Tải bản đầy đủ (.doc) (29 trang)

ĐÁNH GIÁ TỔNG QUÁT HOẠT ĐỘNG XUẤT - NHẬP KHẨU THỜI KỲ 1991-2000.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (242.28 KB, 29 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Lời nói đầu
Hớng về xuất khẩu và trên cơ sở đó đề ra những mục tiêu cho nhập khẩu là
một trong những chiến lợc đợc nhà nớc ta đặc biệt quan tâm trong những năm
gần đây. Điều này không chỉ do tầm quan trọng của xuất khẩu mà xuất phát từ
tình hình phát triển kinh tế của nớc ta hiện nay. Hớng về xuất khẩu giúp cho
chúng ta phát triển nhanh về kinh tế và khắc phục đợc những khó khăn chúng ta
đang gặp phải: thiếu công ăn việc làm, nghèn nàn về ngoại tệ, trình độ khoa học
kỹ thuật thấp kém và đặc biệt quan trọng là sự mất cân đối giữa xuất khẩu và
nhập khẩu.
Do vậy, việc đề ra chiến lợc xuất nhập khẩu là hoàn toàn cần thiết. Trong
phạm vi bài viết này, chúng em sẽ đề cập đến những thông tin khát quát nhất về
tình hình xuất nhập khẩu của nớc ta trong những năm vừa qua, đồng thời đa ra
những chiến lợc quan trọng cho kế hoạch xuất nhập khẩu giai đoạn 2001-2010
đã đợc Đảng và Nớc ta thông qua.
Do thời gian có hạn và do hạn chế trong việc thu thập thông tin, bài viết
của chúng em chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót. Mong thầy cô giáo
và các bạn xem xét và đóng góp ý kiến để bài viết hoàn chỉnh hơn.
Sinh viên thực hiện: Doãn Văn Thiệp
Lớp: Nhật 1 - K38F
- 1 -
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Ch ơng I
Đánh giá tổng quát hoạt động xuất - nhập khẩu
thời kỳ 1991-2000
I. Những thành tựu đã đạt đợc
Nhìn chung, trong 10 năm qua, lĩnh vực xuất - nhập khẩu của nớc ta đã đạt
đợc nhiều thành tựu to lớn. Giá trị kim ngạch xuất khẩu năm 2000 đạt khoảng
13, 5 tỷ USD, gấp 5, 6 lần kim ngạch xuất khẩu năm 1990 là 2, 4 tỷ USD. Nhịp
độ tăng trởng bình quân trong giai đoạn 1991-2000 là 18, 4%/năm, nhanh hơn
tốc độ tăng trởng GDP bình quân cùng kỳ (7, 6%/năm) khoảng 2, 6 lần.


Cơ cấu xuất khẩu đã đợc cải thiện theo hớng "tăng các mặt hàng chế biến,
giảm tỷ trọng các sản phẩm thô, tạo một số mặt hàng có khối lợng lớn và thị tr-
ờng tơng đối ổn định". Tỷ trọng sản phẩm chế biến trong tổng giá trị xuất khẩu
đã tăng từ 8% năm 1991 lên khoảng 40% vào năm 2000. Nếu nh trong năm
1991, chúng ta mới có 4 mặt hàng đạt giá trị xuất khẩu trên 100 triệu USD là
dầu thô, thủy sản, gạo và hàng dệt may thì nay đã có thêm 8 mặt hàng nữa là cà
phê, cao su, điều, giày dép, than đá, điện tử, thủ công mỹ nghệ và rau quả. Về
một số mặt hàng, nớc ta đã chiếm vị trí cao về giá trị xuất khẩu, mh xuất khẩu
gạo và cà phê đứng hàng thứ hai trên thế giới, hạt tiêu và hạt điều đứng thứ ba.
Về nhập khẩu, 95% kim ngạch nhập khẩu là t liệu sản xuất, trong đó 26-
27% là máy móc thiết bị, 68% là nguyên nhiên vật liệu. Hàng tiêu dùng chỉ
chiếm khoảng 5% so với năm 1990 là 15%. Nhập siêu giảm cả về giá trị tuyệt
đối lẫn tơng đối: năm 1996, chúng ta còn nhập siêu gần 4 tỷ USD, tới năm 1999
chỉ còn khoảng 0, 2 tỷ USD. Tỷ trọng nhập siêu so với xuất khẩu đã giảm từ
33% trong kỳ 1991-1995 xuống còn 18% trong kỳ 1996-2000.
Một thành tựu nổi bật là chúng ta đã vợt qua đợc sự khủng hoảng thị trờng
vào đầu những năm 90 khi chế độ XHCN ở Liên Xô và Đông Âu bị sụp đổ, đã
đẩy lùi đợc chính sách bao vây, cấm vận và về cơ bản thực hiện đợc chủ trơng
"đa dạng hóa thị trờng và đa phơng hóa quan hệ kinh tế... tích cực thâm nhập,
tạo chỗ đứng ở các thị trờng mới, phát triển các quan hệ mới. Ngày nay, nớc ta
có quan hệ thơng mại với trên 160 nớc và vùng lãnh thổ trong đó đã ký Hiệp
định Thơng mại với 61 nớc. Chủ trơng "gia nhập các tổ chức và hiệp hội kinh tế
quốc tế khác khi cần thiết và có điều kiện đã đợc thực hiện bằng việc gia nhập
ASEAN năm 1995, ASEM năm 1996, APEC năm 1998 và trở thành quan sát
viên WTO năm 1995.
- 2 -
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Cơ chế quản lý đã đợc thay đổi đáng kể theo hớng mở rộng quyền kinh
doanh xuất nhập khẩu, giảm dần hàng rào phi thuế, hạn chế cơ chế "xin- cho,
giảm bớt sự can thiệp của Nhà nớc vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp

và nâng cao vai trò của các công cụ vĩ mô nh thuế, lãi suất, tỷ giá. Chính phủ
cũng đã dành sự quan tâm đặc biệt cho hoạt động xuất khẩu thông qua các ch-
ơng trình hỗ trợ nh trợ cấp, trợ giá, lập Quỹ Hỗ trợ, Quỹ thởng... Hành lang
pháp lý từng bớc đợc hoàn thiện, đặc biệt chúng ta đã thông qua đợc Luật Th-
ơng mại.
Những thành tựu trên bắt nguồn từ những nguyên nhân chủ yếu sau:
- Công cuộc đổi mới đã thúc đẩy lực lợng sản xuất phát triển, cơ cấu sản
xuất chuyển dịch dần, từ đó thúc đẩy xuất khẩu và cải thiện cơ cấu xuất nhập
khẩu.
- Xuất khẩu đợc đặt thành một nhiệm vụ trọng tâm. Các cơ chế chính sách
ngày càng phù hợp, thông thoáng, đã tạo thuận lợi cho các ngành sản xuất, các
địa phơng và các thành phần kinh tế tham gia hoạt động xuất nhập khẩu.
- Chính sách đối ngoại độc lập, tự chủ, đa dạng hóa, đa phơng hóa, từng b-
ớc hội nhập vào nền kinh tế khu vực và thế giới đã góp phần đẩy lùi chính sách
bao vây cấm vận và giúp cho việc mở rộng thị trờng xuất nhập khẩu. Đầu t nớc
ngoài chiếm tỷ trọng ngày càng lớn trong kinh doanh xuất nhập khẩu (từ 4%
năm 1994 lên 22, 3% năm 1999, nếu kể cả dầu khí thì lên tới 35%).
II. Những vấn đề tồn tại
Hiện nay, quy mô xuất khẩu của Việt Nam còn quá nhỏ so với các nớc
khác trong khu vực. Giá trị xuất khẩu bình quân tính theo đầu ngời của Việt
Nam vào khoảng 175 USD trong năm 2000, trong khi Malaysia vào năm 1996
đã đạt mức 3700 USD, Thái Lan 933 USD và Philippin là 285 USD. Riêng
Trung Quốc, kim ngạch xuất khẩu năm 1999 đạt 195 tỷ USD, mức bình quân
đầu ngời đạt khoảng 163 USD.
Việc chuyển dịch cơ cấu sản xuất, cơ cấu ngành hàng của Việt Nam hiện
nay còn cha bám sát với những dấu hiệu của thị trờng thế giới, nên nhiều sản
phẩm làm ra không có khả năng tiêu thụ. Khả năng cạnh tranh của nhiều hàng
hóa còn thấp do giá thành cao, chất lợng còn kém, mẫu mã cha phù hợp với nhu
cầu thị trờng. Tỷ trọng hàng thô và sơ chế trong cơ cấu xuất khẩu còn khá cao.
Trong số sản phẩm chế biến, hàng gia công còn chiếm tỷ trọng lớn. Tỷ trọng

sản phẩm có hàm lợng công nghệ và trí tuệ cao còn rất nhỏ. Xuất khẩu dịch vụ
còn thấp xa so với tiềm năng.
Các doanh nghiệp xuất nhập khẩu của Việt Nam có rất ít sự hiểu biết về thị
trờng bên ngoài, trong khi nhà nớc lại cha thể cung cấp đợc thông tin đầy đủ
cho các doanh nghiệp. Vì vậy, hoạt động xuất khẩu hiện nay rất thụ động, chủ
yếu do khách hàng tự tìm đến. Đối với một số thị trờng, hàng xuất khẩu vẫn còn
phải qua trung gian. Nhiều doanh nghiệp còn trông chờ vào sự bảo hộ của Nhà
nớc và Nhà nớc cũng cha đa ra đợc lộ trình giảm dần sự bảo hộ.
- 3 -
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Việc hội nhập vào kinh tế khu vực và thế giới còn không ít lúng túng.
Công tác quản lý nhà nớc về thơng mại tuy đã có nhiều sự cải tiến nhng nhìn
chung còn khá thụ động. Cho tới nay, chúng ta vẫn cha hình thành đợc chiến l-
ợc tổng thể, cha có lộ trình giảm thuế và hàng rào phi quan thuế dài hạn. Sự
phối hợp giữa các Bộ, ngành địa phơng tuy đã có chuyển biến tích cực nhng
nhìn chung cha tạo đợc sức mạnh tổng hợp. Chúng ta đang gặp phải tình trạng
thiếu nghiêm trọng cán bộ quản lý có trình độ.
Những tồn tại trên bắt nguồn từ những nguyên nhân chủ yếu sau:
- Trình độ phát triển kinh tế của nớc ta còn thấp, cơ cấu kinh tế nói chung
còn lạc hậu, từ năm 1997 lại chịu tác động không ít của cuộc khủng hoảng
trong khu vực.
- Nền kinh tế nớc ta trên thực tế mới chuyển sang cơ chế thị trờng và mới
tiếp cận với thị trờng toàn cầu trong khoảng mơi năm trở lại đây, trình độ cán
bộ còn cha theo kịp với nhu cầu nên không thể tránh khỏi bỡ ngỡ.
- Còn lúng túng trong việc đề ra cơ chế quản lý nhằm thực hiện phơng
châm hớng mạnh ra xuất khẩu và chủ động hội nhập kinh tế khu vực và thế giới.
Đặc biệt, nhiều chủ trơng chính sách đã đợc ban hành nhng việc triển khai thực
hiện còn chậm và kém hiệu quả.
- 4 -
Website: Email : Tel : 0918.775.368

Ch ơng II
Định hớng phát triển xuất - nhập khẩu
thời kỳ 2001-2010
I. Tình hình trong nớc, thế giới và những thuận lợi, khó
khăn đặt ra cho hoạt động xuất nhập khẩu
Bớc vào thời kỳ 2001-2010, thế và lực của Việt Nam đã khác hẳn so với 10
năm trớc đây. Đất nớc đã ra khỏi khủng hoảng kinh tế xã hội, cơ sở hạ tầng và
năng lực sản xuất đợc cải thiện đáng kể, thị trờng đợc mở rộng. Tuy nhiên, trình
độ phát triển kinh tế của nớc ta còn thấp, GDP bình quân đầu ngời năm 2000
mới đạt gần 400 USD. Cơ cấu kinh tế và trình độ công nghệ nhìn chung còn lạc
hậu. Khả năng cạnh tranh còn thấp ở cả cấp độ quốc gia, doanh nghiệp lẫn sản
phẩm.
Trên bình diện quốc tế, khoa học và công nghệ phát triển mạnh mẽ và
đang trở thành lực lợng sản xuất trực tiếp, đa thế giới vào thời kỳ phát triển mới:
thời kỳ kinh tế tri thức và xã hội thông tin. Các ngành dịch vụ và các ngành kinh
tế giàu hàm lợng chất xám phát triển mạnh. Khái niệm thơng mại đợc mở rộng,
bao gồm cả các sản phẩm hữu hình của nền sản xuất truyền thống lẫn các sản
phẩm "mềm" của nền sản xuất dựa vào tri thức. Mức độ phổ cập của mạng
Internet khiến tỷ trọng của thơng mại điện tử tăng nhanh, qua đó thay đổi hẳn
phơng thức kinh doanh. Theo số liệu của UNCTAD thì nếu trong năm 1995, giá
trị thơng mại điện tử mới đạt 100 triệu USD thì đến năm 1999 đã là 180 tỷ USD
và năm 2002 dự kiến sẽ lên tới khoảng 1. 234 tỷ USD.
Xu hớng toàn cầu hóa, khu vực hóa sẽ tiếp tục diễn biến với các mặt tích
cực và tiêu cực của nó. Đặc biệt, cuộc khủng hoảng vừa qua cho thấy kinh tế thế
giới và khu vực còn ẩn chứa nhiều nhân tố bất trắc. Không loại trừ khả năng sẽ
còn xảy ra các cuộc khủng hoảng về kinh tế và tài chính mới.
Trong nền kinh tế thế giới, các nớc công nghiệp phát triển vẫn giữ vị trí áp
đảo. Mỹ sẽ tiếp tục là siêu cờng hàng đầu, vừa cạnh tranh gay gắt, vừa tìm cách
dung hòa lợi ích với Tây Âu, Nhật, Nga, Trung Quốc, và ở một chừng mực nào
đó là ấn Độ, sẽ chiếm vị trí ngày càng lớn trong nền kinh tế và thơng mại thế

giới. Khu vực châu á - Thái Bình Dơng đang hồi phục nhanh chóng sau khủng
hoảng, sẽ tiếp tục là một thị trờng tiêu thụ rộng lớn và cùng châu Âu hình thành
không gian kinh tế á - Âu (Eurasia).
Nhìn chung lại, vào thập kỷ đầu của thế kỷ XXI, hoạt động xuất nhập khẩu
của Việt Nam có những thuận lợi và khó khăn chủ yếu sau:
- 5 -
Website: Email : Tel : 0918.775.368
1. Về thuận lợi:
Nh trên đã nói, "thế" và "lực" của nớc ta đã khác trớc. Các nguồn lực nh
lao động, đất đai, tài nguyên... còn khá dồi dào. Cơ sở hạ tầng đợc cải thiện hơn
đã tạo thuận lợi cho việc phát triển kinh tế và đẩy mạnh xuất khẩu. Với thế giới,
ta đã có quan hệ kinh tế - thơng mại với nhiều nớc và nhiều tổ chức kinh tế, tài
chính quốc tế. Hàng hóa Việt Nam đã có mặt tại tất cả các nớc lớn và các trung
tâm kinh tế lớn. Quá trình hội nhập với nền kinh tế thế giới sẽ tạo cơ hội cho
Việt Nam mở rộng thị trờng để phát triển kinh tế và tăng cờng quan hệ thơng
mại.
2. Về khó khăn, thách thức:
Chúng ta vẫn đang gặp phải những thách thức lớn, trực tiếp cản trở quá
trình hội nhập:
- Nớc ta vẫn là một nớc nghèo và kém phát triển. Dự kiến 10 năm tới, GDP
chỉ có thể tăng lên gấp đôi mức hiện nay. Cơ cấu sản xuất sẽ tiếp tục chuyển
dịch theo hớng tiến bộ hơn song nhìn chung còn lạc hậu so với chiều hớng phát
triển của thế giới.
- Năng lực cạnh tranh của quốc gia, doanh nghiệp và sản phẩm còn thấp
trong khi nớc ta lại phải nhập cuộc đua tranh ngày càng gay gắt trên thị trờng
khu vực và thế giới, đặc biệt là khi chúng ta phải thực hiện các cam kết mở cửa
thị trờng của AFTA. Trình độ của đội ngũ cán bộ làm công tác xuất nhập khẩu
và công tác tham mu về chiến lợc, chính sách còn bất cập.
- Kinh tế thế giới và khu vực còn chứa đựng nhiều nhân tố không ổn định,
khó dự báo, có thể tác động tiêu cực tới nền kinh tế và hoạt động kinh doanh

xuất - nhập khẩu của nớc ta.
Nhìn toàn cục, nớc ta đang có nhiều thuận lợi hơn so với khi bớc vào thập
kỷ 90. Tuy nhiên, chúng ta cũng không thể xem thờng các thách thức, khó khăn
trên, mà phải từng bớc khắc phục để nâng cao hiệu quả hoạt động xuất nhập
khẩu trong tơng lai.
II. Mục tiêu và quan điểm phát triển xuất - nhập khẩu
Hoạt động xuất - nhập khẩu trong 10 năm tới cần phục vụ trực tiếp cho
mục tiêu chung đã đợc thông qua tại Đại hội lần thứ IX của Đảng với nội dung
cơ bản là: nỗ lực gia tăng tốc độ tăng trởng xuất khẩu, góp phần đẩy mạnh công
cuộc công nghiệp hoá- hiện đại hoá đất nớc, tạo công ăn việc làm, thu ngoại tệ,
chuyển dịch cơ cấu xuất khẩu theo hớng nâng cao giá trị gia tăng, gia tăng tỷ
trọng xuất khẩu sản phẩm chế biến và chế tạo, các loại sản phẩm có hàm lợng
công nghệ và chất xám cao, thúc đẩy xuất khẩu dịch vụ, về nhập khẩu u tiên
nhập khẩu các trang thiết bị và nguyên vật liệu phục vụ sản xuất, nhất là công
nghệ tiên tiến, bảo đảm cán cân thơng mại ở mức hợp lý, tiến tới cân bằng kim
ngạch xuất - nhập khẩu, mở rộng và đa dạng hóa thị trờng và phơng thức kinh
doanh, hội nhập hơn nữa vào nền kinh tế khu vực và thế giới.
- 6 -
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Để hoàn chỉnh và triển khai Chiến lợc phát triển xuất - nhập khẩu hàng
hóa và dịch vụ thời kỳ 2001-2010 và đẩy mạnh xuất khẩu trong thời gian tới,
Thủ tớng Chính phủ yêu cầu các Bộ, ngành, Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ơng và các doanh nghiệp sản xuất - kinh doanh xuất, nhập
khẩu quán triệt những nội dung cơ bản và xúc tiến thực hiện những công việc d-
ới đây:
1. Chiến lợc phát triển xuất - nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ thời kỳ 2001 -
2010, nhất là xuất khẩu, phải là Chiến lợc tăng tốc toàn diện trên nhiều lĩnh vực,
phải có những khâu đột phá với bớc đi vững chắc. Mục tiêu hành động của thời
kỳ này là tiếp tục chủ trơng dành u tiên cao nhất cho xuất khẩu; tạo nguồn hàng
có chất lợng, có giá trị gia tăng và sức cạnh tranh cao để xuất khẩu; góp phần

giải quyết việc làm cho xã hội, tạo nguồn dự trữ ngoại tệ, đáp ứng yêu cầu công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc; nhanh chóng rút ngắn khoảng cách phát triển
kinh tế giữa nớc ta và các nớc trong khu vực.
2. Xuất khẩu hàng hoá và dịch vụ thời kỳ 2001 - 2010 phải đạt mức tăng
trởng bình quân từ 15%/năm trở lên và phải đáp ứng các yêu cầu sau đây:
a) Cơ cấu xuất khẩu phải đợc chuyển dịch mạnh theo hớng gia tăng các
sản phẩm chế biến, chế tạo, chú trọng các sản phẩm có hàm lợng công nghệ và
chất xám cao; bên cạnh đó, phải quan tâm khai thác các mặt hàng chủ yếu sử
dụng nguyên, vật liệu tại chỗ, sử dụng nhiều lao động mà thị trờng trong, cũng
nh ngoài nớc có nhu cầu; đồng thời, phải khai thác mọi nguồn hàng có khả năng
xuất khẩu; phấn đấu cân bằng cán cân thơng mại vào những năm 2009-2010 và
xuất siêu vào thời kỳ sau năm 2010.
b) Chú trọng nâng cao giá trị gia công và chất lợng từng sản phẩm xuất
khẩu; giảm xuất khẩu hàng chế biến thô, tăng tỷ trọng hàng chế biến sâu bằng
công nghệ mới; giảm gia công, đẩy mạnh sản xuất hàng xuất khẩu sử dụng
nguyên, vật liệu chất lợng cao trong nớc với công nghệ mới; cải thiện hệ thống
hạ tầng cơ sở nuôi, trồng, sử dụng các loại giống cây, con có sản lợng, chất lợng
cao và công nghệ chế biến thích hợp đi đôi với các biện pháp bảo vệ môi trờng;
phải có quy hoạch vùng nguyên liệu cho từng nhóm sản phẩm; quy trình quản
lý sản xuất phải đợc tổ chức lại một cách khoa học và tiết kiệm nhất; từng bớc
xây dựng tiêu chuẩn chất lợng quốc gia cho các loại hàng hóa xuất khấu với
nhãn hiệu "sản xuất tại Việt Nam".
c) Sản phẩm xuất khẩu phải đáp ứng đợc những yêu cầu đa dạng của thị tr-
ờng thế giới, đặc biệt là yêu cầu về chất lợng, mẫu mã hàng hoá. Mỗi loại hàng
hóa phải hình thành đợc các thị trờng chính, chủ lực và tập trung khả năng mở
rộng các thị trờng này, đồng thời chủ động mở rộng sang các thị trờng khác
theo hớng đa phơng hoá, đa dạng hoá quan hệ buôn bán; phải có đối sách cụ thể
với từng thị trờng và từng bớc giảm dần việc xuất khẩu qua các thị trờng trung
gian. Định hớng chung là tận dụng mọi khả năng để duy trì tỷ trọng xuất khẩu
hợp lý vào các thị trờng đã có ở Châu á, đặc biệt là thị trờng Nhật, đẩy mạnh

hơn nữa xuất khẩu trực tiếp vào các thị trờng có sức mua lớn nh Mỹ, Tây Âu,
- 7 -
Website: Email : Tel : 0918.775.368
thâm nhập, tăng dần tỷ trọng xuất khẩu vào các thị trờng Đông Âu, Nga, SNG
và khu vực châu Mỹ, châu Phi.
Công tác thị trờng, xúc tiến thơng mại có ý nghĩa rất quan trọng, phải đợc
triển khai mạnh mẽ nhằm tạo môi trờng quốc tế thuận lợi cho xuất khẩu. Các
chơng trình xúc tiến thơng mại, mở rộng thị trờng cần đợc cụ thể hóa và gắn với
hoạt động đối ngoại, tranh thủ ngoại giao hỗ trợ việc ký kết các Hiệp định
khung, các thoả thuận và các Hợp đồng dài hạn có giá trị lớn với các quốc gia,
các Tổ chức quốc tế, các thị trờng lớn để tạo đầu ra ổn định và từ đó có cơ sở
cho đầu t đổi mới công nghệ, nâng cao giá trị nội địa hóa, giá trị gia tăng hàng
xuất khẩu.
Theo chức năng của mình, các Bộ, ngành, các cơ quan đại diện của Việt
Nam ở nớc ngoài phải đẩy mạnh hoạt động đối ngoại, tăng cờng hợp tác quốc tế
để mở rộng thị trờng xuất khẩu. Các Hiệp hội ngành hàng phải có vai trò tích
cực trong việc phối hợp nỗ lực của các doanh nghiệp và hỗ trợ các doanh nghiệp
tăng cờng công tác tìm kiếm thị trờng, khách hàng; xây dựng và thỏa thuận các
chơng trình hành động nhằm bảo vệ, nâng cao uy tín cũng nh quyền lợi chung
của Hiệp hội, của mỗi thành viên và của quốc gia trong cạnh tranh trên thị trờng
quốc tế.
3. Nhập khẩu phải đợc định hớng chặt chẽ; tăng trởng bình quân nhập
khẩu cả thời kỳ 2001 - 2010 đợc duy trì ở mức 14%/năm; chú trọng nhập khẩu
công nghệ cao để đáp ứng yêu cầu của các ngành chế biến nông, lâm, thuỷ hải
sản và sản xuất hàng công nghiệp nhẹ; đồng thời, phải gắn với việc phát triển,
sử dụng các công nghệ, giống cây con và vật liệu mới đợc sản xuất trong nớc.
Hạn chế việc nhập khẩu các sản phẩm trong nớc đã sản xuất đợc và sản
xuất có chất lợng, đạt tiêu chuẩn quốc gia, quốc tế; tăng cờng tiếp cận các thị tr-
ờng cung ứng công nghệ nguồn và có khả năng đầu t hiệu quả nh Tây Âu, Mỹ,
Nhật Bản.

Các chính sách, cơ chế điều hành nhập khẩu trong giai đoạn này phải đợc
xem xét phù hợp với tiến trình thực hiện các cam kết hội nhập quốc tế của
Chính phủ ta với các Tổ chức quốc tế, khu vực và các cam kết đa phơng, song
phơng khác.
4. Hiện nay, vai trò và khả năng của các ngành dịch vụ xuất khẩu, dịch vụ
thu ngoại tệ cha đợc đánh giá đầy đủ; phải coi đây là tiềm năng xuất khẩu cần
đợc đẩy mạnh trong giai đoạn 2001 - 2010, trong đó chú trọng các lĩnh vực du
lịch, xuất khẩu lao động, bu chính - viễn thông, dịch vụ tài chính - ngân hàng -
bảo hiểm, dịch vụ vận chuyển hàng hoá đờng không, đờng biển, đờng sắt... ; h-
ớng phát triển của các lĩnh vực này cần đợc thể hiện thành các chơng trình cụ
thể, trong đó cần quan tâm đầu t để phát triển du lịch và đa du lịch nhanh chóng
trở thành ngành kinh tế mũi nhọn.
Để đạt các mục tiêu trên, chính sách xuất nhập khẩu của Việt Nam trong
thời gian tới cần tập trung vào các hớng:
- 8 -
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Thứ nhất, dành u tiên cao cho hoạt động xuất khẩu để thúc đẩy tăng trởng
GDP, phát triển sản xuất, thu hút lao động, có thêm ngoại tệ.
Thứ hai, chủ động hội nhập hơn nữa vào nền kinh tế khu vực và thế giới.
Việt Nam cần xây dựng kế hoạch tổng thể và lộ trình cũng nh các bớc đi hợp lý,
phù hợp với trình độ phát triển của đất nớc và quy định của các tổ chức mà ta
tham gia.
Thứ ba, tập trung vào việc phát huy nội lực, đẩy mạnh sự chuyển dịch cơ
cấu kinh tế và đổi mới cơ chế quản lý, hoàn chỉnh hệ thống luật pháp, nâng cao
hiệu quả và sức cạnh tranh của các doanh nghiệp cũng nh của toàn bộ nền kinh
tế.
Thứ t, gắn kết thị trờng trong nớc với thị trờng ngoài nớc.
Thứ năm, đa dạng hóa các thành phần kinh tế tham gia hoạt động xuất
nhập khẩu, trong đó kinh tế Nhà nớc vẫn giữ vai trò chủ đạo.
III. Các chỉ tiêu cụ thể

1. Về quy mô và tốc độ tăng trởng
1.1. Về xuất khẩu
a) Xuất khẩu hàng hóa:
Tốc độ tăng trởng bình quân trong thời kỳ 2001-2010 là 15%/năm, trong
đó thời kỳ 2001-2005 tăng 16%/năm, thời kỳ 2006-2010 tăng 14%/năm.
- Giá trị tăng từ khoảng 13, 5 tỷ USD năm 2000 lên 28, 4 tỷ USD vào năm
2005 và 54, 6 tỷ USD vào năm 2010, gấp hơn 4 lần 2000.
b) Xuất khẩu dịch vụ:
- Tốc độ tăng trởng bình quân trong thời kỳ 2001-2010 là 15%/năm.
- Giá trị tăng từ khoảng 2 tỷ USD năm 2000 lên 4 tỷ USD vào năm 2005 và
8, 1 tỷ USD vào năm 2010, tức là gấp hơn 4 lần.
c) Tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ tăng từ khoảng 15, 5 tỷ
USD vào năm 2000 lên 32, 4 tỷ USD vào năm 2005 và 62, 7 tỷ USD vào năm
2010.
1.2. Về nhập khẩu
a) Nhập khẩu hàng hóa:
- Tốc độ tăng trởng bình quân trong thời kỳ 2001-2010 là 14%/năm, trong
đó thời kỳ 2001-2005 là 15% và thời kỳ 2006-2010 là 13%.
- Giá trị kim ngạch tăng từ khoảng 14, 5 tỷ USD năm 2000 lên 29, 2 tỷ
USD năm 2005 (cả thời kỳ 2001-2005 nhập khẩu 112 tỷ USD) và 53, 7 tỷ USD
vào năm 2010.
b) Nhập khẩu dịch vụ:
- 9 -
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Tốc độ tăng trởng bình quân trong thời kỳ 2001-2010 là 11%/năm.
- Giá trị tăng từ khoảng 1, 2 tỷ USD năm 2000 lên 2, 02 tỷ USD năm 2005
và 3, 4 tỷ USD năm 2010.
c) Tổng kim ngạch nhập khẩu hàng hoá và dịch vụ tăng từ khoảng 15, 7 tỷ
USD năm 2000 lên 31, 2 tỷ USD năm 2005 và 57, 14 tỷ USD năm 2010.
Nh vậy, trong 5 năm đầu (2001-2005), nhập siêu về hàng hóa giảm dần,

mỗi năm bình quân 900 triệu USD và cả thời kỳ là 4, 73 tỷ USD, 5 năm sau
(2006-2010) nhập siêu tiếp tục giảm. Đến năm 2008, chúng ta sẽ cân bằng cán
cân xuất nhập khẩu hàng hóa và phấn đấu xuất siêu khoảng 1 tỷ USD vào năm
2010. Nếu tính cả xuất khẩu dịch vụ thì tới năm 2002, chúng ta sẽ cân bằng
xuất nhập khẩu và bắt đầu xuất siêu, với mức xuất siêu dự kiến năm 2010 đạt
khoảng 5, 5 tỷ USD.
2. Về cơ cấu hàng hóa xuất - nhập khẩu và cơ cấu dịch vụ
2.1. Cơ cấu hàng hóa xuất khẩu
Cơ cấu xuất khẩu hàng hóa trong 10 năm tới cần đợc chuyển dịch theo h-
ớng chủ yếu sau:
- Trớc mắt, huy động mọi nguồn lực hiện có để đẩy mạnh xuất khẩu, tạo
công ăn việc làm, thu ngoại tệ.
- Cần chủ động gia tăng xuất khẩu sản phẩm chế biến và chế tạo với giá trị
gia tăng ngày càng cao, chú trọng các sản phẩm có hàm lợng công nghệ và trí
thức cao, giảm dần tỷ trọng hàng thô.
- Mặt hàng, chất lợng, mẫu mã cần đáp ứng nhu cầu của từng thị trờng.
- Chú trọng việc gia tăng các hoạt động dịch vụ.
Theo các hớng nói trên, chính sách các nhóm hàng có thể hình dung nh
sau:
2.1.1. Nhóm nguyên nhiên liệu
Hiện nay nhóm này, với hai mặt hàng chính là dầu thô và than đá, đang
chiếm khoảng trên 20% kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam. Sau khi nhà máy
lọc dầu Dung Quất đi vào hoạt động, lợng dầu thô xuất khẩu sẽ giảm dần. Dự
kiến vào năm 2005, lợng dầu thô xuất khẩu của Việt Nam chỉ còn khoảng gần
12 triệu tấn, so với hiện nay là 16 triệu tấn. Tới năm 2010 có hai phơng án, tùy
thuộc vào lợng khai thác:
- Nếu khai thác 14 - 16 triệu tấn thì sẽ sử dụng trong nớc khoảng 12 triệu
tấn, xuất khẩu 2 - 4 triệu tấn.
- Nếu khai thác 20 triệu tấn thì có khả năng xuất khẩu khoảng 8 triệu tấn.
Dù theo phơng án nào thì kim ngạch dầu thô cũng sẽ giảm đáng kể vào

năm 2010 (theo phơng án 1 thì tỷ trọng dầu thô trong giá trị xuất khẩu dự kiến
sẽ chỉ còn dới 1% so với 22% hiện nay; theo phơng án 2 thì tỷ lệ đó sẽ còn
- 10 -
Website: Email : Tel : 0918.775.368
khoảng 3%). Thị trờng xuất khẩu chính vẫn là Australia, Singgapore, Nhật Bản
và Trung Quốc, có thể thêm Hoa Kỳ.
Việc giảm xuất khẩu dầu thô sẽ đi đôi với việc giảm nhập khẩu sản phẩm
xăng dầu từ nớc ngoài. Dự kiến đến năm 2010, sản xuất trong nớc sẽ đáp ứng đ-
ợc gần 80% nhu cầu về sản phẩm dầu và khí, tức là khoảng 13 triệu tấn sản
phẩm/năm, trị giá trên 3 tỷ USD. Nhập khẩu xăng dầu vào năm 2010 chỉ còn
khoảng 4 triệu tấn, giảm 50% so với 8 triệu tấn hiện nay.
Về than đá, dự kiến nhu cầu nội địa sẽ tăng đáng kể do xây các nhà máy
nhiệt điện mới nên dù sản lợng có thể lên tới 15 triệu tấn/năm (hiện nay là 10-
12 triệu tấn/năm), xuất khẩu cũng sẽ chỉ dao động ở mức 4 triệu tấn/năm trong
10 năm tới, mang lại kim ngạch mỗi năm khoảng 120-150 triệu USD. Nhiệm vụ
chủ yếu trong những năm tới là cố gắng duy trì những thị trờng đã có nh Nhật
Bản, Trung Quốc, Tây Âu... và tăng cờng thâm nhập vào các thị trờng Thái Lan,
Hàn Quốc...
Khả năng tăng xuất khẩu các loại khoáng sản khác để bù vào thiếu hụt của
dầu thô là rất hạn chế. Cho đến năm 2010, quặng Apatit khai thác ra chỉ có thể
đáp ứng một phần cho nhu cầu sản xuất phân bón, cha có khả năng tham gia
xuất khẩu. Quặng sắt khó có khả năng xuất khẩu với số lợng lớn bởi nhu cầu
trong nớc sẽ tăng mạnh. Đất hiếm có trữ lợng thơng mại không nhiều, việc xuất
khẩu lại rất khó khăn do công nghệ chế biến phức tạp, cung cầu thế giới đã ổn
định. Các loại quặng khác trữ lợng đều không đáng kể.
Nh vậy, tới năm 2005, nhóm nguyên nhiên liệu có khả năng chỉ còn đóng
góp đợc khoảng 9% kim ngạch xuất khẩu (2, 5 tỷ USD) so với trên 20% hiện
nay. Đến năm 2010, tỷ trọng của nhóm này sẽ giảm xuống còn cha đầy 1% (dới
500 triệu USD) hoặc 3, 5% (khoảng 1, 75 tỷ USD), tùy theo phơng án khai thác
dầu thô. Vì vậy, việc tìm ra các mặt hàng mới để thay thế là một thách thức lớn

đối với việc gia tăng xuất khẩu.
2.1.2. Nhóm hàng nông, lâm, thủy sản
Hiện nay nhóm này đang chiếm gần 25% kim ngạch xuất khẩu với những
mặt hàng chủ yếu là gạo, cà phê, cao su, chè, rau quả, thủy sản, hạt tiêu và nhân
điều. Do sản xuất nông nghiệp phải chịu những hạn chế mang tính cơ cấu (nh
diện tích có hạn, khả năng khai thác và đánh bắt có hạn... ) và thời tiết nên theo
dự thảo Chiến lợc chung, tốc độ tăng trởng của nhóm này sẽ chỉ ở mức 4%/năm
trong toàn kỳ 2001-2010. Bên cạnh đó, nhu cầu của thị trờng thế giới cũng có
hạn, giá cả lại không ổn định. Vì vậy, dù kim ngạch tuyệt đối vẫn tăng nhng tỷ
trọng của nhóm sẽ giảm dần xuống còn 22% tơng đơng 5, 85 tỷ USD vào năm
2005 và 17, 2% tơng đơng 8-8, 6 tỷ USD vào năm 2010.
Hớng phát triển chủ đạo của nhóm hàng này trong 10 năm tới là chuyển
dịch cơ cấu toàn lĩnh vực, trong mỗi ngành, thậm chí trong từng loại sản phẩm,
nâng cao năng suất, chất lợng và giá trị gia tăng. Để đạt mục tiêu này, cần có sự
đầu t thích đáng vào khâu giống và công nghệ sau thu hoạch, kể cả đóng gói,
- 11 -
Website: Email : Tel : 0918.775.368
bảo quản, vận chuyển... để tạo ra những đột phá về năng suất và chất lợng sản
phẩm.
Hạt nhân tăng trởng của nhóm sẽ là thủy sản bởi tiềm năng khai thác và
nuôi trồng còn nhiều, nhu cầu thị trờng thế giới tăng khá ổn định, thuế suất
thấp. Năm 1985, xuất khẩu thủy sản thế giới mới đạt 17, 2 tỷ USD, tới năm
1995 đã đạt 52 tỷ USD, tức là tăng bình quân mỗi năm trên 13%. Với sản lợng
dự kiến đạt 3, 7 triệu tấn, kim ngạch xuất khẩu thủy sản của Việt Nam sẽ đạt 2,
5 tỷ USD vào năm 2005 và 3, 2-3, 5 tỷ USD vào năm 2010, chiếm 40% tổng
kim ngạch của nhóm nông lâm hải sản. Thị trờng chính sẽ là Nhật Bản, EU,
Hoa Kỳ, Trung Quốc... Để bảo đảm tốc độ tăng trởng ổn định cho mặt hàng
này, chúng ta cần tiếp tục chú trọng đầu t để phát triển đánh bắt xa bờ và nuôi
trồng, chuyển từ quảng canh sang thâm canh, phát triển những mặt hàng có kim
ngạch cao nh tôm, nhuyễn thể. Công nghệ sau thu hoạch cũng cần có sự quan

tâm thỏa đáng để nâng cao chất lợng, giá trị gia tăng và vệ sinh thực phẩm của
sản phẩm xuất khẩu.
Về gạo, do nhu cầu thế giới tơng đối ổn định, khoảng trên 20 triệu
tấn/năm, nhiều nớc nhập khẩu nay chú trọng đến an ninh lơng thực, thâm canh
tăng năng suất cây trồng, gia tăng bảo hộ, giảm nhập khẩu, nên trong suốt thời
kỳ 2001-2010 nhiều lắm Việt Nam sẽ chỉ có thể xuất khẩu đợc khoảng 4 - 4, 5
triệu tấn/năm, thu về mỗi năm khoảng trên 1 tỷ USD. Để nâng cao hơn nữa kim
ngạch, chúng ta cần đầu t để cải thiện cơ cấu và chất lợng gạo xuất khẩu, khai
thác các thị trờng mới (nh Trung Đông, Châu Phi, Nam Mỹ) và ổn định các thị
trờng đã có nh Indonesia, Philippines... , nghiên cứu khả năng phối hợp với Thái
Lan để điều tiết nguồn cung, ổn định giá cả thị trờng, tăng hiệu quả xuất khẩu
gạo.
Về nhân điều, xuất khẩu có thể tăng kim ngạch từ 115 triệu USD năm
2000 lên tới khoảng 400 triệu USD hay cao hơn vào năm 2010 vì nhu cầu còn
lớn, liên tục tăng, và tiềm năng của nớc ta còn lớn. Một số dự báo cho thấy nhu
cầu sẽ tăng bình quân 7%/năm trong 10 năm tới và sẽ đạt mức 160-200. 000
tấn, giá xuất khẩu cũng tăng, từ 3. 799 USD/tấn năm 1994 lên 5. 984 USD/tấn.
Thị trờng chủ yếu là Mỹ, EU, Australia, Trung Quốc.
Hạt tiêu xuất khẩu trên thế giới khoảng 200. 000 tấn/năm, giá cả dao động
lớn. Ta có khả năng mở rộng sản xuất, gia tăng sản lợng, từ đó có khả năng tăng
lên thành 230-250 triệu USD so với 160 triệu USD hiện nay. Thị trờng chủ yếu
là Châu Âu, Mỹ, Nhật, Trung Quốc, Trung Đông.
Về các loại rau, hoa và quả khác, Thủ tớng Chính phủ đã có Quyết định số
182/1999/QĐ-TTg ngày 03/9/1999 phê duyệt đề án phát triển đến năm 2010,
theo đó kim ngạch xuất khẩu rau, hoa và quả sẽ đợc đa lên khoảng 1, 2 tỷ USD
với thị trờng là Nhật, Nga, Trung Quốc, Châu Âu. Nếu có quy hoạch các vùng
chuyên canh và đầu t thỏa đáng vào các khâu nh giống, kỹ thuật trồng và chăm
sóc, công nghệ sau thu hoạch... thì thậm chí có thể thực hiện vợt mục tiêu trên,
đạt kim ngạch 1, 6 tỷ USD.
- 12 -

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Về cà phê, do sản lợng và giá cả phụ thuộc nhiều vào điều kiện thời tiết
nên rất khó dự báo chuẩn xác về khối lợng và giá trị xuất khẩu trong những năm
tới. Nếu thuận lợi, xuất khẩu có thể đạt 750 ngàn tấn vào năm 2010 với kim
ngạch khoảng 850 triệu USD, đa Việt Nam vợt qua Colombia để trở thành nớc
xuất khẩu cà phê lớn thứ hai trên thế giới. Để đạt giá trị cao, nên chú trọng phát
triển cà phê chè (Arabica), tự tổ chức hoặc thu hút đầu t nớc ngoài vào lĩnh vực
chế biến cà phê rang xay và cà phê hòa tan. Thị trờng xuất khẩu chính vẫn là
EU, Hoa Kỳ, Singapore và Nhật Bản. Nói chung, xuất khẩu cà phê sẽ không gặp
khó khăn lớn về thị trờng nhng về giá cả sẽ khó ổn định.
Với hai mặt hàng quan trọng còn lại là cao su và chè, Chính phủ đều đã có
đề án phát triển. Tuy nhiên, cần tính lại vấn đề phát triển cao su vì nhu cầu của
thế giới tăng chậm, chỉ trên 2%/năm (năm 2000, nhu cầu thế giới là khoảng 7
triệu tấn), giá cả có xu hớng xuống thấp. Dự kiến kim ngạch xuất khẩu cao su
có thể đạt 500 triệu USD vào năm 2010. Nhu cầu chè trên thế giới tiếp tục tăng,
hiện nay đạt mức 1, 3 triệu tấn/năm. Ta có tiềm năng phát triển, có thể đa kim
ngạch chè lên mức 200 triệu USD, tức là gấp 4 lần hiện nay, trong đó cần nỗ lực
tăng tỷ trọng chè chất lợng cao cho các thị trờng khó tính nh Nhật Bản, Đài
Loan, Trung Đông đi đôi với việc tăng cờng hợp tác đóng gói tại Nga để đẩy
mạnh tiêu thụ trên thị trờng này.
Về thịt, hiện nay sản lợng của nớc ta còn rất nhỏ bé (chỉ bằng 0, 7% của
thế giới), chất lợng còn xa so với nhu cầu trên thị trờng thế giới. Muốn gia tăng
xuất khẩu sản phẩm chăn nuôi thì khâu then chốt là đầu t vào khâu nâng cao
chất lợng vật nuôi phù hợp với yêu cầu của thị trờng thế giới, cải thiện mạnh mẽ
công nghệ chế biến, vệ sinh thực phẩm, phơng tiện vận chuyển, đổi mới phơng
thức chăn nuôi từ sản xuất nhỏ sang sản xuất lớn, hiện đại. Thị trờng định hớng
trớc mắt là Hồng Kông, Nga, về lâu dài là Singapore và Nhật Bản.
Ngoài ra, một loạt sản phẩm còn có thể phát triển để hoặc thay thế nhập
khẩu hoặc góp phần xuất khẩu nh cây họ đậu, cây có dầu, tơ tằm, bông...
Đối với toàn bộ nhóm nông thủy sản cần rất chú trọng khâu cải tạo giống

cây trồng vật nuôi, chế biến, bảo quản, vệ sinh thực phẩm, chuyên chở, đóng
gói, phân phối để có thể đa thẳng tới khâu tiêu dùng, từ đó nâng cao giá trị gia
tăng.
Nhìn chung lại, kim ngạch của nhóm nguyên nhiên liệu và nông lâm hải
sản tổng cộng sẽ đạt từ 10 đến 10, 35 tỷ USD vào năm 2010, chiếm khoảng 20-
21% kim ngạch xuất khẩu so với trên 40% hiện nay theo hớng gia tăng chất l-
ợng và giá trị gia tăng. Phần còn lại phải là các mặt hàng chế biến và chế tạo.
Đây là bài toán chủ yếu cho hoạt động xuất nhập khẩu trong thời gian 10 năm
tới.
2.1.3. Sản phẩm chế biến và chế tạo
Hiện nay kim ngạch của nhóm này đã đạt trên 4 tỷ USD, tức là trên 30%
kim ngạch xuất khẩu. Mục tiêu phấn đấu vào năm 2010 là 20-21 tỷ USD, tăng
hơn 5 lần so với hiện nay và chiếm khoảng 40% kim ngạch xuất khẩu.
- 13 -
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Hạt nhân của nhóm, cho tới năm 2010, vẫn sẽ là hai mặt hàng dệt may và
giầy dép, là những lĩnh vực có thể thu hút nhiều lao động. Kim ngạch của mỗi
mặt hàng phải đạt khoảng 7-7, 5 tỷ USD. Nh vậy, dệt may sẽ phải tăng bình
quân 14%/năm, giày dép tăng bình quân 15-16%/năm. Với Hiệp định Thơng
mại Việt Nam - Hoa Kỳ vừa ký kết thì mục tiêu tăng trởng trên là khả thi. Hớng
phát triển cơ bản của hai ngành dệt may và giày dép trong 10 năm tới là gia
tăng nỗ lực thâm nhập các thị trờng mới, đặc biệt là thị trờng Mỹ, Trung Đông
và châu Đại Dơng, ổn định và tăng thị phần trên các thị trờng quen thuộc nh
EU, Nhật Bản, đặc biệt là Nhật Bản bởi đây là thị trờng phi quota, chuyển dần
từ hình thức gia công là chính sang nội địa hóa trên cơ sở tăng cờng đầu t sản
xuất nguyên phụ liệu đầu vào, tạo nhãn hiệu có uy tín, chuyển mạnh sang bán
FOB, thu hút mạnh đầu t nớc ngoài, nhất là đầu t từ EU, Mỹ, Nhật Bản, Hàn
Quốc, Đài Loan... để tăng cờng năng lực thâm nhập trở lại các thị trờng này và
đi vào các thị trờng khác. Chính sách thơng mại của Nhà nớc, mà cụ thể là
chính sách thuế, chính sách thị trờng, cần hỗ trợ đắc lực cho tiến trình này.

Do mục tiêu kim ngạch của toàn nhóm chế biến, chế tạo vào năm 2010 là
trên 20 tỷ USD nên ngoài dệt may và giày dép cần nỗ lực tiếp cận thị trờng quốc
tế, dự báo nhu cầu của ngời tiêu dùng để từ đó cố gắng tạo ra những ngành hàng
mới.
Trớc mắt, chủ yếu dựa trên cơ cấu đầu t và thực tiễn xuất khẩu trong những
năm qua cũng nh thị trờng quốc tế, có thể dự báo những mặt hàng nh:
* Thủ công mỹ nghệ: Kim ngạch hiện nay đã đạt xấp xỉ 200 triệu USD.
Đây là ngành hàng mà chúng ta còn nhiều tiềm năng, dung lợng thị trờng thế
giới còn lớn. Nếu có chính sách đúng đắn để khơi dậy tiềm năng thì có thể nâng
kim ngạch lên 800 triệu USD vào năm 2005 và 1, 5 tỷ USD vào năm 2010,
trong đó hàng gốm sứ chiếm khoảng 60%. Thị trờng định hớng là EU, Nhật Bản
và Hoa Kỳ. Các thị trờng nh Trung Đông, Châu Đại Dơng cũng là thị trờng tiềm
tàng, cần nỗ lực phát triển.
* Thực phẩm chế biến: Kim ngạch hiện nay mới đạt 100 triệu USD, tập
trung chủ yếu vào những mặt hàng không đòi hỏi nhiều về công nghệ nh bánh
kẹo, sữa, mỳ ăn liền, phở ăn liền, bột ngọt, dầu thực vật... Tiềm năng phát triển
của ngành hàng này còn khá lớn bởi ở một số nớc có nhu cầu, cha kể cộng đồng
ngời Việt Nam ở nớc ngoài khá đông. Dự báo tới năm 2005 kim ngạch xuất
khẩu có khả năng vợt 200 triệu USD và tới năm 2010 đạt 700 triệu USD với thị
trờng tiêu thụ chủ yếu là Nga, Đông âu, EU, Australia và Hoa Kỳ. Trong nhóm
này, cần hết sức chú trọng mặt hàng dầu thực vật bởi nớc ta là nớc có tiềm năng
về cây có dầu (dừa, đậu nành, vừng, lạc... ). Nhà nớc cần quy hoạch lại các vùng
trồng cây có dầu để tập trung nguồn nguyên liệu đủ dùng cho các nhà máy chế
biến, hạn chế dần lợng dầu nguyên liệu nhập khẩu. Trung Quốc và Trung Đông
là thị trờng xuất khẩu đầy tiềm năng đối với mặt hàng này.
* Sản phẩm gỗ: Với thế mạnh về nhân công và tay nghề, đây là ngành có
tiềm năng phát triển ở nớc ta. Ngành còn có một thuận lợi nữa là nhu cầu thế
giới tăng khá ổn định (bình quân mỗi năm tăng khoảng 7-8% trong suốt thời
- 14 -

×