saccharose với những
loại
đường khác. Một cuộc thí nghiệm tương tự được diễn ra với kiwi cô đặc đông lạnh bởi
El-Zalaki
và Luh (1981). Điểm số mùi vị xác định rõ hơn hẳn nectar được làm từ kiwi cô đặc pha đã
được
pha loãng. Điểm số cao nhất thuộc về sản
ph
N
m

được làm với đường
saccharose.
Beutel et al.(1976) ước định rằng chất lượng của sản
ph
N
m
cả trái kiwi được đóng hộp

thể giữ được trong khoảng xấp xỉ 5 tháng. Họ nhận thấy rằng trái cây đóng hộp có bị thay đổi
từ
màu tươi sáng, xanh sáng của trái tươi, sau khi cắt gọt thì bị tốt hơn, màu xanh sậm hơn. Cấu
trúc
của sản
ph
N
m
mềm hơn đáng kể so với nguyên liệu ban đầu. trái cây đóng hộp sẽ có mùi vị
nhẹ
hơn so với những miếng ăn tươi, nhưng nó ngọt hơn nhiều do thêm syrup vào. Họ kết luận
rằng
mùi của trái cây được đóng hộp thì không tương tự như trái cây tươi, vị thì được xem như rất
hài
lòng, và thậm chí đạt đến những yêu cầu mà trái cây tươi không thể có
được
Dawes (1972) đề cập rằng trái kiwi thường phát triển có lõi cứng sau quá trình đóng
hộp,
cái mà thường thấy hơn ở những quả chín. Hiện tượng lạ xuất hiện ở tất cả các trái trong một
vài
mùa. Đang có nhiều nghiên cứu hơn để tìm ra nguyên nhân cơ bản giải thích cho hiện tượng
trên.

5.3. Đông
l

nh
:
Hình 5.2: kiwi đóng
h
ộp
h
t t

p
:
/

/ec x .

i m

a
g

e s

-
a

m

a

z

o
n
.

c o m

/ i m

a
g

e s

/
I

/ 5

1 Q

n
g

K
8R

v
g L


. j p

g
Bảo quản lạnh đông từng miếng kiwi sau khi gọt đã được Beutel et al. (1976) báo cáo.
Trước
quá trình lạnh đông, từng miếng kiwi dày 1 cm sẽ được nhúng vào trong dung dịch có chứa
12%
đường saccharose, 1% acid ascorbic và 0.5% acid malic trong 3 phút, nhằm ngăn chặn sự
hoạt
động của enzyme.
N
hững miếng đó sẽ được làm lạnh đông nhanh (IQF), bằng dung dịch Freon

-30
o
C, hoặc luồng không khí -40
o
C. Sản
ph
N
m
lạnh đông sẽ được bao gói bằng những
túi
polyethylene, và giữ ở - 17.8
o
C. Để bảo vệ tốt hơn, sản
ph
N
m

lạnh đông nên được chứa trong
túi
nhỏ chuyên dụng (aluminumlaminated pouches) hoặc Saran.
N
gười ta kết luận rằng những
miếng
kiwi lạnh đông được để trong những phần riêng để đảm bảo hình dạng, mùi vị, việc lạnh
đông
không gây ảnh hưởng lớn đến sự thay đổi các thành phần trong sản
ph
N
m.
Kiwi cô đặc lạnh đông đã được nghiên cứu bởi El-Zalaki và Luh (1981).
N
hững trái kiwi
quá
chín được dùng để làm sản
ph
N
m
cô đặc lạnh đông hấp dẫn, ngọt với 40% chất hòa tan. Sản
ph
N
m
cô đặc lạnh đông có thể được chuyển thành nectar bằng cách pha loãng với 2 lần thể tích
nước.
Vấn đề vô hoạt enzyme polyphenoloxydase và peroxidase có mặt trong nước ép bằng cách
dùng
nhiệt lên cả hỗn hợp puree, bằng cách trao đổi nhiệt dạng bảng mỏng đến 87.8
o

C khoảng 1
phút,
tiếp theo là làm lạnh, làm ngọt, rót bao bì và lạnh đông, là thật sự cần
thiết.
Kiwi puree lạnh động là một sản
ph
N
m
kinh tế được xuất
kh
N
u
từ
N
ew Zealand. Vì mục đích
này,
vỏ có thể được loại bỏ bằng cách lạnh đông những trái cứng, sau đó ta tiến hành loại vỏ bằng
một
cái dao mài bén.
N
hững phần kiwi đông lạnh sẽ được cắt nhỏ và đông lạnh lại với số lượng lớn
(
Strachan, 1974). Sản
ph
N
m
này có thể được sử dụng trong sản xuất ice cream và những sản
ph
N
m

cho rót vòi. Sự bảo quản có thể được thực hiện tốt bằng cách ngăn cản sự hoạt động của
enzyme
protease thông qua quá trình thanh trùng. Mặt khác, ice cream sẽ tạo cấu trúc không
tốt.
Hình 5.3: sản pham IQF
k
iwi
h

tt

p:

//im

g.ali

bab

a.com

/

pho

to

/200

576


467

/

IQ

F_k

iwi

_fr

uit

.jp

g
5.4.
S

y
:
Simson (1978) đã nghiên cứu về ảnh hưởng của bề dày và nhiệt độ đến thời gian sấy, màu sắc

hình dạng bên ngoài của lát
kiwi.
Dựa vào bảng 4 và 5, ta nhận thấy rằng bề dày của lát kiwi có ảnh hưởng lớn đến thời gian sấy

hình dạng bên ngoài của sản

ph
N
m.

N
hững lát có bề dày 4 mm thì rất dễ dàng để điều khiển,
sấy
trong thời gian vừa phải, sản
ph
N
m
hấp dẫn. Mùi vị của kiwi sấy sẽ tốt như màu sắc và hình
dạng
của nó. Beutel et al.(1976) đã báo cáo rằng vị của kiwi chiên từ trái đã cắt gọt sử dụng kiềm,

cả nguyên trái thì khá chua, nhưng nếu nhúng sơ bộ qua dung dịch đường trước khi sấy sẽ
cải
thiện mùi
vị.
Bảng 5.1: Ảnh hưởng của bề dày lát cắt đến thời gian sấy, màu sắc, và hình dạng bên
n
go
à
i
của trái kiwi.
24
Bảng 5.2 : ảnh hưởng của nhiệt độ và thời gian sấy đến màu sắc và hình dạng bên ngoài
c

a

trái
ki
w
i
Hình 5.4: sản pham kiwi
s

y
h
t t

p
:
/

/ f
r

u

i t ss

t
a

r
.c o m

/ i m


a
g e s

/ d

r

ie d

- k

i
w

i - s

l

ice s

. j p

g
5.5. Nước
é
p
:
Wilson và Burns (1983) đã ứng dụng kỹ thuật xử lý nhiệt và siêu lọc vào trong sản
xuất
nước ép kiwi.

N
hững phần tử lơ lửng trong dịch ép trong sẽ được xử lý nhiệt đến 90
o
C trong
5
phút, sau đó làm lạnh đến 30 – 40
o
C trong thiết bị trao đổi nhiệt. Sau quá trình trên, protein
bị
đông tụ do bị biến tính bởi nhiệt, phần trên “đỉnh” và phần đám mây sẽ được trộn lẫn với 0.5 –
1
% Celite (Diatomite), theo thứ tự, sau đó lọc bằng thiết bị lọc Carlson – Ford ( cấp độ 2 A),
với
lớp Celite dày 2 – 3 mm. Dịch nước ép sau khi đã được làm trong sẽ tiến hành rót nóng ở 85
o
C
vào thùng chứa. Siêu lọc được tiến hành thu dịch ép trong, sử dụng những lỗ nhỏ Romicon
với

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×