Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (85.6 KB, 3 trang )
CÔNG NGHỆ NHÂN NHANH, SẢN
XUẤT TIỀN GỐC VÀ GIỐNG ĐỰC
Trồng khoai tây trong ống nghiệm ở điều kiện vô trùng và hoàn toàn nhân tạo
được gọi là nuôi cấy khoai tây in vitro. Trồng khoai tây ở ngoài đồng ruộng gọi là
trồng khoai tây in vivo. Có loại trồng trọt trung gian giữa hai loại trên, đó là trồng
trọt khoai tây trong nhà kính hoặc nhà lưới. Trồng trọt như vậy gọi là trồng trọt
bánin vitro (semi in vitro) hoặc bán in vivo (semi in vivo).
Phương pháp cổ điển nhân giống khoai tây là sản xuất khoai tây giống ở ngoài
đồng. Phương pháp này thường được gọi là chọn dòng. Phương pháp chọn dòng
thường tốn công sức và thời gian, tốc độ nhân giống chậm.
Các công nghệ nhân giống khoai tây in vitro và bán in vitro đảm bảo nhân giống
sạch bệnh với tốc độ nhanh. Hiện nay, hầu hết các chương trình nhân giống khoai
tây trên thế giới dựa vào công nghệ nhân giống này. Nó có thể tạo ra được giống
xác nhận từ 3 - 5 năm sau vụ trồng đầu tiên trên đồng ruộng.
Các phương pháp nhân giống in vitro và bán in vitro có thể được áp dụng xen kẽ
vào các thời kỳ khác nhau của chương trình nhân giống chủ yếu là để tạo ra các
vật liệu giống sạch bệnh ban đầu, là nguồn giống hạt nhân hoặc giống gốc.
Phương pháp in vitro:
Các bộ phận của cây được nhân và tái tạo thành các cây hoàn chỉnh hoạc củ trong
các điều kiện nhân tạo, vô trùng. Có ba loại vật liệu thường được dùng trong nhân
nhanh giống khoai tây in vitro:
- Các đoạn cắt.
- Các đoạn ngọn cắt.
- Các củ siêu nhỏ (microtubers).
- Thông thường, các vật liệu in vitro được gọi là giống tiền gốc.
Các phương pháp bán in vitro:
Các vật liệu bán in vitro được trồng trong điều kiện nửa tự nhiên, nửa nhân tạo,
bao gồm (thường là ở trong nhà kính hoặc nhà lưới):
- Sản xuất các đoạn cắt mầm.
- Sản các các đoạn cắt thân.
- Sản xuất đoạn cắt chồi lá kép.