Tải bản đầy đủ (.doc) (11 trang)

Tiểu luận: Đa Dạng Sinh Học U Minh Thượng docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (695.03 KB, 11 trang )

Tiểu luận Đa Dạng Sinh Học U Minh Thượng
TIỂU LUẬN
ĐA DẠNG SINH HỌC U
MINH THƯỢNG
Giáo viên th c hi nự ệ :
Sinh viên th c hi nự ệ :
Nguyễn Thế Lạc-DH09CT
Tiểu luận Đa Dạng Sinh Học U Minh Thượng
LỜI NÓI ĐẦU
Là người con của đất Kiên Giang, tôi không thể không tự hào quê
hương mình có nhiều địa danh đẹp nổi tiếng như đảo Phú Quốc, rừng U
Minh Thượng, Hòn Tre, Hòn Nghệ, hòn Phụ Tử…Nhưng cái tôi tâm đắc
nhất vẫn là U Minh Thượng nơi mang vẻ đẹp hoang dã, gần gũi với thiên
nhiên, đậm màu sắc quê hương. Trong hai cuộc kháng chiến chống Pháp và
Mỹ, U minh Thượng là căn cứ địa của cách mạng, là nuôi giấu chiến sĩ
chống giặc. Ngày nay, U Minh Thượng là một trong những vùng đất ngập
nước với diện tích rừng quý hiếm nhất Đông Nam Á, đồng thời là khu bảo
tồn sinh quyển thế giới. Mức độ đa dạng về thành phần loài ở đây khó có
khu bảo tồn vùng đất ngập nước nào trong khu vực sánh được. Chính bởi lẽ
đó mà tôi đã chọn U Minh thượng làm đề tài cho bài tiểu luận này.
Bài tiểu luận này nhằm giới thiệu về Đa dạng sinh học ở Vườn Quốc
Gia U Minh Thượng, hiện trạng sử dụng, bảo tồn cũng như phương hướng
giải quyết các vấn đề liên quan đến Đa dạng sinh học tại đây.
Nguồn tài liệu: từ các trang web
• www.daongoc.vn/kham-pha-rung-u-minh-thuong-huyen-u-
minh-thuong-kien
• www.moitruongdulich.vn/index.php?
• www.wattpad.com/576274
• Cùng nhiều trang web khác
Do sự hiểu biết có hạn, nên bài tiểu luận còn nhiều thiếu sót. Tôi
mong nhận được sự đóng góp từ thầy và các bạn để những bài tiểu luận sau


sẽ tốt hơn.
Sinh viên
Nguyễn Thế Lạc-DH09CT
Tiểu luận Đa Dạng Sinh Học U Minh Thượng
MỤC LỤC
I. Vài nét về U Minh Thượng
II. Mức độ đa dạng sinh học ở U Minh Thương
II.1 Đa dạng loài thực vật
II.2 Đa dạng loài động vật
III. Giá trị của VQG U Minh Thượng
IV. Thách thức đối với đa dạng sinh học của U Minh Thượng
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
VQG
BTTN
ĐDSH
ĐBSCL
Vườn Quốc Gia
Bảo Tồn Thiên Nhiên
Đa Dạng Sinh Học
Đồng Bằng Sông Cửu
Long
Nguyễn Thế Lạc-DH09CT
Tiểu luận Đa Dạng Sinh Học U Minh Thượng
I. Vài nét về U Minh Thượng:
Đường vào U Minh Thượng
Rừng U Minh Thượng
Rừng U Minh nằm ở phía Tây bán đảo Cà
Mau, phía Tây giáp vịnh Thái Lan (biển Tây), phía
Bắc và Nam bị giới hạn bởi sông Cái Lớn và sông
Nguyễn Thế Lạc-DH09CT

Tiểu luận Đa Dạng Sinh Học U Minh Thượng
ông Đốc. Rừng U Minh rộng gần 190 ngàn hécta,
được chia bởi sông Trẹm thành hai nửa gần bằng
nhau: phần phía Bắc là U Minh Thượng thuộc tỉnh
Kiên Giang, phía Nam là U Minh Hạ thuộc Cà Mau.
Rừng U Minh (U Minh Thượng và U Minh Hạ) là
kiểu rừng rất đặc thù, được xếp hạng độc đáo và quí
hiếm trên thế giới. Rừng tập trung ở U Minh Thượng
nhiều hơn và chủ yếu là loại rừng nguyên sinh.
Người Nam Bộ gọi các vùng rừng ngập nước là miệt
thứ để phân biệt với miệt vườn. Miệt thứ là xứ cá,
miệt vườn là xứ cây ăn trái. Miệt thứ U Minh là vùng
rừng tràm sình lầy có gần 20 kênh rạch lớn chảy
song song ra Vịnh Thái Lan. Giữa các kênh rạch lớn
là hàng trăm kênh rạch nhỏ chằng chịt đầy tôm cá.
Khi triều rút, lòng kênh rạch nông và hẹp lại, cá đớp
bọt như nồi cơm đang sôi.
Khu bảo tồn thiên nhiên (BTTN) U Minh
Thượng được thành lập từ năm 1993 do Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Kiên Giang quản
lý, có diện tích 21.800 ha gồm vùng lõi 8100 ha và
vùng đệm 13.700 ha. U Minh Thượng được công
nhận là vườn quốc gia vào tháng 1 năm 2002, với
diện tích 8.053 hécta, nằm trong địa giới của các
huyện An Biên, An Minh, Vĩnh Thuận của tỉnh Kiên
Giang, thuộc vùng bán đảo Cà Mau.
Chưa đầy 3 tháng sau khi được công nhận là
vườn quốc gia, hàng chục ngàn ha rừng, trong đó có
gần chục ha vùng lõi đã bị cháy rụi. Với quyết tâm
của chính quyền và người dân nơi đây, rừng đã được

khôi phục lại và trở thành một khu du lịch sinh thái
nổi tiếng khu vực ĐBSCL. Đến U Minh Thượng,du
khách sẽ được tận hưởng không khí trong lành cùng
với không gian khoáng đãng, tha hồ nhìn ngắm chim
muông, thú rừng, và các loài động thực vật. Nhiều
địa chỉ để các bạn tham quan như mảng chim, mảng
dơi quạ, tràm nguyên sinh, quần thể Heo Rừng, Rái
Cá, Kỳ Đà, và đặc biệt là khu giải trí câu cá Hồ Hoa
Mai
II. Mức độ Đa dạng sinh học ở U Minh Thượng:
Nguyễn Thế Lạc-DH09CT
Tiểu luận Đa Dạng Sinh Học U Minh Thượng
Trong hệ sinh thái rừng úng phèn của đồng
bằng sông Cửu Long thì chỉ còn duy nhất hệ thực vật
rừng của vùng lõi thuộc VQG U Minh Thượng có
những đặc điểm của rừng cực đỉnh nguyên sinh. Đó
là các ưu hợp rừng tràm hỗn giao và rừng tràm trên
đất than bùn với diện tích gần 3000 ha. Các đầm lầy
và các sinh cảnh thực vật trên các kênh đê nằm xen
kẽ rải rác trong các khu rừng tạo nên những khu cư
trú thích hợp cho các loài động vật hoang dã.
Đặc trưng nhất của khu BTTN U Minh
Thượng là tập đoàn cây tràm cừ, có thân cao từ 10
đến 20 m, khá thuần nhất, mọc ngay sau lưng rừng
Sú Vẹt nếu tính từ biển vào. Tập đoàn cây tràm
chứng tỏ môi trường nước của U Minh Thượng đã
chuyển sang giai đoạn ngọt hoá, sau lịch sử nhiều
năm là một vùng đồng bằng trũng ven biển ngập
triều. Dưới bóng tràm, có thể gặp một tập đoàn động
thực vật đa dạng vào bậc nhất trong số các khu bảo

tồn đất ngập nước ở đồng bằng sông Cửu Long.
II.1 Đa dạng loài thực vật:
U Minh Thượng có hệ thực vật rất đa dạng và
phong phú, gồm 252 loài thực vật có mạch thuộc 84
họ; trong đó có 8 loài rất hiếm như Mốp, Năng Chồi,
Lá U Minh, Bèo Tản Nhọn, Nắp Bình, Luân Lan,
Mật Cật, Bí Kỳ Nam và cũng là nơi duy nhất còn
lại hệ thực vật của rừng nguyên sinh: Đó là ưu hợp
rừng Tràm hỗn giao của rừng Tràm trên đất than
bùn.
Trong số 250 loài thực vật U Minh Thượng thì tràm
và trâm là hai loài thân gỗ có giá trị cao. Dưới tán
của chúng là các loài rau như Dớn, Choai, Súng, Rau
Dừa, Rau Muống Người ta còn cho rằng, rừng
Tràm - do khả năng nhả nước (khả năng bốc hơi
nước) rất lớn - góp phầm làm khô hạn đầm lầy và
hương Tràm góp phần làm sạch không khí. Dưới
thảm rễ Tràm là lớp than bùn, nằm cách mặt đất
chừng nửa mét và dày từ 2 đến 5 mét. Than bùn ở
đây là xác thực vật như Sú, Vẹt, Tràm bị biến đổi
Nguyễn Thế Lạc-DH09CT
Tiểu luận Đa Dạng Sinh Học U Minh Thượng
và chôn vùi qua hàng chục, hàng trăm ngàn năm lịch
sử địa chất.
Rừng Tràm U Minh
Thượng
Bèo Tai Tượng phổ
biến ở rừng U Minh
II.2 Đa dạng loài động vật:
U Minh Thượng có 186 loài chim thuộc 39 họ,

12 bộ, chiếm 16,6% so với 828 loài ghi nhận tại Việt
Nam. Trong đó có 12 loài có giá trị bảo tồn, 8 loài
chim bị đe dọa toàn cầu như: Bồ Nông Chân Xám,
Điên Điển, Quắm Đầu Đen, Giang Sen, Gà Đẫy,
Giòng Giọc Vàng, Diều Cá Đầu Xám, Đại Bàng
Đen và 32 loài thú thuộc 7 họ, có 7 loài dơi trong
đó có 5 loài nằm trong sách đỏ Việt Nam như Rái Cá
Lông Mũi, Mèo Cá, Cầy Giông Đốm Lớn, Sóc Lửa
Ở đây có đến 10 loài cá, trong đó có hai loài
ghi trong sách đỏ Việt Nam là Cá Trê Trắng và Cá
Còm. Cá là loài đặc sản cực kỳ phong phú của U
Minh Thượng. Ngoài hai loài cá trên, còn có thể gặp
các loại cá Lóc, cá Sặc Bông, cá Trê, cá Rô, cá Thòi
Lòi sống chui rúc trong lớp bùn lỏng.
Rái Cá được coi là biểu tượng của U Minh
Thượng.
Nguyễn Thế Lạc-DH09CT
Tiểu luận Đa Dạng Sinh Học U Minh Thượng
Rái Cá Lông Mũi Cu Xanh
Quần thể Dơi Ngựa lớn (ở U Minh Thượng
khoảng 10.000 con)
Khỉ Bạc Má, đuôi dài
Nguyễn Thế Lạc-DH09CT
Tiểu luận Đa Dạng Sinh Học U Minh Thượng
Chim Gà Đẩy
Trăn Vùng U Minh Thượng
III. Giá trị của VQG U Minh Thượng:
Tràm là loại cây đặc trưng của rừng U Minh.
Cây tràm có thân nhỏ, thấp hơn cây đước; vỏ cây xốp
và trắng, gỗ bên trong rắn chắc. Thân cây cao đến 20

m, tán lá tràm thưa, lá thon nhỏ. Cây tràm có thể
sống 25 - 30 năm. Lúc đó nó trở thành cây cổ thụ, gỗ
có thể dùng làm nhà. Mùa khô, trái tràm rụng xuống
đất và đến mùa mưa, cây tràm con đã lên xanh tốt.
Hạt tràm có thể nằm tại khu đất cháy từ 5-10 năm,
sau nếu có điều kiện có thể nảy mầm thành cây con.
Hoa tràm nở và mùa hè, hoa màu trắng sữa, mọc
thành chùm, hương thơm dịu như hương sen. Hương
tràm là một sản phẩm được nhiều người ưa thích.
Ngoài cây tràm bản địa, Vườn quốc gia U
Minh Thượng còn có hệ động thực vật vô cùng
phong phú. Là nơi lưu giữ nhiều loài động vật quý
hiếm như Mốp, Năng Chồi, Rái Cá Lông Mũi, Gá
Đẩy Java…
Rừng U Minh Thượng còn có nguồn lợi kinh
tế dồi dào, gồm các loại cây như đước, vẹt, mắm,
cóc, dá, su, tràm, dừa nước Hàng năm, rừng sản
xuất một số lớn lâm sản có giá trị kinh tế cao. Rừng
còn bảo vệ phần lớn cho vùng này tránh khỏi nạn
ngập lụt. Đặc biệt, vườn Quốc gia U Minh Thượng
có chức năng bảo tồn mẫu chuẩn mang cấp Nhà
nước về hệ sinh thái rừng tràm ứng phèn trên đất
than bùn, bảo tồn hệ sinh học trên nhiều mặt, bảo vệ
di tích lịch sử cách mạng xuyên suốt hai thời kì
kháng chiến.
Nguyễn Thế Lạc-DH09CT
Tiểu luận Đa Dạng Sinh Học U Minh Thượng
IV. Thách thức đối với ĐDSH của U Minh
Thượng:
Từ năm 2002, sau trận cháy lớn thiêu rụi gần

4.000ha rừng tràm nguyên sinh tại vườn quốc gia U
Minh Thượng, Ban Quản lý vườn tìm cách làm cho
rừng tràm ngập nước triền miên để chống cháy, chỗ
ngập nông nhất cũng 1m, ngay trong thời điểm mùa
nắng. Nhưng do bị ngâm nước trong thời gian dài đã,
bộ rễ của cây tràm trở nên suy yếu kiệt quệ. Hiện có
khoảng 700 đến 800 ha rừng tràm tự tái sinh sau 7- 8
năm dưới dạng những khóm cây khẳng khiu. Một số
vạt rừng nổi như những thảm rừng trôi, do rễ không
bám được vào bùn. Khoảng 6.000ha rừng nguyên
sinh còn lại sau trận cháy 2002, nhiều cây vàng lá,
chết khô từ trên ngọn chết xuống, cây rừng bị ngã đổ
hàng loạt do bộ rễ quá suy yếu. Đó là chưa kể trong
những năm vừa qua, tỉnh Kiên Giang đã đầu tư đến
cả chục tỷ đồng cho việc trồng lại rừng tràm, nhưng
tràm không thể phát triển trong điều kiện ngập nước
sâu kéo dài. Diện tích rừng tràm giảm sẽ ảnh hưởng
rất lớn đến đời sống của quần thể động thực vật tại
đây. Nhất là các loài quý hiếm.
Loài Rái cá quý hiếm ở U Minh Thượng cũng
đang có nguy cơ bị tiêu diệt do việc đặt bẫy của
người dân. Nguyên do là thời gian gần đây, Rái cá
không ăn cá trong rừng mà lại ra ngoài xâm nhập vào
các đìa, các vuông nuôi cá của dân vùng đệm để
kiếm ăn, nên đã xung đột với người dân. Để bảo vệ
cá nuôi, nông dân đặt bẫy, bắt và dùng chó tiêu diệt
Rái cá.
Không phải chỉ riêng loài Rái cá mà quần thể
chim, cá cũng bị giảm sút nhiều. Một phần là do nạn
cháy rừng vào năm 2002 làm mất môi trương sống,

nhưng lý do chính vẫn là do con người. Nhiều người
vào rừng đặt bẫy chim, bắt cá làm số lượng chim cá
ở đây giảm hẳn. Người đến nơi này chỉ còn nghe
thấy tiếng chim từng âm thanh một, rõ ràng là từng
con một kêu, chứ không phải tiếng của cả đàn chim
rộn rã như ngày trước nữa.
V. Bảo vệ ĐDSH VQG U Minh Thượng
Nguyễn Thế Lạc-DH09CT
Tiểu luận Đa Dạng Sinh Học U Minh Thượng
Trước những thách thức trên chúng ta cần có
những biện pháp bảo vệ hiệu quả để bảo tồn ĐDSH
ở U Minh Thượng. Sau đây là một số phương hướng
giải quyết theo em là cần thiết nhất:
• Tiếp tục xây dựng và phát triển mô hình du
lịch sinh thái tại VQG. Vừa giới thiệu được tới
du khách về sự đa dạng của quần thể động
thực vật và nét đẹp sinh thái nơi đây, vừa tăng
giá trị sinh thái của vườn. Mặt khác, tạo nguồn
thu ổn định phục vụ các công tác bảo vệ cũng
như phát triển bền vững VQG.
• Tổ chức các buổi tập huấn nâng cao ý thức
người dân sống trong vùng đệm, để họ không
săn bắt, tiêu diệt các loài thú quý hiếm của
VQG. Nếu thấy thú quý xuất hiện ngoài khu
vực cho phép thì báo ngay cho cơ quan quản
lý VQG để kịp xử lý.
• Ngăn chặn các loài thú trong vườn di chuyển
ra khỏi vùng lõi bằng việc tạo nguồn thức ăn
phong phú, môi trường sống thuận lợi cho
chúng. Nếu thấy chúng ra khỏi rừng thì tìm

cách đưa chúng trở lại rừng.
• Hợp tác với các cơ quan, tổ chức bảo tồn
ĐDSH trong và ngoài nước để nâng cao công
tác bảo tồn.
Nguyễn Thế Lạc-DH09CT

×