Tải bản đầy đủ (.pdf) (31 trang)

Quy trình kỹ thuật sản xuất khoai tây giống và khoai tây thương phẩm pot

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (347.9 KB, 31 trang )






Quy trình kỹ thuật sản xuất khoai tây
giống và khoai tây thương phẩm
Quy trình kỹ thuật sản xuất khoai tây giống
và khoai tây thương phẩm
Một số giống khoai tây phổ biến:
- Giống Việt - Đức: Thời gian sinh
trưởng 85 - 90 ngày. Củ hình ovan
dẹt, vỏ mịn màu vàng, ruột màu vàng
nhạt, mắt nông, củ to đều, chất lượng
khác. Năng suất cao, thân lá phát
triển nhanh. Thời gian ngủ 100 - 105
ngày. Mầm màu xanh, to khỏi, có 2 -
4 mầm/củ. Chống chịu bệnh: Mốc sương trung bình; bệnh vi rút Y tương đối khá.
- Giống Solara: Thời gian sinh trưởng 80 - 90 ngày. Củ hình ovan, vỏ mịn màu
vàng, mắt nông, củ to đều, chất lượng khá. Năng suất trung bình - cao. Thân lá cây
đứng, phát triển trung bình. Thời gian ngủ là 80 - 85 ngày. Mầm màu tím nhạt, to
khoẻ, có 2 - 3 mầm/củ. Chống chịu bệnh Mốc sương trung bình; bệnh vi rút Y
tương đối khá.
- Giống Diamant (Hà Lan): Thời gian sinh trưởng 85 - 90 ngày.
Mô tả giống: Hình dạng củ: Ovan, vỏ màu vàng nâu, ruọt màu vang, mắt nông
vừa, củ to đều, chất lượng ngon, đạt tiêu chuẩn chế biến.
Năng suất: Khá.
Thận lá: Cây đứng, phát triển nhanh.
Thời gian ngủ: 70 - 75 ngày.
Mầm: Màu tím - nâu, to khoẻ, có 2 - 3 mầm/củ.
Chống chịu bệnh: Mốc sương: Trung bình; Bệnh virut Y: Trung bình.


Chống chịu nóng: Trung bình kém.
Thoái hoá: Nhanh.
- Giống P3 (Việt Nam và CIP): Thời gian sinh trưởng 90 - 100 ngày.
Mô tả giống: Hình dạng củ: Tròn, cỏ màu vàng nhạt, ruột màu vàng nhạt, mặt sâu
màu hồng, củ to đều, chất lượng trung bình.
Năng suất: Cao, ổn định.
Thận lá: Cây đứng, phát triển nhanh.
Thời gian ngủ: 160 - 165 ngày, thích hợp với bảo quản tán xạ.
Mầm: To, khoẻ, màu tím hồng, có 3 - 4 mầm/củ.
Chống chịu bệnh: Mốc sương: Trung bình; Bệnh virut Y: Trung bình.
Héo xanh: Kém.
Chống chịu nóng: Khá
Thoái hoá: Chậm
- Giống Hồng Hà 7: Là giống khoai tây trồng bằng hạt lai (Việt Nam và CIP).
Thời gian sinh trưởng: Đời C° 100 - 110 ngày, đời C1 85 - 90 ngày.
Mô tả giống: Hình dạng củ: Tròn, vỏ màu vàng nhạt, ruột màu vàng, mắt nông, củ
to đều, chất lượng trung bình.
Năng suất: Đời C° khá, đời C1 cao.
Thận lá: Phát triển nhanh.
Thời gian ngủ: 70 - 80 ngày.
Mầm: To, khoẻ, màu xanh, có 3 - 4 mầm/củ.
Chống chịu bệnh: Mốc sương: Khá; Bệnh virut Y: Trung bình.
Chống chịu nóng: Khá.


Khoai tây giống.
Khoai tây giống hoặc củ giống là yếu tố quan trọng và quyết định để sản xuất
khoai tây thương phẩm có hiệu quả. Phương pháp trồng khoai tây truyền thống và
phổ biến ở hầu khắp các nơi là trồng bằng củ.Củ sinh ra cây, cây dinh ra củ cứ như
vậy đời đời truyền nhau, đó là sinh sản vô tính. Do sinh sản vô tính khi mà cây bị

nhiễm bệnh, nhất là các bệnh vi rut truyền qua củ, nếu trồng củ bị bệnh, chắc chắn
cây sẽ ít củ, củ nhỏ hoặc không có củ, người ta gọi là giống thoái hoá. Để khắc
phục sự thoái hoá, cần có củ nhỏ hoặc không có củ, người ta gọi là giống thoái
hoá. Để khắc phục sự thoái hoá, cần có củ giống tốt thì phải sản xuất củ giống theo
quy trình kỹ thuật riêng, không thể trồng khoai tây giống như lâu nay thường làm.
Những giống khoai tây trình bày trên cần được sản xuất củ giống tốt để cung cấp
cho sản xuất khoai thương phẩm. Một số nơi có sự nhầm lẫn giữa củ giống với
khoai giống. Coi giống khoai mới như là củ giống tốt, trong khi giống khoai mới
này chưa được thử nghiệm rộng rãi, chưa đưa vào sản xuất giống chặt chẽ nên khi
giống đã không đạt kết quả như ý.
Khoai tây giống có những tiêu chuẩn và đặc điểm sau:
2.1. Phẩm chất giống:
Theo quy định của Việt Nam, khoai tây là giống có 3 cấp giống, thứ tự từ phẩm
cấp cao đến thấp là:
* Giống siêu nguyên chủng
* Giống nguyên chủng
* Giống xác nhận
2.2. Tiêu chuẩn khoai tây giống (xem phụ lục)
Tiêu chuẩn phẩm cấp giống chủ yếu là mức độ nhiễm sâu bệnh thấp, độ thuần
giống cao. Để phân loại phẩm cấp giống thì dựa vào tiêu chuẩn ngành khoai tây
giống được Bộ Nông nghiệp và Phát tiển Nông thôn ban hành theo quyết định số
5799/QĐ/BNN-KHCN ngày 29 tháng 12 năm 2003.
* Tiêu chuẩn ruộng giống:


Chỉ tiêu
Siêu
nguyên
Nguyên
chủng

Xác
nhận
chủng
1. Đ
ộ thuần ruọng
gi
ống, % số cây
không nhỏ hơn
100 99,8 98,0
2. Virut n
ặng (cuốn
lá, Y, A và h
ỗn
h
ợp), % số cây
không lớn hơn.
0 1 3
3. Virut nh
ẹ (X, S,
M), % s
ố cây không
lớn hơn.
0,2 3 7
4. Virut tổng số,
%
s
ố cây không lớn
hơn
0,2 4 10
5. Héo xanh

(Pseudomonas
solanacearum), % s

cây không lớn hơn.
0 0 0,5
6. Mốc s
ương
(Phytophora
infestans), c
ấp bệnh
1 3 3
* không lớn hơn.


Cấp 1: Không bệnh; Cấp 3: < 20% diện tích thân lá nhiễm bệnh
* Tiêu chuẩn củ giống:


Chỉ tiêu
Siêu
nguyên
chủng

Nguyên
chủng
Xác
nhận

1. B
ệnh virut, % số

củ không lớn hơn.
5 8 -
2. B
ệnh thối khô
(Fusarium spp), th
ối
ư
ớt (Pseudomnas
xanthochlora stapp,
…), % s
ố củ không
lớn hơn
0 0,5 1,0
3. R
ệp sáp
(Pseudococcus citri
Risso) số
con
s
ống/100 củ không
lớn hơn.
0 0 2
4. C
ủ cây sát, di
d
ạng, % số củ không
lớn hơn.
2 2 5
5. C
ủ khác giống có

thể phân biệt đư
ợc,
% s
ố củ không lớn
hơn.
0 0,5 2,0
6. Củ có kích thư
ớc
nhỏ h
ơn 25mm, %
số củ không lớn hơn.
- - 5
7. T
ạp chất, % khối
lượng không l
ớn
hơn.
1,0 1,0 1,0


2.3. Củ giống trẻ sinh lý:
Củ giống sản xuất ra cần được bảo quản tốt đến khi trồng, củ giống phải là mầm
trẻ, mầm khoẻ, tức là ở trạng thái trẻ sinh lý.
Củ khoai mới thu hoạch thường chưa có mầm, sau một thời gia, mầm mọc và phát
triển. Dựa vào tình trạng mầm, tình trạng củ mà chia ra tuổi sinh lý của củ giống.
Củ giống ngủ: Củ chưa có mầm, phải qua một thời gian ngủ, củ khoai mới mọc
mầm. Củ giống chưa mọc mầm tất nhiên chưa trồng được.
Củ giống quá trẻ sinh lý: Củ mới nhú mầm hoặc mới có 1 mầm đỉnh. Nếu trồng,
cây sẽ mọc chậm, không đều, kéo dài thời gian sinh trưởng, củ tuy to nhưng ít củ,
năng suất thấp.

Củ giống trẻ sinh lý: Mỗi củ có 2 - 4 mầm, mầm có độ dài 0,2 - 2,0 cm. Vỏ củ còn
căng, mầm khoẻ. Trồng củ giống trẻ cây sẽ mọc nhanh, phát triển tốt, củ đều năng
suất cao.
Củ giống già sinh lý: Củ có nhiều mầm, mầm dài và yế, vỏ củ nhăn. Nếu trồng,
cây sẽ mọc nhanh, nhiều cây nhưng cây phát triển không đều, cây nhỏ, củ nhỏ,
năng suất thấp.
Củ giống quá già: Mầm dài, mầm tóc, rất yếu, đôi khi phình củ trên mầm, vỏ củ
khô quắt. Không trồng loại củ giống này.
Tuổi sinh lý của củ giống có ảnh hướng đến năng suất khoai tây. Khi trồng, để có
được củ giống trẻ sinh lý, biện pháp của hiệu quả hiện nay là bảo quản củ giống
bằng kho lạnh.


Sản xuất giống siêu nguyên chủng:
Để có củ giống sạch bệnh, chúng ta sử dụng phương pháp nuôi cấy mô để nhân
giống gốc, giống siêu nguyên chủng. Đây là công nghệ cao và cần trang thiết bị
nên một số cơ sở có điều kiện mới đảm nhận sản xuất, như Công ty Cổ phần
Giống cây trồng Trung ương, Viện sinh học nông nghiệp - Đại học Nông nghiệp I
Hà Nội, Viện Khoa học kỹ thuật Nông nghiệp Việt Nam, Viện Cây lương thực và
Cây thực phẩm v.v…


Sản xuất củ giống nguyên chủng và giống xác nhận:
Từ củ giống sạch bệnh trên, cần sản xuất ra khối lượng lớn giống nguyên chủng và
giống xác nhận để cung cấp cho sản xuất khoai thương phẩm thì nông dân tham
gia sản xuất và phải áp dụng theo quy trình sản xuất giống, mới có được giống tốt
theo ý muốn.
Mục đích sản xuất khoai tây giống là: Củ giống phải đạt tiêu chuẩn phẩm cấp
giống nguyên chủng hoặc giống xác nhận.
4.1. Củ giống khi trồng

4.1.1. Phẩm cấp giống: Nếu là cấp giống siêu nguyên chủng thì sản xuất ra cấp
nguyên chủng; Nếu là giống nguyên chủng thì sản xuất ra cấp giống xác nhận.
Nếu là giống thoái hoá nhanh thì mỗi đời giảm một cấp giống; Nếu là giống thoái
hoá chậm thì có thể 2 đời mới giảm một cấp giống.
4.1.2. Củ giống trẻ sinh lý:
Khi trồng, củ giống trẻ là tốt nhất. Vì mầm khoẻ, cây sẽ mọc nhanh, phát triển tốt,
củ đều, năng suất cao.
Trường hợp cần nhân giống nhanh hoặc cần sản xuất giống cho nhu cầu thị
trường, phải sử dụng củ giống quá trẻ hoặc già sinh lý thì chấp nhận năng suất
thấp.
4.1.3. Cỡ củ giống:
Có hai loại.
4.1.3.1.Củ nhỏ: Loại này được sản xuất từ nuôi cấy mô, sau đó được trồng trong
nhà lưới để sản xuất ra giống nguyên chủng, cỡ củ từ 5 - 20 gam (Hình 9) Củ nhỏ
thường có một mầm, không bẻ mầm với loại này.
4.1.3.2. Củ bình thường: Loại này được sản xuất ra từ củ nhỏ hoặc từ củ giống
bình thường hay nhập từ nước ngoài, cỡ củ từ 25 - 40 gam. Loại cỡ củ này đôi khi
cũng phải xử lý với những lỗ giống chưa đạt yêu cầu.


Bẻ mầm:
Có giống khoai mọc ít mầm, chỉ có một mầm đỉnh, nếu đem trồng sẽ mọc ít cây,
thường có 1 - 2 cây/khóm. Như vậy, củ sẽ to nhưng ít củ, mà sản xuất giống thì
cần nhiều củ. Để có nhiều mầm, mọc nhiều cây thì phải bẻ mầm.Bẻ mầm đỉnh đi
thì sau một tuần sẽ có 3 - 4 mầm mới mọc lên. Củ nhỏ không nên bẻ mầm mà bẻ
mầm với cỡ củ trung bình trở lên, có hiệu quả rõ rệt (Hình 10).
Trồng bằng củ giống to sẽ có năng suất cao hơn so với trồng bằng củ giống nhỏ,
nhưng tốn giống, chi phí sản xuất cao. Trường hợp củ giống to, cỡ đường kính củ
trên 45mm tương đương trên 50 gam thì có thể bổ củ để tiết kiệm giống. Có 2
cách:

- Bổ củ tách rời: (Hình 11a) dùng dao sắc, lưỡi mỏng để cắt. Mỗi lần cắt phải
nhúng lưỡi dao vào formalin, cồn hoặc xà phòng đặc để ngăn chặn sự xâm nhập
của nấm, khuẩn làm cho củ bị thối.
Bổ dọc củ, mỗi mảnh khoai bổ phải có 2 - 3 mầm. Bổ xong chấm vết cắt ngày vào
xi măng khô.
Nếu đất trồng đủ độ ẩm và phân chuồng hoai thì sau bổ 12 giờ là có thể trồng, nếu
đất ướt hoặc quá khô thì có thể kéo dài 5 - 7 ngày mới trồng.
Khoai giống sau khi bổ phải để nơi thoáng mát rải đều, phủ tải ẩm lên trên để giữ
ẩm, tránh để đống quá cao dẽ bị thối.
- Bỏ củ cắt dính: (hình 11b) cũng như trên, dùng dao sắc lưỡi mỏng bổ dọc củ
khoai, nhưng không tách rời 2 mảnh mà để dính với nhau sau 7 đến 10 ngày vết
cắt tự hàn lại, là cỏ thể đem trồng.
4.2. Trồng và chăm sóc:
4.2.1. Đất trồng:
4.2.1.1. Chọn đất: Chọn đất tơi xốp, đất cát pha, đất thịt nhẹ, đất phù sa, thuận tiện
tưới tiêu nước, tốt nhất là ruộng luân canh với lúa nước.
4.2.1.2. Hệ thống luân canh với khoai tây ở đồng bằng Bắc Bộ
Lúa Xuân - Lúa mùa sớm - Khoai tây sớm - Rau xanh.
Lúa Xuân - Lúa mùa chính vụ - Khoai tây chính vụ.
Khoai tây Xuân - Bí xanh/dưa chuột - lúa mùa chính vụ.
Lạc xuân - lúa mùa chính vụ - khoai tây chính vụ.
4.2 1.3. Hệ thống luân canh với khoai tây ở vùng Bắc Trung Bộ
Khoai tây Xuân - Lúa mùa chính vụ.
Lúa mùa sớm - Khoai tây.
4.2.1.4. Hệ thống luân canh với khoai tây ở Đà Lạt
Khoai tây - Rau - Actisô.
Khoai tây - Rau - đảo đất/bồi đất.
4.2.1.6. Ruộng giống cách ly
Ruộng sản xuất giống nguyên chủng nhất thiết phải cách ly, trồng xa vùng sản
xuất khoai thương phẩm hoặc cây họ cà từ 200m trở lên. Tốt nhất là trồng cách ly

theo không gian ở vùng núi cao, hải đảo hoặc vùng ven biển. Có thể cách ly theo
thời gian, tức trồng khác vụ, khác thời gian với khoai thương phẩm.
Ruộng sản xuất giống xác nhận phải cách xa ruộng khoai thương phẩm từ 3m trở
lên.
4.2.2. Thời vụ trồng:
4.2.2.1. Vùng đồng bằng Bắc Bộ:
Đây là vùng trồng khoai tây lớn nhất, chiếm trên 90% diện tích trồng khoai tây của
cả nước. Vùng này có 3 vụ:
Vụ sớm: Thường ở vùng Trung du trồng vào đầu tháng 10, thu hoạch vào tháng
12.
Vụ chính: ở khắp trong vùng. Trồng vào cuối tháng 10 đầu tháng 11 thu hoạch vào
cuối tháng 1, đầu tháng 2.
Vụ Xuân: Thường ở đồng bằng sông Hồng, trồng vào tháng 12, thu hoạch vào đầu
tháng 3.
4.2.2.2. Vùng núi miền Bắc:
Vùng núi thấp (dưới 1000m): Vụ Đông: Trồng vào tháng 10, thu hoạch vào tháng
1. Vụ Xuân: Trồng vào tháng 12, thu hoạch vào cuối tháng 3.
Vùng núi cao (trên 1000m): Vụ Xuân: Trồng vào tháng 2, thu hoạch vào tháng 5.
Vụ Thu Đông: Trồng vào đầu tháng 10, thu hoạch vào tháng 1.
4.2.2.3. Vùng Bắc Trung Bộ:
Có một vụ trồng là khoai đông, trồng vào đầu tháng 11, thu hoạch vào cuối tháng
1.
4.2.2.4. Khu vực Đà Lạt:
Do khí hậu của Đà Lạt mát nên có thể trồng khoai tât quanh năm. Tuy nhiên ở đây
có 2 vụ chính:
Vụ Thu Đông: Trồng tháng 10, thu hoạch tháng 12.
Vụ Xuân: Trồng tháng 2 tháng 3, thu hoạch tháng 5, tháng 6.
4.2.3. Làm đất lên luống:
4.2.3.1. Độ ẩm đất:
Trước khi thu hoạch lúa 1-2 tuần lễ đã phải quan tâm đến độ ẩm đất. Cần điều

chỉnh tháo nước để ruộng lúa khô vừa phải, thuận tiện cho gặt lúa, đồng thời làm
đất nhẹ nhàng, nhất là khi trồng khoai, đất có độ ẩm, cây sẽ mọc nhanh. Nhận biết
bằng cách: Khi cắt lúa bước chân xuống ruộng thấy mặt đất lún xuống in vết bàn
chân là vừa, nếu không lún là khô, nếu lún sâu đất dính là ướt, hoặc lấy đất vào
lòng bàn tay nắm mạnh, nếu thấy nước chắt ra là đất ướt, nếu đất cứng rời không
nắm được là đất khô, nếu nắm thành nắm và bóp nhẹ đất rời ra là đủ ẩm. Phải quan
tâm đến độ ẩm đất từ đầu để khi trồng sau 2 tuần khoai sẽ mọc, hạn chế sâu xám
và bệnh lở cổ rễ ở gian đoạn mọc.
4.2.3.2. Làm đất
Cày bừa làm nhỏ đất bằng trâu bò hoặc máy cần kết hợp thu gom rơm rác và gốc
rạ để hạn chế sâu bệnh truyền sang khoai. Đất nhỏ tơi là thích hợp với khoai tây.
Đất cục quá to sẽ làm cho củ phát triển méo mó. Đất quá nhỏ, quá mịn cũng không
phù hợp vì khi tưới đất dễ bị gí.
4.2.3.3. Lên luống:
Lên luống trồng 1 hàng hoặc 2 hàng khoai thì tuỳ thuộc vào tập quán địa phương.
Tuy thuộc vào lớp đất canh tác mà làm luống rộng hoặc hẹp. Ruộng có lớp đất
canh tác mỏng, cần làm luống ruộng hơn để có đất vun luống.
Luống đơn trồng 1 hàng, luống rộng khoảng 60 - 70 cm (hình 12a). Luống đôi
trồng 2 hàng, luống rộng khoảng 120 - 140 cm (hình 12b).
4.2.4. Phân bón:
+ Lượng phân (tính cho 1 đơn vị diện tích) như bảng dưới.
+ Cách bón: - Bón lót: Toàn bộ phân chuồng và lân, 1/3 đạm.
- Bón thúc lần 1, sau khi cây mọc cao 15 - 20 cm: 1/3 đạm, ½ kali.
Bón thúc lần 2, sau thúc lần 1: 15 - 20 ngày; 1/3 đạm, ½ kali.

Loại phân 1 ha 1 sào (360m
2
)
Phân chuồng 15 - 20 tấn 6 - 7 tạ
Đạm Urê 250 - 300 kg 9 - 10 kg

Lân Supe 350 - 400 kg 12 - 15 kg
Kali Sunphat 200 - 250 kg 7 - 9 kg
Không bón phân chuồng tươi vì có nhiều vi khuẩn nấm bệnh làm cho mã củ không
đẹp. Lượng phân đạm lân và kali nêu trên là theo loại phân có phổ biến trên thị
trường, khi sử dụng khác loại thì phải điều chỉnh lượng bón theo tỷ lệ nguyên chất
của loại đó.
4.2.5. Mật độ và cách trồng:
4.2.5.1. Mật độ với củ nhỏ: Cứ 1 m
2
trồng 10 củ. Với cỡ luống như trên, khoảng
cách đặt củ cách nhau 17 đến 20 cm. Mỗi khóm sẽ mọc từ 1 đến 2 thân và bảo
đảm có 15 - 20 thân/m
2
.
4.2.5.2. Mật độ với củ bình thường: Cứ 1 m2trồng 5 - 6 củ. Với cỡ luống như trên,
khoảng cách đặt củ cách nhau 25 - 30 cm. Mỗi khóm sẽ mọc 3 - 4 thân và bảo
đảm có trên 20 thân/m
2
.
4.2.5.3. Lượng giống:
Với củ giống nhỏ, lượng giống cho 1 ha khoảng 8 vạn củ, quy tính cho một sào
(360m2) khoảng 2.900 củ.
Với củ giống bình thường, lượng giống cho 1 ha là 5 - 5,5 vạn củ hoặc 1,5 - 1,6
tấn, quy tính cho 1 sào 360m2) là 1.800 - 2.000 củ hoặc 55 - 60 kg.
4.2.5.4. Cách trồng:
Sau khi rạch hàng trồng thì bón lót phân chuồng, đạm và lân vào rạch rồi lấp một
lớp mỏng lên ơhân, sau đó tiến hành đặt củ giống. Khi đặt củ giống tránh đặt trực
tiếp vào phân, nhất là phân hoá học vì làm như vậy củ giống dễ bị chết xót vì
phân.
Sau khi đặt củ thì lấp đất phủ lên củ giống một lớp đất dầy 3 - 5 cm, sau đó vét

rãnh lên luống.
Khi trồng, trường hợp đất khô thì phải tưới nước trước khi bón phân để cây mọc
nhanh.
4.2.6. Tưới nước:
Nước là một trong những yếu tố quyết định đến năng suất và chất lượng củ khoai
tây. Vụ trồng khoai thường là trong mùa khô, lượng mưa không đáng kể, vì vậy
nhất thiết ruộng trồng khoai phải có nguồn nước và hệ thống tưới tiêu. Thời gian
cây khoai sống trên ruộng khoảng trên dưới 90 ngày, trong đó 60 - 70 ngày đều từ
khi trồng, cây khoai tây rất cần nước. Thiếu nước, năng suất khoai bị giảm nghiêm
trọng. Trường hợp ruộng khoai lúc khô lúc ẩm sẽ làm cho củ bị nứt, giảm chất
lượng củ (hình 13).
Tưới rãnh: Là phương pháp tưới nước cho khoai tây phổ biến hiện nay, tức dẫn
nước (hoặc tát nước) vào rãnh để nước thấm vào luống khoai. Tưới nước phải kết
hợp liên hoàn với xứi xáo, làm cỏ, bón phân thúc. Từ khi trồng đến khi khoai 60 -
70 ngày tuổi thường có 3 lần tưới nước. Tuy nhiên năm mưa thiếu thì tưới ít, năm
hạn thì tưới nhiều, tưới đủ ẩm, không để đọng nước trong ruộng khoai.
Tưới lần 1: Khi khoai mọc cao khoảng 15 - 20 cm, dất khô thì tưới nước.
Với đất cát pha, cho nước vào rãnh ngập ½ luống, mỗi lần hỉ nên cho vào 3 - 4
rãnh, khi đủ nước thì cho nước vào tiếp 3 - 4 rãnh khác nhau, lấp đầu rãnh cũ, tháo
đầu rãnh mới, như vậy nước thấm đều vào luống.
Với đất thịt nhẹ, cho nước vào rãnh ngập 1/3 luống và cho nước vào cùng một lúc
nhiều rãnh hơn, vì đất thịt thấm nước chậm hơn.
Tưới lần 2: Khoảng 2 - 3 tuần sau tưới lần 1, đất khô thì tưới lần 2. Đất cát pha
cho nước ngập 2/3 luống, đất thịt nhẹ cho ngập ½ luống và làm như lần 1.
Tưới lần 3: Khoảng 2 - 3 tuần sau tưới lần 2, đất khô thì tưới lần 3 và làm như lần
2. Sau tưới lần 3 coi như chấm dứt tưới nước và chờ đến ngày thu hoạch.
+ Tưới gánh:
Trường hợp không tưới rãnh được, khi đất khô phải gánh nước để tưới bổ sung.
Khi tưới gánh cần chú ý.
Không tưới nước trực tiếp vào gốc khoai mà tưới xung quanh gốc.

Nếu kết hợp tưới nước với phân đạm và kali thì phải chủ ý lượng phân hoà với
nước. Nhiều trường hợp xẩy ra cây bị chế vì lượng phân quá đậm, nhất là với kali
Thùng 10 - 12 lít chỉ pha 1 năm nhỏ phân lá vừa. Không nên kết hợp tưới nước với
phân chuồng, vì nước phân chuồng có nhiều nấm và vi khuẩn dể gây thối củ.
+ Tưới phun:
Dùng máy bơm nước và ống dẫn (dây dẫn) để tưới. Tưới phun thì nước trực tiếp
vào là cây, lượng nước hoa phí rất ít nhưng số làn tưới thì nhiều.Ở Đà Lạt thường
dùng phương pháp này.
Trước khi thu hoạch khoai khoảng 2 tuần, không tưới nước cho khoai, cần đất khô
ráo, tuyệt đối tránh để nước vào ruộng, nếu mưa phải tháo kiệt nước kịp thời.
Nhiều vùng khi thu hoạch khoai tây là thời vụ cấ rộ lúa xuân, nước ruộng lúa tràn
sang ruộng khoai làm thối củ gây ra thất thu. Cần có sự qui hoạch chung của cộng
đồng thôn xóm hoặc hợp tác xã.
4.2.7. Chăm sóc:
Xới đất, làm cỏ, bón phân thúc và vun luống thường là những công việc kết hợp
với nhau và tiến hành làm cùng đợt chăm sóc. Những đợt chăm sóc thường làm
vào sau đợt tưới nước, khi đất đã ráo (hình 14).
Chăm sóc đợt 1: Khi cây cao khoảng 15 - 20 cm thì xới nhẹ, làm sạch cỏ, bón
phân thúc đợt 1 với lượng bón như ở mục 4.2.4 rồi vun luống. Khi bón phân thúc
thì bón vào mép luống hoặc giữa 2 khóm khoai. Không bón phân trực tiếp vào gốc
cây, làm cây chết.
Chăm sóc đợt 2: Sau chăm sóc đợt 1 khoảng 15 - 20 ngày, cây khoai đã được
khoảng 40 - 45 ngày tuổi và cũng đã qua tưới nước lần thứ 2 thì tiến hành với nhẹ,
làm cỏ và vun luống lần cuối. Cần lấy đất ở rãnh luống để vun cho luống to và
cao. Vun luống không đủ đất sẽ làm vỏ củ bị xanh hoặc mọc thành cây, gặp nhiệt
độ cao củ sẽ biến dạng (hình 15) làm giảm chất lượng khoai. Vét sạch đất ở rãnh
luống là để đề phòng khi ruộng bị nước sẽ nhanh khô.
4.2.8. Sâu bệnh hại chính và biện pháp phòng trừ:
Có nhiều loại sâu bệnh hại khoai tây, ở đây xin đề cập đến những sâu bệnh hại
chính thường xuất hiện ở vùng trồng khoai nước ta.

4.2.8.1. Bệnh virut: Virut xâm nhập vào cây và củ khoai tây, làm giảm năng suất
và chất lượng khoai. Virut là nguyên nhân chủ yếu làm thoái hoá cây trồng.
Những bệnh virut thường gặp là:
4.2.8.1.1. Bệnh virut xoăn lùn: Do virut Y gây ra là chính, thuộc loại virut nặng
(Hình 16a, 16b).
Xoắn lùn là bệnh virut hại khoai tây nghiêm trọng nhất và phổ biến ở Việt Nam.
Virut truyền bệnh từ cây này sang cây khác là do rệp chích hút từ cây vị bệnh
truyền sang cây khoẻ. Cây đã bị bệnh virut thì tất cả các củ đều bị bệnh, nếu đem
trồng thì chắc chắn khóm khoai đó bị bệnh và lây nhiễm sang những cây xung
quanh và thường làm giảm khoảng 40% năng suất.
Triệu chứng: Rất đặc trưng là lá bị xoăn lại, cây còi cọc thấp lùn xuống. Cây bị
nhẹ thì lá bị nhăn lại, phiến lá gồ ghề không phẳng, phiến lá có màu xanh đậm -
nhạt xen nhau không bình thường, củ nhỏ và ít củ.
Biện pháp phòng trừ: Đã bị bệnh virut thì cây và toàn bộ củ đều bị bệnh, không thể
dùng thuốc hoá học để phòng trừ mà phảo nhổ bỏ cả cây cả củ cây bị bệnh và tiêu
huỷ.
Sử dụng giống sạch bệnh để trồng.
4.2.8.1.2. Bệnh virut cuốn lá. Thuộc loại virut nặng (hình 17a, 17b)
Đây là loại virut hại khoai tây nghiêm trọng nhất ở nhiều nước trên thế giới và làm
giảm năng suất tới 90%. Ở Việt Nam, virut cuốn lá ít phổ biến hơn virut xoăn lùn.
Thường những lô giống nhập từ châu Âu, vụ đầu tiên đôi khi có virut cuốn lá.
Khoai tây giống được sản xuất ở trong nước và bảo quản bằng kho tán xạ thường
ít gặp virut cuốn lá. Bệnh virut cuốn lá cũng lây truyền qua rệp.
Triệu chứng:
+ Cây bị virut cuốn lá thì những lá phía dưới bị cong cuốn lên, màu sắc lá trở
thành vàng nhạt, tím tía hoặc đỏ.
+ Cây bị bệnh lở cổ rễ lá cũng cuốn cong như bệnh vi rut cuốn lá. Phân biệt bằng
cách nắm lá vào tay và bóp mạnh, nếu thấy lá bị gẫy gòn thì đó là virut cuốn lá,
nếu lá mềm thì đó là bệnh lở cổ rễ.
+ Cũng như bệnh xoăn lùn, cây đã bị bệnh cuốn lá thì tất cả các củ đều bị bệnh và

rất dễ lây lan sang cây khác.
Biện pháp phòng trừ: Như phần trình bày trên.
4.2.8.1.3. Bệnh virut khảm lá:
Do virut X, S và M thuộc loại virut nhẹ (hình 18)
Đây là loại vi rut hại khoai tây ít nghiêm trọng hơn nhưng lại rất phổ biến ở Việt
Nam, làm giảm năng suất 10 - 15%.
Triệu chứng: Trên phiến lá có những vết đốm màu vàng nhạt xen với màu xanh
của lá tạo thành vết khảm lốm đốm. Lá cũng hơi biến dạng, lá nhỏ lại, mép hơi
cong, mặt lá hơi gồ ghề.
Biện pháp phòng trừ: Như phần trình bày trên.
Biện pháp khắc phục là sản xuất giống sạch bệnh, bằng cách chọn những cây
không bị bệnh rồi nhân giống và đưa vào sản xuất theo quy trình chặt chẽ. Nhiều
nước đã sử dụng công nghệ cắt điểm sinh trưởng của cây khoai tây và nhân nhanh
bằng nuôi cây mô để sản xuất củ giống sạch bệnh. Ở Đà Lạt, từ năm 1983 đến nay,
nông dân đều trồng khoai tây bằng giống từ nuôi cấy mô, đạt năng uất 35 - 40
tấn/ha, hiệu quả cao.
4.2.8.2. Bệnh héo xanh: Bệnh héo xanh còn gọi là héo rũ, do vi khuẩn
(Pseudomonas solabacearum) gây nên. Đây là bệnh nghiệm trọng và phổ biến ở
vùng nhiệt đới nóng ẩm, trong đó có Việt Nam. Bệnh làm cho cây chết đột ngột và
thối củ, lây lan nhanh, thường làm năng suất bị giảm nhiều.
Triệu chứng: Cây đang xanh, lá và thân héo rũ đột ngột. Trường hợp nặng thì gốc
cây bị thối nhũn, cắt 1 lát củ, thấy rỉ mủ ra có màu trắng vàng đục như sữa ở vành
vỏ củ và thịt củ (hình 19a, 19b). Củ bị nặng thì ở mắt củ cũng rỉ mủ, củ thối nhũn
thì trong củ như một chất nhầy dính như nước mũi, mùi thối khẳn.
Khi cây mới bị bệnh, phát hiện bằng cách: Cắt đoạn thân gần gốc dài khoảng 3- 4
cm nhúng vào cốc thuỷ tinh nước trong sạch, sau một thời gian nếu thấy có dòng
dịch trắng đục chảy xuống thì đó là vi khuẩn héo xanh.
Nguyên nhân và điều kiện gây bệnh héo xanh:
Bệnh héo xanh vi khuẩn có thể do những nguyên nhân sau:
+ Củ giống bị nhiễm khuẩn từ khi thu hoạch, do không loại trừ triệt để cây bị bệnh

nên đã lấy cả củ bị bệnh làm giống, khi trồng sẽ phát bệnh.
+ Do nguồn nước tưới: Khi dẫn nước tưới, có trường hợp nước ở kênh rãnh có vi
khuẩn hoặc dẫn nước qua khu ruộng có khuẩn như ruộng cà, ớt, thuốc lá…
+ Do đất trồng: Những ruộng vụ trước trồng khoai tây hoặc cà, cà chua, ớ, thuốc
lá, lạc đã có khuẩn còn bám trong đất hoặc tàn dư.
+ Do bón phân chuồng tươi: Phân chuồng tươi thường có nhiều nấm, vi khuẩn
trong đó có vi khuẩn héo xanh.
Điều kiện phát bệnh: Trời nắng nóng có mưa nhiều, đất ướt bệnh héo xanh dễ xuất
hiện và lây lan nhanh.
Những vùng đất thấp và đất mầu ở độ cao 600 - 700 m dễ có vi khuẩn héo xanh.
Những vùng đất cao trên 1.500m thường có ít vi khuẩn héo xanh.
Biện pháp phòng trừ: Sử dụng củ giống sạch bệnh để trồng.
Luân canh khoai tây với lúa nước, không trồng khoai tây trên ruộng vụ trước vừa
mới trồng khoai tây hoặc cà chua, cà, thuốc lá …
Không bón phân chuồng tươi.
Tránh dùng nước tưới nhiễm khuẩn, khi có mưa to phải tháo kiệt nước.
Nhổ bỏ toàn bộ cây bệnh và tiêu huỷ.
Bệnh này chưa có thuốc hoá học phòng trừ.
4.2.8.3. Bệnh mốc sương: Bệnh mốc sương do nấm (Phytophthora infestans) gây
nên, là bệnh nghiêm trọng nhất ở hầu khắp các vùng trồng khoai tây, gây thiệt hại
đến năng suất.
Triệu chứng:
Khi nhiệt độ 10 - 25 độ C mưa phùn kéo dài, đặc biệt trời nhiều mây mù, độ ẩm
không khí cao, ruộng khoai ẩm ướt thì phát sinh bệnh mốc sương. Những đám sợi
nấm và bảo tử có màu trắng ngà mới đầu bám vào mặt dưới lá rồi phát triển lan lên
mặt trên lá, lan lên ngọn và thân cây. Nấm phát triển rất nhanh và ăn sâu vào thịt
lá, thịt cây, tạo nên màu nâu đen, làm cho lá và cây bị chết (Hình 20a). Bào tử nấm
lan truyền xuống gốc cây và rơi xuống đất, lan vào rễ vào củ gây thối củ. Trường
hợp nấm mới bám vào vỏ củ chưa gây hỏng củ, đem bảo quản trong kho, gặp điều
kiện thuận lời thì phát triển và gây thối củ trong kho hoặc trồng ra ruộng sẽ phát

biệnh trên ruộng (hình 20b). Nấm bệnh mốc sương phát triển rất nhanh, nếu không
phòng trừ kịp thời sẽ thành dịch bệnh phá hoại cả vùng rộng lớn.
Nguyên nhân gây bệnh có thể do:
- Củ giống có nấm bệnh.
- Nấm bệnh ở những ruộng bên cạnh bị bệnh như cà chua, cà, thuốc lá.
Biện pháp phòng trừ:
- Sử dụng củ giống sạch bệnh để trồng.
- Kiểm tra đồng ruộng thường xuyên, khi phát hiện có ổ bệnh thì khẩn trương tập
trung diệt ổ bệnh và phun thuốc phòng trừ cả cánh đồng trồng khoai.
- Có thể dùng thuốc boob đô nồng độ 1% hoặc Zinep 80WP, Benzel 70 WP,
Vectra 200EC, Ridomil Golde 68WP, Scoe 250EC, Binhsin 70WP, Viroxyl 58
BTN phun lên cây.
4.2.8.4. Bệnh lở cổ rễ:
- Bệnh lở cổ rễ do nấm (Rhizoctonia solami) gêy nên, tuy không xẩy ra thành dịch
nghiêm trọng với khoai tây nhưng thường làm chết cây ở thời kỳ mọc.
Triệu chứng: (Hình 21):
+ Nấm phát triển và phá hoại ở gốc cây, làm chết mầm khoai đang mọc, làm chết
rễ và vỏ ở gốc. Cây bị thắt gốc rồi héo và chết. Nấm phát triển mạnh ở phần dưới
mặt đất.
+ Cũng có trường hợp nấm tấn cống khi cây đã lớn, xâm hại ở gốc cây, ban đầu
làm cho lá uốn cong lên tương tự virut cuốn lá, nhưng khi bóp mạnh bằng tay thì
lá mềm không giòn như bệnh vi rut cuốn lá. Nấm còn bám vào củ tạo thành những
vết màu nâu.
Nguyên nhân:
Nấm bệnh lở cổ rễ thuộc loại tạp, sống trên nhiều loại cây, như cây khoai tây, cà,
cà chua, đỗ đậu, ngô và lúa v.v… Đặc biệt vụ lúa mùa ở miền Bắc nước ta thường
mắc bệnh khô vằn, lây truyền và gây ra bệnh lở cổ rễ khoai tây.
Biện pháp phòng trừ:
+ Sử dụng củ giống sạch bệnh để trồng.
+ Khi làm đất phải dọn sạch rơm rác, gốc rạ, nhất là ruộng lúa bị bệnh khô vằn.

+ Khi trồng, không lấp đất quá dầy, cây mọc chậm sẽ dễ bị bệnh.
+ Nhổ bỏ cây bị bệnh để tránh lây lan.
+ Có thể dùng thuốc Moceren loại 25% WH hoặc Forwaceren phun lên cây.
4.2.8.5. Bệnh hép vàng:
Bệnh héo vàng do nấm (Fusarium spp.) gây nên, cũng không thành dịch nghiêm
trọng, nhưng khi trời nóng dễ xẩy ra ở thời kỳ mọc và cây phát triển, làm cho củ bị
bệnh, thối khô trong kho bảo quản.

×