Tải bản đầy đủ (.pdf) (28 trang)

Luận văn: Vai trò của kiểm toán độc lập trong việc kiểm tra,kiểm soát các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (334.3 KB, 28 trang )

z















CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
TỐT NGHIỆP

Vai trò của kiểm toán độc lập trong việc
kiểm tra,kiểm soát các doanh nghiệp
Việt Nam hiện nay



























































A. LỜI MỞ ĐẦU
Chỉ cách đây vài năm, khi nói đến kiểm toán nhiều người kh"ng biết
đấy là nghề gì và làm việc gì.Nhưng trong một vài năm trở lại đây nhiều
người đã coi nghề kiểm toán như một nghề có "giá" trong xã hội.Điều đó
chứng tỏ sự phát triển vượt bậc của ngành nghề này hiện nay,đặc biệt là các
c"ng ty kiểm toán độc lập.Khi tìm hiểu về ki
ểm toán độc lập em tự đặt ra câu
hỏi: kiểm toán độc lập vừa là một doanh nghiệp nhưng lại có kh năng cung
cấp dịch vụ xác minh và bày tỏ ý kiến thực trạng hoạt động của các doanh
nghiệp khác.Tại sao kiểm toán lại có vai trò đó? vai trò này được thực hiện
như thế nào,dựa trên các qui định pháp lý nào trong nền kinh tế nước
ta? Chính vì vậy em đã chọn đề tài cho đề án mon học của mình là:

Vai trò c
ủa kiểm toán độc lập trong việc kiểm tra,kiểm soát các
doanh nghiệp Việt Nam hiện nay
Dựa trên kiến thức đã được học trong m"n học Lý thuyết kiểm toán
cùng với việc tự nghiên cứu thêm trong các tài liệu chuyên ngành,các văn bn
pháp qui nhà nước đã ban hành cũng như sự hướng dẫn tận tình của giáo
viên hướng dẫn,em thực hiện bài viết này để nh"m tr lời các câu hỏi đã đặt ra
cũng như thực hiệ
n nguỵên vọng được trang bị kĩ hn về các kiến thức của bộ
m"n mình đang theo học.
Bài viết còn rất nhiều sai sót do sự hạn hẹp về kiến thức và thời gian
nghiên cứu nên em rất mong sự nhận xét đánh giá của các thầy c".Em xin
chân thành cm n sự hướng dẫn nhiệt tình mang tính định hướng của GS.TS
Nguyễn Quang Quynh đã giúp em hoàn thành đề án này.
Đề án gồm ba phần:
I. C sở lí luận chung.
II. Vai trò của kiểm toán
độc lập trong việc kiểm tra,kiểm soát các doanh
nghiệp Việt Nam hiện nay.
III. Những thuận lợi và khó khăn của kiểm toán độc lập trong việc kiểm tra,
kiểm soát các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay và một số gii pháp nâng cao
vai trò này.
B. NỘI DUNG

I.C sở lí luận chung:
1. C sở lí luận về kiểm toán độc lập:
Có nhiều khái niệm về kiểm toán nhưng nội dung của chúng khá thống
nhất.Một trong những khái niệm đó là khái niệm do Alvin A.Arens đưa ra
"Kiểm toán là quá trình mà theo đó một cá nhân độc lập,có quyề
n thu thập và

đánh giá các b"ng chứng về các th"ng tin số lượng có liên quan đến một tổ
chức kinh tế cụ thể nh"m mục đích xác định và báo cáo mức độ phù hợp giữa
các th"ng tin số lượng đó với các chuẩn mực đã được xây dựng".
Kiểm toán độc lập là một loại hình kiểm toán được phân theo chủ thể kiểm
toán (ngoài ra còn có kiểm toán nhà nước và kiểm toán nội bộ).Kiểm toán độc
lập là mộ
t tổ chức kinh doanh dịch vụ kiểm toán và tư vấn theo yêu cầu của
khách hàng .Kiểm toán độc lập là hoạt động đặc trưng của nền kinh tế thị
trường.Đây là loại hình dịch vụ được pháp luật thừa nhận và bo hộ,được qun
lý chặt chẽ bởi các hiệp hội chuyên ngành về kế toán.Quan hệ giữa chủ thể và
khách thể kiểm toán là quan hệ mua bán dịch vụ,đn v
ị kinh tế được kiểm toán
phi tr phí dịch vụ cho kiểm toán viên theo hoạt động kiểm toán - đây là điểm
khác biệt giữa kiểm toán độc lập với kiểm toán nhà nước và kiểm toán nội bộ.
Các kiểm toán viên độc lập là đội ngũ hành nghề chuyên nghiệp có kĩ năng
nghề nghiệp và đạo đức và phi tri qua kì thi quốc gia để đạt chứng chỉ kiểm
toán viên độc lập theo qui định.Khách thể của ki
ểm toán độc lập bao gồm: các
doanh nghiệp và xí nghiệp tư,các doanh nghiệp có 100% vốn đầu tư nước
ngoài,các hợp tác xã và doanh nghiệp cổ phần,các chưng trình dự án có vốn
đầu tư ngoài ngân sách nhà nước.Ngoài ra có một khách thể tự nguyện với số
lượng ngày càng tăng ở nước ta:đó là các doanh nghiệp nhà nước.Kiểm toán
độc lập hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực kiểm toán báo cáo tài chính.Ngoài
ra theo yêu cầu của khách hàng,kiểm toán độc lập còn có thể kiểm toán hoạt
động,kiểm toán tuân thủ hoặc tiến hành các dịch vụ tư vấn tài chính kế toán
như tư vấn về thuế,tư vấn về đầu tư,lập báo cáo tài chính,cung cấp các phần
mềm kế toán
Cũng như kiểm toán nói chung kiểm toán độc lập có hai chứ
c năng.Chức
năng xác minh tính trung thực hợp lý,hợp pháp của các nghiệp vụ hoặc việc

lập các bng khai tài chính.Sn phẩm của chức năng này là "báo cáo kiểm
toán".Chức năng thứ hai là bày tỏ ý kiến,được hiểu rộng với ý nghĩa c về khối
lượng và chất lượng th"ng tin.Chức năng này thể hiện cũng khác nhau giữa
các khách thể kiểm toán,các c sở pháp lý,kinh tế khác nhau.Sn phẩm của chức
năng này là "thư qun lý".V
ới bn chất và chức năng này kiểm toán độc lập phi
thực hiện mọi hoạt động kiểm tra,kiểm soát những vấn đề liên quan đến thực
trạng tài sn,các nghiệp vụ tài chính và sự phn ánh của nó trên sổ sách kế toán
cùng hiệu qu đạt được.Nói cách khác doanh nghiệp chính là các khách thể chủ
yếu của kiểm toán độc lập và kiểm toán độc lập cung cấp dịch vụ kiểm tra
tình hình hoạt động của các doanh nghiệp theo nhu c
ầu tự nguyện của các
doanh nghiệp đó.
2.C sở lí luận về kiểm tra,kiểm soát các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay:
Để hiểu c sở lí luận của kiểm tra,kiểm soát các doanh nghiệp Việt Nam hiện
nay trước hết ta cần hiểu kiểm tra,kiểm soát là gì?Đầu tiên ta có thể khẳng
định kiểm tra,kiểm soát là một chức năng của qun lý.Nó kh"ng phi là một
pha,một giai đoạn của quá trình qun lý mà nó gắn với mọi pha củ
a quá trình
đó.Nếu quá trình qun lý được thực hiện trên c tầm vi m" và vĩ m" thì kiểm
tra,kiểm soát cũng gắn với mỗi phạm vi đó.Tuy nhiên với ý niệm kiểm soát là
việc xem xét nắm lấy và điều hành đối tượng qun lý thì kiểm soát thường tồn
tại phổ biến hn ở tầm vi m".Trong khi đó kiểm tra thường được hiểu là việc
xem xét một vấn đề cụ thể theo thứ bậc(từ trên xuống d
ưới).Với quan niệm đó
kiểm tra được tồn tại phổ biến hn ở tầm vĩ m".Trở lại với đề tài là việc kiểm
tra,kiểm soát các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay ta lần lượt làm rõ những c
sở lí luận của nó b"ng cách tr lời các câu hỏi.Câu hỏi đầu tiên là tại sao cần
kiểm tra,kiểm soát các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay?Với bất cứ một quốc
gia nào thì việc kiểm tra,kiểm soát mọi thành phần kinh tế hoạt động trong

nền kinh tế cũng hết sức quan trọng.Trong nền kinh tế Việt Nam - một nước
đi lên chủ nghĩa xã h
ội từ một nền kinh tế phổ biến là sn xuất nhỏ thì nhiệm
vụ này càng có ý nghĩa cấp thiết và lâu dài.Vì theo Lênin "sn xuất nhỏ hàng
ngày,hàng giờ đẻ ra chủ nghĩa tư bn và giai cấp tư sn trên qui m" lớn.Sn xuất
nhỏ trong chủ nghĩa tư bn hay trong chủ nghĩa xã hội đều có lu"n tìm cách
trốn tránh sự kiểm soát của nhà nước".Để đm bo nền kinh tế lu"n theo đúng
định hướng xã hội chủ nghĩa thì sự
đa dạng của các hình thức sở hữu dẫn đến
sự đa dạng các loại hình doanh nghiệp đòi hỏi phi có các biện pháp và c"ng cụ
kiểm soát tài chính chặt chẽ để đưa nền kinh tế Việt Nam đi theo đúng định
hướng xã hội chủ nghĩa.Câu hỏi thứ hai là việc kiểm tra,kiểm soát các doanh
nghiệp bị chi phối bởi những nhân tố nào?Nhân tố đầu tiên là phân cấp qun lí
chi phối cách thứ
c kiểm tra,kiểm soát.Xét ở tầm vĩ m",nhà nước là chủ thể
kiểm tra,kiểm soát trực tiếp với các doanh nghiệp sử dụng vốn và kinh phí từ
ngân sách nhà nước; là chủ thể kiểm tra,kiểm soát gián tiếp đối với mọi doanh
nghiệp khác hoạt động b"ng ngân sách riêng của mình.Xét ở tầm vi m",kiểm
tra,kiểm soát diễn ra ở những doanh nghiệp.Những doanh nghiệp này một mặt
chịu sự kiểm tra trực tiế
p hoặc gián tiếp của nhà nước mặt khác phi tiến hành
kiểm tra,kiểm soát bn thân doanh nghiệp mình.Nhân tố thứ hai là hình thức sở
hữu chi phối chủ thể kiểm tra kiểm soát.Chủ thể kiểm tra có thể khác nhau với
các doanh nghiệp thuộc sở hữu nhà nước và các doanh nghiệp thuộc sở hữu tư
nhân.Nhân tố thứ ba là loại hình hoạt động chi phối hướng kiểm tra,kiểm
soát.Đối với doanh nghiệp hoạt độ
ng kinh doanh mục tiêu là lợi nhuận thì
kiểm tra,kiểm soát hướng tới việc đánh giá hiệu qu sử dụng vốn,lao động,tài
nguyên.Ngoài ra còn nhiều nhân tố chi phối nữa nhưng ta chỉ xem xét những
nhân tố chính trên.

Như vậy có thể nói kiểm toán độc lập vừa là một doanh nghiệp vừa có
vai trò kiểm tra,kiểm soát các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay.Vấn đề này
sẽ được làm rõ hn trong những phần sau của bài.

II. Vai trò của kiểm toán độc lập trong việc kiểm tra,kiểm soát các doanh
nghiệp Việt Nam hiện nay:
1.Việc kiểm tra,kiểm soát các doanh nghiệp đang có sự đổi mới trong nền
kinh tế thị trường:
Theo luật doanh nghiệp Vi
ệt Nam "doanh nghiệp là tổ chức kinh tế được
thành lập nh"m mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh,nghĩa là thực
hiện một số hoặc tất c các c"ng đoạn của quá trình đầu tư từ sn xuất đến tiêu
thụ sn phẩm và thực hiện dịch vụ trên thị trường nh"m mục đích sinh
lời".Doanh nghiệp ở Việt Nam có thể phân loại theo các tiêu thức nhất
định.Căn cứ
vào phạm vi trách nhiệm tài sn của doanh nghiệp với kết qu kinh
doanh có thể chia doanh nghiệp thành doanh nghiệp chịu trách nhiệm hữu hạn
và doanh nghiệp chịu trách nhiệm v" hạn.Căn cứ vào hình thức sở hữu tài sn
của doanh nghiệp có thể chia thành doanh nghiệp nhà nước,doanh nghiệp tư
nhân,c"ng ty trách nhiệm hữu hạn,c"ng ty cổ phần,c"ng ty có vốn đầu tư nước
ngoài Căn cứ vào qui m" có thể chia thành doanh nghiệp lớn,doanh nghiệp
vừa và nhỏ.Như v
ậy là các loại hình doanh nghiệp ở Việt Nam rất đa dạng đòi
hỏi một sự qun lý khoa học,hệ thống để đưa tất c các loại hình doanh nghiệp
này đi theo đúng định hướng xã hội chủ nghĩa.
Kiểm tra,kiểm soát các doanh nghiệp được quan tâm ngay từ thời kỳ bắt đầu
xây dựng đất nước.Trong thời kỳ c chế kế hoạch hoá tập trung,c"ng tác kiểm
tra,bộ máy kiểm tra c
ũng được tổ chức phù hợp với những qui chế đó: Nhà
nước với tư cách là người qun lý vĩ m" đồng thời là người sở hữu nắm trong

tay toàn bộ c"ng tác kiểm tra nói chung,kiểm soát nội bộ được thực hiện chủ
yếu th"ng qua tự kiểm tra của kế toán.Kiểm tra của Nhà nước chủ yếu thực
hiện th"ng qua xét duyệt hoàn thành kế hoạch,xét duyệt quyết toán và thanh
tra theo vụ việc.Từ khi chuyển đổi nền kinh tế theo c chế thị trường việc kiểm
tra,kiểm soát doanh nghiệp đã có nhiều thay đổi.Nếu như trước đây doanh
nghiệp hoạt động theo kế hoạch,pháp lệnh thì hiện nay các hoạt động của
doanh nghiệp bị chi phối bởi các qui luật cung cầu,do đó hiện nay việc kiểm
tra,kiểm soát các doanh nghiệp là hướng tới việc doanh nghiệp có chấp hành
pháp luật trong hoạt động sn xuất kinh doanh cũng như các pháp luật về qun
lý,về thuế do Nhà nước qui định hay kh"ng.Từ đó dẫn đến việc trước đây
kiểm tra,kiểm soát doanh nghiệp là kiểm tra,kiểm soát trực tiếp và thường
xuyên,toàn diện thì hiện nay phưng pháp đó trở thành sự phiền hà cho doanh
nghiệp.Rõ ràng đổi mới c"ng tác kiểm tra,kiểm soát là một yêu cầu khách
quan và cần thiết nhưng vấn đề đặt ra là phi đổ
i mới như thế nào? Phưng
châm nhất quán trong đổi mới c"ng tác kiểm tra,kiểm soát doanh nghiệp là
đm bo một hành lang pháp lý cho sự cạnh tranh bình đẳng và lành mạnh giữa
các doanh nghiệp bo vệ lợi ích của Nhà nước và xã hội.Đồng thời đổi mới
c"ng tác kiểm tra,kiểm soát cũng phi gim thiểu sự phiền hà cho các doanh
nghiệp bị kiểm tra,kiểm soát,kh"ng làm nh hưởng tới hoạt động sn xuất kinh
doanh bình thường đúng pháp luật của doanh nghiệp đ
ó.Bất kì doanh nghiệp
nào trong c chế thị trường đều có tính độc lập trong hoạt động sn xuất kinh
doanh.Tính độc lập ở đây kh"ng chỉ thể hiện quyền mà còn là trách nhiệm của
doanh nghiệp trong việc thực hiện hoạt động sn xuất kinh doanh mà pháp luật
kh"ng cấm và tự chịu trách nhiệm trước pháp luật về hoạt động của mình.Do
đó để gim thiểu rủi ro th"ng tin,rủi ro pháp lý thì tất yếu doanh nghiệp phi tự
hoàn thiện hoạt động của hệ thống kiểm tra,kiểm soát nội bộ.Mặt khác doanh
nghiệp hoạt động trong c chế thị trường phi chịu c chế giám sát,kiểm tra của
một chủ thể đặc biệt là nhà nước và nhiều đối tượng khác nữa như ngân

hàng,đối tác,khách hàng,chủ nợ,người lao động và của bn thân các doanh
nghiệp.Trong cuốn sách Lênin bàn về kiểm kê,kiểm soát có cho r"ng trong
thời kỳ mới cần khuyế
n khích các doanh nghiệp "cứ bu"n bán đi,cứ làm giàu
đi nhưng phi trung thực,phi nộp những báo cáo xác thực và chính xác kh"ng
được phép có sự vi phạm nào các đạo luật".
Tóm lại trong c chế mới cần kiểm tra tính tin cậy trong các báo cáo tài chính
mà các doanh nghiệp lập.Một nhu cầu mới xuất hiện là cần hình thành một tổ
chức có đủ tính độc lập,khách quan để thực hiện c"ng tác kiểm tra sau đó
cung cấp sự đm bo về tính tin cậy của các báo cáo do doanh nghiệp đưa ra
cho Nhà nước,cho các bên quan tâm và bn thân các doanh nghiệp.Kiểm toán
độc l
ập ra đời để đáp ứng nhu cầu này.
2.Vai trò của kiểm toán độc lập trong việc kiểm tra,kiểm soát các doanh
nghiệp Việt Nam hiện nay:
2.1.Sự hình thành của kiểm toán độc lập ở Việt Nam là một yêu cầu cần thiết
khách quan:
Việt Nam,kiểm toán mà đặc biệt là kiểm toán độc lập xuất hiện và phát
triển cùng sự phát triển của nền kinh tế thị trường,ngày càng có vai trò và
đóng góp đáng kể cho nề
n kinh tế quốc dân.Có nhiều người cho r"ng kiểm
toán ở nước ta xuất phát từ nhu cầu pháp lý bắt buộc chứ kh"ng phi tất yếu là
sn phẩm của nền kinh tế thị trường.Trong luật đầu tư nước ngoài ở Việt Nam
qui định " Báo cáo tài chính hàng năm của các doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài phi được một tổ chức kiểm toán hợp pháp ở Việt Nam kiểm
tra,xác nhận trước khi nộp cho SCCI( bộ
kế hoạch và đầu tư )và c quan
thuế".Theo th"ng tư số 73TC/TCDN ngày 12/11/1996 báo cáo tài chính của
doanh nghiệp phi được kiểm toán độc lập hoặc kiểm toán nội bộ xác nhận
trước khi c"ng bố.Hoặc theo qui định của uỷ ban chứng khoán nhà nước thì

báo cáo tài chính của doanh nghiệp đăng kí tại thị trường chứng khoán phi
được kiểm toán xác nhận.Đối với doanh nghiệp tiến hành cổ phần
hoá,bán,khoán,cho thuê cũng phi có kiểm toán xác nhận báo cáo tài chính.
Các pháp lý yêu cầu các doanh nghiệp phi
được kiểm toán đã dẫn đến sự hiểu
lầm r"ng c sở ra đời hoặc sự cần thiết của hoạt động kiểm toán trong nền kinh
tế là do các qui định pháp lý.Trên thế giới các nước có nền kinh tế phát
triển,cũng nhiều người cho r"ng kiểm toán tồn tại là do chính các qui định
pháp lý bắt buộc.Nhưng nhiều c"ng trình nghiên cứu,kho sát thực tế cho thấy
kiểm toán tồn tại độc lập và có trước khi các qui định pháp lý yêu cầu các báo
cáo tài chính doanh nghiệp phi được kiểm toán xác nhận.Nước Mỹ hoạt động
kiểm toán có trước khi các chuẩn mực kiểm toán ra đời.Như vậy nhu cầu về
kiểm toán do thị trường tạo ra.
Các nghiên cứu cho th
ấy r"ng nhu cầu kiểm toán xuất hiện khi có sự
tách biệt giữa quyền sở hữu và quyền qun lý,quyền khai thác kinh doanh các
tài sn,tiền vốn từ hình thức những hình thức đn gin khi các thưng gia đưa các
tài sn của mình cho người khác qun lý kinh doanh cho đến các hình thức phức
tạp,hoàn thiện hn là hình thái các c"ng ty cổ phần-trong đó các cổ đ"ng kh"ng
trực tiếp qun lý điều hành hoạt động của c"ng ty mà do một nhóm các qun lý
đại diện thực hiện chức năng qun lý kinh doanh.Khi
đó người chủ sở hữu có
những nghi ngại về việc các báo cáo tài chính do người qun lý lập kh"ng phn
ánh trung thực về tình hình tài chính và kết qu kinh doanh hoặc ít ra thiếu tính
khách quan.Trong thực tế hầu như kh"ng phi mọi chủ sở hữu,cổ đ"ng có điều
kiện và kh năng soát xét các sổ sách kế toán và báo cáo tài chính của c"ng
ty.Khi đó các chủ sở hưu cần các gii pháp để có c sở tin tưởng các báo cáo tài
chính do nhà qun lý lập ra là phù hợp với nguyên tắc kế toán chung và bo vệ
quy
ền lợi của người qun lý.Kiểm toán độc lập ra đời cũng như một gii pháp

đm bo cho người sở hữu về sự tin cậy của những th"ng tin do nhà qun lý cung
cấp.
Kiểm toán độc lập hình thành và phát triển ở miền nam Việt Nam từ
trước năm 1976 có văn phòng của các c"ng ty hàng đầu thế giới như Arthur
Andersen,SGV Sau khi đất nước thống nhất hoạt động của những văn phòng
này kh"ng còn phù hợp trong nền kinh t
ế kế hoạch hóa tập trung lúc bấy
giờ.Việc kiểm tra th"ng tin thời kì này mang tính tuân thủ là chủ yếu.Các
th"ng tin này là c sở đánh giá mức độ hoàn thành kế hoạch và xây dựng kế
hoạch cho giai đoạn tiếp theo.Mặt khác trong giai đoạn này kh"ng một tổ
chức kinh tế nào được xem là độc lập để thực hiện đầy đủ chức năng của kiểm
toán.Vì vậy thời kì này kh"ng xuất hiện nhu cầu kiểm toán.
Sang nền kinh tế thị trường các loại hình doanh nghiệp đa dạng đã được
thành lập và phát triển mạnh có ý nghĩa quan trọng trong sự phát triển của nền
kinh tế.Đồng thời các doanh nghiệp nhà nước chuyển sang hạch toán kinh
doanh độc lậ
p.Với sự chuyển đổi này đã xuất hiện những điều kiện để hình
thành kiểm toán độc lập.Xét về điều kiện khách quan,do có sự đầu tư nước
ngoài vào Việt Nam tất yếu phát sinh nhu cầu về hoạt động kiểm toán cũng
như nhu cầu tư vấn của các c"ng ty có vốn đầu tư nước ngoài.Đâylà th"ng lệ
và yêu cầu của c"ng ty mẹ.Về phía Nhà nước c
ũng cần phi có th"ng tin đáng
tin cậy để đánh giá thực trạng đầu tư cũng như thực hiện chức năng qun lý
nhà nước trong khi kh"ng thể áp dụng hình thức duyệt quyết toán như đối với
các doanh nghiệp nhà nước.Xét về điều kiện chủ quan,khi tính chủ động kinh
doanh trong của các doanh nghiệp được phát huy các doanh nghiệp hạch toán
độc lập theo đó các yêu cầu th"ng tin kế toán trung thực và đáng tin cậy là hết
s
ức quan trọng.Các th"ng tin này kh"ng chỉ phục cụ cho một đối tượng nhà
nước mà còn phục vụ cho nhiều đối tượng khác như ngân hàng với tư cách

người cho vay,đối tác kinh doanh,khách hàng,chủ nợ cũng như chính nhu
cầu qun lý của doanh nghiệp.
Từ các điều kiện khách quan và chủ quan trên,ngày 13/5/1991 theo giấy
phép số 957/PPLT của thủ tướng chính phủ,bộ tài chính đã ký quyết định
thành lập hai c"ng ty kiểm toán độc lập đầu tiên thuộc sở
hữu nhà nước có tên
giao dịch là Vaco và ASC(nay đổi thành AASC).Tiếp đó hàng loạt các c"ng
ty kiểm toán thuộc mọi thành phần kinh tế đã ra đời.Ta có thể kết luận r"ng
kiểm toán độc lập xuất hiện ở Việt Nam là một tất yếu khách quan.
2.2.Vai trò của kiểm toán độc lập trong nền kinh tế thị trường có sự qun lý
của nhà nước:
Một câu hỏi đặt ra là vậy kiểm toán độc lập có vai trò gì trong việc kiểm
tra, kiểm soát các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay?Kiểm toán độc lập chính
là một c"ng cụ kiểm tra,kiểm soát trực tiếp của nhà nước đối với các doanh
nghiệp sử dụng vốn nước ngoài;c"ng cụ kiểm tra,kiểm soát gián tiếp của nhà
nước đối với các doanh nghiệp sử dụng vốn và kinh phí lấy từ ngân sách nhà
nước.Vì kết qu kiểm toán các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài có tính
pháp lý cao và được sử dụng để nộp cho các c quan chức năng nhà nước,
trong khi kết qu của kiể
m toán các doanh nghiệp nhà nước của kiểm toán độc
lập chỉ là tài liệu tham kho nh"m gim bớt c"ng việc cho kiểm toán nhà
nước.Ngoài ra kiểm toán độc lập là c"ng cụ kiểm tra,kiểm soát trực tiếp của
doanh nghiệp với hoạt động của bn thân doanh nghiệp đó,c"ng cụ gián tiếp
của những tổ chức,cá nhân sử dụng kết qu đó để ra quyết định kinh doanh của
mình.Để làm rõ hn vai trò này của kiểm toán độc lập ta xem xét tớ
i vai trò của
kiểm toán độc lập trong nền kinh tế thị trường có sự qun lý của nhà
nước.Trong điều kiện nền kinh tế nước ta là nền kinh tế hàng hoá theo c chế
thị trường có sự qun lý của nhà nước,th"ng tin tài chính của doanh nghiệp
kh"ng chỉ để báo cáo cho c quan qun lý nhà nước để tổng hợp,đánh giá cũng

như kiểm tra và xét duyệt mà nay các th"ng tin này cần cho những người
đọc,những đối tượng quan tâm,khai thác sử dụng cho các quy đị
nh kinh tế:
+ Những người cho vay cần th"ng tin tài chính đáng tin cậy về doanh
nghiệp để ra quyết định cho vay.
+ C quan qun lý nhà nước cũng cần sự đm bo chắc chắn kết qu hoạt động
do các doanh nghiệp chịu thuế kê khai là đúng đắn để làm c sở tính thuế và
định giá kết qu hoạt động trong doanh nghiệp.
+ Các nhà đầu tư cần th"ng tin về doanh nghiệp tiềm năng để cho những
quy định tốt nhất.
+ Thị
trường vốn cần th"ng tin chính xác do các c"ng ty đăng kí trên sở
giao dịch chứng khoán cung cấp và coi đó là điều kiện c bn hoạt động của thị
trường.Vì tình hình tài chính của c"ng ty chính là c sở để định giá cổ phiếu.
Tuy từ những góc độ khác nhau nhưng mọi tổ chức,cá nhân đều muốn
có th"ng tin có độ chính xác cao,tin cậy và trung thực.Tuy nhiên trong nền
kinh tế th"ng tin các doanh nghiệp có chính sách và mục tiêu kinh doanh khác
nhau.Các th"ng tin tài chính mà họ lập nên nh"m phục vụ cho mục đích đó và
do vậy có thể những th"ng tin này sẽ kh"ng phn ánh đúng tình hình tài chính
trong doanh nghiệp.Mặt khác có thể do hạn chế của doanh nghiệp mà các báo
cáo tài chính do bộ phận kế toán trong doanh nghiệp lập kh"ng phù hợp
nguyên tắc,chuẩn mực chung.Rủi ro về sử dụng th"ng tin tài chính kh"ng phn
ánh đúng tình hình thực tế của doanh nghiệp sẽ rất lớn và khó lường
được.Kiểm toán cung cấp cho ng
ười sử dụng kết qu kiểm toán sự hiểu biết về
những th"ng tin tài chính họ được cung cấp có được lập trên c sở các chuẩn
mực,có phù hợp qui định pháp lý liên quan hay kh"ng,các th"ng tin đó có
trung thực hợp lý hay kh"ng.
Luật pháp yêu cầu để yên lòng người sử dụng thì các báo cáo tài chính
phi được kiểm toán và chỉ có các th"ng tin được kiểm toán mới là căn cứ tin

cậy cho việc đề ra các quyết định hiệu qu và hợp lý.Báo cáo tài chính gửi lên
c quan thuế bắ
t buộc phi có báo cáo kiểm toán kèm theo mặc dù kết qu tính
thuế của c quan thuế và các chỉ tiêu về thuế phn ánh trong các báo cáo tài
chính được kiểm toán nhiều khi kh"ng thống nhất (do phưng pháp tính khác
nhau).Nhưng báo cáo kiểm toán vẫn là một c sở quan trọng cho c quan thuế
dựa vào đó xác định các chỉ tiêu tính thuế theo qui định của mình.Các c quan
chức năng khác như c quan thống kê,bộ kế hoạch và đầu tư,bộ tài chính cũng
đều sử dụng các báo cáo tài chính được kiểm toán để tổ
ng hợp,phân tích các
chỉ tiêu kinh tế theo chức năng của mình.Các tổ chức tài trợ đều có yêu cầu về
kiểm toán đối với đn vị có nhu cầu vay vốn hoặc thụ hưởng những khon viện
trợ.Các hợp đồng tín dụng dài hạn hầu hết đều có nội dung yêu cầu hàng năm
đn vị vay vốn phi xuất trình cho ngân hàng báo cáo tài chính được kiểm toán
xác nhận.Việc qui định mang tính pháp lý bắt buộc với các th"ng tin tài chính
trướ
c khi c"ng bố phi được kiểm toán thể hiện rõ vai trò kiểm tra,kiểm soát
các doanh nghiệp Việt Nam của kiểm toán độc lập trong quá trình đổi mới
nền kinh tế.Kiểm toán góp phần tăng mức độ tin cậy của các th"ng tin tài
chính góp phần lành mạnh hóa quan hệ quốc tế.
Bên cạnh mục tiêu đưa ra ý kiến về báo cáo tài chính,kiểm toán viên
th"ng qua quá trình kiểm toán có thể đưa ra những kiến nghị giúp doanh
nghiệp hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ của họ,nâng cao hiệu qu hợp tác
qun lý nói riêng cũng như hoạt động kinh doanh nói chung.Kiểm toán độc lập
đã khẳng định vai trò là c"ng cụ
kiểm soát trực tiếp của doanh nghiệp.Th"ng
qua chức năng tư vấn kiểm toán độc lập sẽ giúp doanh nghiệp những lời
khuyên về thuế,về trình tự lập báo cáo tài chính ,cung cấp cho doanh nghiệp
các phần mềm kế toán đây chính là vai trò hướng dẫn nghiệp vụ và củng cố
nề nếp hoạt động tài chính.

Trong quan hệ kinh tế,kiểm toán giúp các doanh nghiệp có tiếng nói
chung là sự tin cậy lẫn nhau,thẳng thắn trung th
ực trình bày về tình hình tài
chính của mình.Đây là một yếu tố quan trọng đánh giá lựa chọn đối tác kinh
doanh.Đặc biệt trong quan hệ hợp tác kinh doanh với nước ngoài thì các đối
tác này coi kiểm toán là một qui trình kh"ng thể thiếu được trong hoạt động
của họ cũng như các c"ng ty định hợp tác liên doanh với họ.ý kiến khách quan
của các c"ng ty kiểm toán có uy tín lu"n đáng tin cậy đối với các đối tác nước
ngoài.Chính nhờ vậy kiểm toán độc lậ
p đã đóng một vai trò quan trọng trong
việc mở rộng hợp tác đối ngoại,trợ giúp tư vấn cho người nước ngoài và các
tổ chức quốc tế biết về pháp luật,chính sách tài chính kế toán của Việt Nam
hoặc giúp người Việt Nam hiểu biết th"ng lệ chuẩn mực quốc tế.Đó là quá
trình làm rút ngắn tiến trình mở của hội nhập kinh tế của Việt Nam nói chung.
Những phân tích trên đã mộ
t lần nữa làm rõ hn vai trò của kiểm toán
độc lập trong việc kiểm tra,kiểm soát các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay-
cũng chính là chủ đề của đề án.Nhưng để hiểu được với vai trò như vậy kiểm
toán độc lập đã làm được gì và có vị trí thế nào ở Việt Nam ta cần đánh giá
thực trạng hoạt động của kiểm toán độc lập ở Việt Nam hiện nay.
2.3.Thực trạng ho
ạt động kiểm toán độc lập ở Việt Nam hiện nay:
2.3.1.C sở pháp lý của hoạt động kiểm toán độc lập ở Việt Nam hiện nay:
Kiểm toán cũng được xem như một ngành nghề cùng với các ngành
nghề khác,mà trong tất c mọi ngành nghề đều phi có các quy tắc chuẩn mực
nh"m điều tiết hành vi của các thành viên trong nghề theo một hướng nhất
định nh"m đm bo uy tín nghề nghiệp nói chung và để kiểm soát chất lượng
các thành viên nói riêng.ở Việt Nam hiện nay,hoạt động kiểm toán độc l
ập
được hoạt động dựa trên hệ thống chính sách kế toán và hệ thống chính sách

kiểm toán.
*) Hệ thống chính sách kế toán làm c sở pháp luật cho hoạt động kiểm toán
độc lập:
Khi xác minh sự đúng sai của các báo cáo tài chính thì một c sở quan
trọng của các kiểm toán viên dựa vào để đánh giá chính là hệ thống chính
sách kế toán.Các văn bn chính về kế toán đã được ban hành gồm:
+ Pháp lệnh kế toán và thống kê ban hành 20/5/1998.
+ Điều lệ t
ổ chức kế toán nhà nước ban hành theo nghị định 25/HĐBT
ngày 18/3/89.
+ Điều lệ kế toán trưởng xí nghiệp quốc doanh ban hành theo nghị định
26/HĐBT ngày 18/3/89.
+ Quyết định1141/TC/QĐ/CĐKT ngày 1/11/1995 của bộ tài chính về
việc ban hành"chế độ kế toán doanh nghiệp".
+ Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam sau 3 đợt ban hành:
- Quyết định 149/2001/ QĐ-BTC-ngày 31/12/2001.
- Quyết định 165/2002/QĐ-BTC-ngày 31/12/2002.
- Quyết định 234/2003/QĐ-BTC-ngày 30/12/2003.
đến nay đã ban hành 16 chuẩn m
ực kế toán.
Kể từ sau khi " chế độ kiểm toán tài chính doanh nghiệp" được ban hành đã
có người th"ng tư hướng dẫn sửa đổi, bổ sung chế độ kế toán ra đời,một phần
do các chế độ tài chính thay đổi chậm trong khi đó chế độ kế toán được xây
dựng trước theo kiểu "đón đầu" nên kh"ng phù hợp.Về nguyên tắc c chế tài
chính và luật thuế phi được xác lập trước và các quy định về kế toán phi tuân
thủ luật thuế và chế độ tài chính.Trên thực tế nhiều lúc giữa luật thuế và chế
độ tài chính và chế độ kế toán chưa thống nhất gây khó khăn cho việc kiểm
toán báo cáo tài chính doanh nghiệp làm gim giá trị pháp lý của những báo
cáo kiểm toán và việc định giá chất lượng hoạt động kiểm toán cũng gặp khó
khăn.

Đặc biệt là ngày 17/6/2003 tại k
ỳ họp thứ ba Quốc hội nước Cộng hoà xã hội
chủ nghĩa Việt Nam khoá IX đã th"ng qua Luật kế toán và chính thức ban
hành từ 1/1/2004.Luật này gồm 7 chưng trong đó có 64 điều bao gồm những
quy định về các vấn đề liên quan đến c"ng tác kế toán,đó là c sở pháp lý quan
trọng nhất đm bo cho hoạt động dịch vụ kế toán phát triển mạnh mẽ trong
tưng lai,khẳng định kế toán và kiểm toán
đã được chính thức được pháp luật
Việt Nam c"ng nhận là một nghề được bo hộ và tạo điều kiện để phát triển
ngang tầm thế giới và khu vực.
*) Hệ thống chính sách về kiểm toán làm c sở pháp lý cho hoạt động kiểm
toán độc lập.
Tính pháp lý của hoạt động kiểm toán là sự thừa nhận của c"ng chúng cũng
như sự thừa nhận về mặt pháp luật vớ
i việc sử dụng kết qu kiểm toán.Tính
pháp lý yêu cầu về nghĩa vụ và trách nhiệm của kiểm toán viên và việc tuân
thủ những qui định pháp lý của hoạt động kiểm toán.Chính sách về kiểm toán
do nhà nước ban hành nhìn chung là có sự tách biệt cho hai chủ thể chính là
kiểm toán nhà nước và kiểm toán độc lập.Trong đó những văn bn chính được
ban hành chủ yếu dành cho đối tượng là kiểm toán độc lập bao gồm:
+ Nghị định 07/CP ngày 29/1/1997 của chính ph
ủ ban hành"quy chế kiểm
toán độc lập trong nền kinh tế Quốc dân".
+ Th"ng tư 22/TC/CĐKT ngày 19/3/1994 của Bộ tài chính hướng dẫn thực
hiện"quy chế kiểm toán độc lập trong nền kinh tế quốc dân".
+ Th"ng tư số 107/2000/TT-BTC ngày 25/10/2000 của bộ tài chính hướng
dẫn đăng ký hành nghề kiểm toán( thay thế th"ng tư 04/TC/CĐKT ngày
12/01/1999)
+ Các qui địnhcủa bộ tài chính về việc ban hành và c"ng bố các chuẩn mực
kiểm toán Việt Nam.Đến nay sau 4 đợt ban hành:

- Đợt 1 ngày 27/9/1999 c"ng 4 chuẩn mực đầu tiên.
- Đợt 2 ngày 29/12/2000 c"ng bố 6 chuẩn mực tiếp theo.
- Đợt 3 ngày 21/12/2001 c"ng bố 6 chuẩn mực tiếp theo.
- Đợt 4 ngày 14/3/2003 c"ng bố 5 chuẩn mực tiếp theo.
đến nay Việt Nam đã có 21chu
ẩn mực kiểm toán.
Theo đánh giá tổng kết 10 năm hoạt động kiểm toán độc lập 1991-2001 của
Bộ tài chính về c bn hệ thống pháp lý do Nhà nước ban hành đã tạo c sở pháp
lý cho việc thành lập và hoạt động các tổ chức kiểm toán độc lập,việc hình
thành đội ngũ kiểm toán viên,tạo m"i trường lành mạnh cho sự hoạt động
cũng như từng bước mở cửa hội nhập v
ề kiểm toán độc lập.Tuy nhiên trong
điều kiện kinh tế thị trường phát triển mạnh mẽ như hiện nay còn nhiều điểm
bất cập:
+ Khu"n khổ pháp lý cho hoạt động kiểm toán độc lập hiện nay chỉ gồm nghị
định của Chính phủ và các văn bn của Bộ tài chính chưa tưng xứng với sự
phát triển và tiềm năng của kiểm toán độc lập hiện nay và ch
ưa đồng bộ so
với hệ thống văn bn pháp luật khác như Luật đầu tư nước ngoài tại Việt
Nam,Luật doanh nghiệp,Luật doanh nghiệp nhà nước,Luật thuế,Pháp lệnh về
ngân hàng và các tổ chức tài chính,khứng khoán.
+ Tính bao quát của các hệ thống chính sách làm c sở cho hoạt động kiểm
toán báo cáo tài chính cu doanh nghiệp còn hạn chế: nhiều nội dung cần thiết
chưa được đề cập,một số nộ
i dung đã đề cập nhưng chưa rõ ràng,thiếu tính
pháp lý.Chẳng hạn nghị định 07/CP chỉ đề cập tới kiểm toán viên hn là các tổ
chức kiểm toán độc lập và kh"ng đề cập đến vai trò của tổ chức được kiểm
toán.
+ Các chuẩn mực kiểm toán vẫn được liên tục bổ sung nhưng do xây dựng
dựa trên các chuẩn mực quốc tế phổ biến và chỉnh sửa cho phù hợp với Việt

Nam nên chưa có tính đồng bộ,có những qui định khó hiểu hoặc khó áp dụng
với điều kiện thực tế.
+ Trong các văn bn pháp luật hiện hành vấn đề triển khai dịch vụ bo hiểm
nghề nghiệp,thực hiệ
n trách nhiệm vật chất đối với kết qu kiểm toán được
thiết lập và hoạt động trong hội nghề nghiệp kiểm toán chưa được qui định.
Chưa hoà nhập với th"ng lệ quốc tế làm hạn chế chất lượng kiểm toán ở Việt
Nam.
+ Chưa có qui định pháp lý làm c sở xử lý các vấn đề phát sinh hiện nay
như:một kiểm toán viên có chứng chỉ làm cho nhiều c"ng ty kiểm toán hoặc
v
ừa làm ở doanh nghiệp vừa làm ở c"ng ty kiểm toán,c"ng chức nhà nước vẫn
đăng ký hành nghề kiểm toán ở một số c"ng ty trách nhiệm hữu hạn
+ Một số qui định của pháp luật còn thiếu hiệu lực như qui định về điều kiện
thành lập c"ng ty kiểm toán trong nghị định 07/CP là phi có ít nhất 5 người có
chứng chỉ kiểm toán viên có thể thành lập c"ng ty.Nhưng trong Luật doanh
nghiệp lại qui định chỉ
cần một người đứng đầu có chứng chỉ kiểm toán viên
có thể thành lập c"ng ty
Để hạn chế những bất cập trên bộ tài chính đã kh"ng ngừng nghiên cứu để kịp
thời ban hành những văn bn pháp lý mới để ngày càng hoàn thiện hệ thống
pháp lý làm c sở cho hoạt động kiểm toán độc lập.Trong điều kiện những văn
bn pháp lý đã được ban hành trên hoạt động kiểm toán nước ta đã kh"ng
ngừng phát triển và hoàn thiện về mọi mặt.Để có một cái nhìn về ngành nghề
này ta cùng điểm lại một số mặt trong hoạt động kiểm toán ở Việt Nam hiện
nay.
2.3.2.Tình hình hoạt động của kiểm toán độc lập ở Việt Nam hiện nay:
Trước hết là ta điểm qua về tình hình số lượng và chất lượng của các c"ng ty
kiểm toán độc lập tại Việt Nam hiện nay.Ngoài doanh nghiệ
p có vốn đầu tư

nước ngoài bắt buộc phi kiểm toán theo luật định,nhận thức của các doanh
nghiệp về vai trò của kiểm toán cũng có những thay đổi đáng kể.Đặc biệt từ
sâu khi luật doanh nghiệp cho phép thành lập c"ng ty kiểm toán chỉ cần người
đứng đầu có chứng chỉ kiểm toán đã làm số lượng các c"ng ty kiểm toán tăng
lên nhanh chóng.Sự xuất hiện của các c"ng ty kiểm toán nhỏ(qui m" từ 1-25
người) này đã phát huy tính năng động cao của bộ máy kiểm toán,thích ứng
nhu cầu kiểm toán và tư vấn c
ủa các doanh nghiệp vừa và nhỏ.Từ 5/1995 mới
có hai c"ng ty kiểm toán đầu tiên do bộ tài chính thành lập đến nay đã có trên
50 c"ng ty kiểm toán độc lập tại Việt Nam,trong đó có 7 c"ng ty kiểm toán
thuộc sở hữu nhà nước,5 c"ng ty 100% vốn nước ngoài còn lại là c"ng ty trách
nhiệm hữu hạn,liên doanh,cổ phần.Qui m" của các c"ng ty này càng ngày
càng tăng,nhiều c"ng ty có chi nhánh và văn phòng đại diện tại nhiều tỉnh,
thành phố:Hà Nội,Hồ Chí Minh,Đà Nẵng,Hi Phòng,Qung Ninh,Cần Th,Đồng
Nai,Thanh Hoá,V
ũng Tàu,Nha Trang Tổng doanh thu cung cấp về dịch vụ
kế toán,kiểm toán cũng tăng đáng kể.Cụ thể là năm 1997 đạt là 144tỷ
đồng,năm 1998 đạt 232,7 tỷ đồng,năm 1999 đạt 278,02 tỷ đồng,năm 2000 đạt
281,7 tỷ đồng,năm 2001 đạt gần 300 tỷ đồng,năm 2002 đạt trên 310 tỷ
đồng.Vì thế số lượng kiểm toán viên cũng tăng lên nhanh chóng.Hai c"ng ty
đầu tiên chỉ có 13 người thì tới nay tổ
ng số nhân viên chuyên nghiệp trong
các c"ng ty kiểm toán là hn 1800 người trong đó có hn 500 người có chứng
chỉ kiểm toán viên do bộ tài chính cấp.Số nhân viên chuyên nghiệp có 100%
có trình độ đại học nhưng tỉ lệ nhân viên có chứng chỉ kiểm toán viên độc lập
kh"ng đều giữa các c"ng ty.Chất lượng các kiểm toán viên của các c"ng ty
kiểm toán Việt Nam năng cao rõ rệt trong 10 năm qua,đặc biệt ở các c"ng ty
là doanh nghiệp nhà nước nhờ sự hỗ trợ của dự án EURO-TAPVIET ( dự án
kế toán,kiểm toán do liên minh châu Âu tài trợ )và hợp tác với doanh nghiệp
có vốn đầu tư nước ngoài.Các c"ng ty kiểm toán 100% vốn nước ngoài có

chưng trình đào tạo kiểm toán viên mang tính chuyên nghiệp cao.Ngoài ra các
c"ng ty kiểm toán lớn của Việt Nam như Vaco,AASC,AFC cũng có bộ phận
đào tạo riêng,xây dựng được chưng trình đào tạo c bn trợ lý kiểm toán năm
thứ 1,2,3 cũng như các chưng trình bồi dưỡng thường xuyên,cập nhật kiến
thức cho kiểm toán viên.Các c"ng ty này cũng cử nhân viên của mình đi đào
tạo c bo ở nước ngoài cũng như theo học chưng trình đào tạo theo tiêu chuẩn
quốc tế do viện kế toán c"ng chứng Anh quốc ACCA thực hiện tại Việt
Nam.Còn các c"ng ty nhỏ hầu như kh"ng có bộ phận đào tạo của c"ng ty.Việc
đào tạo
được tiến hành th"ng qua kèm cặp nhân viên thực tế hoặc cử nhân
viên đi đào tạo nước ngoài sau đó truyền lại kinh nghiệm và tài liệu cho các
nhân viên khác trong c"ng ty.Trong 10 năm qua trình độ của kiểm toán viên
đã có nhiều tiến bộ vượt bậc nhưng chưa đáp ứng được yêu cầu hội nhập với
khu vực và trên thế giới.Chất lượng của kiểm toán viên nước ngoài cũng rất
đáng quan tâm vì chứng chỉ của h
ọ do nhiều tổ chức khác nhau cấp.Vì vậy bộ
tài chính đã tổ chức các kỳ sát hạch đối với các kiểm toán viên người nước
ngoài đang thực hiện ký các báo cáo kiểm toán ở Việt Nam về mức độ am
hiểu pháp luật Việt Nam và tiến hành cấp chứng chỉ kiểm toán viên độc lập
của Việt Nam.Xét về tình hình khách hàng của các c"ng ty kiểm toán Việt
Nam cũng có sự khác biệt.Các c"ng ty kiểm toán độc lập có 100% v
ốn đầu tư
nước ngoài hầu như chỉ phục vụ khách hàng có vốn đầu tư nước ngoài.Cũng
do luật pháp Việt Nam chưa cho phép các c"ng ty kiểm toán nước ngoài kiểm
toán các doanh nghiệp Việt Nam.Các c"ng ty kiểm toán là c"ng ty trách
nhiệm hữu hạn chủ yếu phục vụ khách hàng là doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài có qui m" nhỏ và các c"ng ty trách nhiệm hữu hạn,c"ng ty cổ phần
c"ng ty tư nhân.C"ng ty kiểm toán là doanh nghiệp nhà nước là có loại hình
khách hàng đa d
ạng nhất: khách hàng là các doanh nghiệp nhà nước chiếm

42,95%, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài 43,04%, c"ng ty trách nhiệm
hữu hạn,cổ phần,tư nhân chiếm 14,01%( số liệu tổng hợp từ báo cáo tổng kết
10 năm hoạt động kiểm toán độc lập).Sự khác biệt về giá phí kiểm toán,danh
tiếng của các c"ng ty kiểm toán cũng phn ánh sự khác biệt về chất lượng các
c"ng ty.Các c"ng ty kiểm toán nước ngoài được đánh giá cao hn các c"ng ty
kiể
m toán Việt Nam.Điều này cũng dễ hiểu vì các c"ng ty này hn hẳn các
c"ng ty Việt Nam về chất lượng kiểm toán viên,về các trang thiết bị ( phưng
tiện đi lại,máy tính xách tay,điện thoại di động ),về hệ thống soát xét chất
lượng
Sự gia tăng ngày càng nhiều các c"ng ty kiểm toán làm thị trường kiểm toán
s"i động.Đây là tín hiệu đáng mừng nhưng để kiểm soát chất lượng kiểm
toán,hướng kiểm toán Việt Nam hội nhập và có c hội cạnh tranh với các c"ng
ty ki
ểm toán trong khu vực và trên thế giới thì còn rất nhiều việc phi làm.Một
trong những việc phi làm ngay chính là kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm
toán của Việt Nam.
2.3.3.Yêu cầu về kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán độc lập ở Việt
Nam:
Bn thân c"ng ty kiểm toán độc cũng là một doanh nghiệp,cũng hoạt động dựa
trên mục tiêu lợi nhuận.Kh"ng những thế kết qu kiểm toán lại có nh hưở
ng
mạnh mẽ gián tiếp,hoặc trực tiếp tới hoạt động sn xuất kinh doanh cũng như
c"ng tác qun lý của các doanh nghiệp được kiểm toán.Nói cách khác c"ng ty
kiểm toán là c"ng cụ kiểm tra,kiểm soát trực tiếp hoặc gián tiếp các doanh
nghiệp vì vậy cũng cần có c chế kiểm tra,kiểm soát chính các c"ng ty kiểm
toán độc lập này.
Có rất nhiều nhân tố nh hưởng tới chất lượng của kiểm toán độc lập. Xét các
nhân tố chủ
quan,ta thấy r"ng người sử dụng báo cáo kiểm toán kh"ng trực

tiếp tr tiền cho các c"ng ty kiểm toán nên chất lượng của báo cáo kiểm toán
chủ yếu dựa vào đạo đức nghề nghiệp của kiểm toán viên.Hiện nay do sự
cạnh tranh kh"ng lành mạnh giữa các c"ng ty kiểm toán b"ng cách hạ giá phí
và bn thân các doanh nghiệp cũng thường dùng tiêu chuẩn giá phí thấp nhất
để lựa chọn c"ng ty kiểm toán đã gián tiếp nh hưởng tới chất lượng báo cáo
kiểm toán.Giá phí bị cắ
t gim để đm bo có lợi nhuận kinh doanh các c"ng ty
kiểm toán buộc phi cắt gim thời gian kiểm toán,cắt gim thủ tục kiểm toán,số
lượng b"ng chứng kiểm toán cũng bị thu hẹp kết qu này dẫn tới rủi ro kiểm
toán cao.Một số c"ng ty nhỏ kh"ng đủ điều kiện đào tạo nhân viên một cách
có tổ chức dẫn đến chất lượng của kiểm toán viên kh"ng được đm bo,bn lĩnh
nghề nghiệp chưa cao làm tính độc lập kiểm toán bị nh hưởng đ"i khi vi phạm
tới đạo đức nghề nghiệp.Bên cạnh các yếu tố chủ quan trên còn có các yếu tố
khách quan như sau:
+Tổ chức nghề nghiệp kiểm toán ở Việt Nam chưa phát triển mạnh,chưa đm
bo vai trò hướng dẫn,qun lý,kiể
m soát hoạt động kiểm toán.Vai trò này do Bộ
tài chính đm nhận.Trong khi đó Bộ tài chính cũng qun lý các c"ng ty kiểm
toán độc lập là doanh nghiệp nhà nước tạo ra nhận thức về sự kh"ng bình
đẳng giữa các c"ng ty kiểm toán thuộc Bộ tài chính và các c"ng ty kiểm toán
khác.
+Trong ba năm gần đây Bộ tài chính đã tiến hành kiểm tra hoạt động nghề
nghiệp của các c"ng ty kiểm toán trong việc tuân thủ qui chế kiểm toán trong
nền kinh tế quốc dân( nghị định 07/CP)Nh
ưng hoạt động kiểm tra chủ yếu
trên các mặt: tổ chức tuyển dụng,đào tạo nhân viên,ký kết hợp đồng,quá trình
kiểm soát,hồ s làm việc,báo cáo kiểm toán Còn việc soát xét chất lượng
kiểm toán do các c"ng ty tự tiến hành th"ng qua qui định riêng của từng c"ng
ty.Các c"ng ty có vốn nước ngoài có c chế tự soát xét tuân theo c"ng ty mẹ
nên rất chặt chẽ.Lu"n có người giám sát c"ng việc trong từng giai đoạn của

kiểm toán từ giai đoạn chuẩ
n bị,giai đoạn tiến hành cuộc kiểm toán đến giai
đoạn lập báo cáo kiểm toán.Trong khi đó các c"ng ty kiểm toán Việt Nam thì
chỉ trừ Vaco có qui trình soát xét từ trên xuống theo thứ bậc kiểm toán theo
biểu mẫu còn lại các c"ng ty khác thì kh"ng xây dựng cho mình một qui trình
kiểm toán chuẩn.Việc ra đời các c"ng ty kiểm toán chỉ có một người có chứng
chỉ kế toán dẫn đến thiếu các cấp bậc soát xét trong một c"ng ty kiểm
toán.Duy trì qui định các c"ng ty kiểm toán nước ngoài tạ
i Việt Nam chưa
được kiểm toán các c"ng ty các doanh nghiệp Việt Nam tạo ra sự bo hộ đối
với các c"ng ty kiểm toán độc lập Việt Nam làm hạn chế cạnh tranh-một động
lực nâng cao chất lượng kiểm toán.
Tất c các tồn tại chủ quan và khách quan trên đã làm cho chất lượng kiểm
toán Việt Nam chưa có sự kiểm soát chặt chẽ và đáp ứng vai trò kiểm tra
kiểm soát các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay.Vì vậy bn thân các c"ng ty
cũng như nhà nước cần nỗ lực hn nữa để ngày càng củng cố niềm tin cho
người sử dụng báo cáo tài chính của doanh nghiệp Việt Nam nói chung.Bài
học về sự sụp đổ các tập đoàn kinh tế Mỹ
như Enron,Worldcom liên quan
đến c"ng ty kiểm toán hàng đầu Arthur Andersen đã làm nhiều nước phi nhìn
lại về chất lượng chất lượng dịch vụ kế toán,kiểm toán của nước mình trong
đó có Việt Nam.
III. Những thuận lợi và khó khăn của hoạt động kiểm toán trong việc kiểm
tra,kiểm soát các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay và một số gii pháp để nâng
cao vai trò này:
1.Những thuận lợi và khó khăn còn tồn tại:
Trong một nền kinh tế th
ị trường phát triển mạnh mẽ như hiện nay, ngày càng
ny sinh nhiều mối quan hệ kinh tế phức tạp. Những mối quan hệ phức tạp này
tạo ra những thuận lợi và cũng đồng thời gây khó khăn cho kiểm toán hiện

nay.Những thuận lợi và khó khăn nay đã được nêu trong từng phần của bài
viết nhưng dưới đây là một số những điểm chính nh hưởng tới vai trò củ
a
kiểm toán độc lập trong việc kiểm tra kiểm soát các doanh nghiệp Việt Nam
hiện nay,
Xét về các thuận lợi ta thấy:
- M"i trường pháp lý cho hoạt động kiểm toán đã được tạo lập,các văn bn về
chế độ kế toán chuẩn mực kế toán,kiểm toán làm c sở cho hoạt động của các
c"ng ty kiểm toán độc lập đã được ban hành và liên tục bổ sung ngày càng
phù hợp và đáp ứng với sự phát triể
n ngày càng cao của hoạt động kiểm toán.
- Kiểm toán độc lập Việt Nam có sự phát triển nhanh về số lượng các c"ng
ty,số lượng kiểm toán viên,năng lực kiểm toán viên nâng lên đáng kể,tổ chức
kiểm toán ngày càng tốt hn,trang thiết bị cho hoạt động kiểm ngày càng hiện
đại hỗ trợ đắc lực cho c"ng tác kiểm toán.Sự tiến bộ này nhờ nỗ lực của bn
thân các c"ng ty,sự cạnh tranh giữa các c"ng ty cũng như sự giúp đỡ của
EURO-TAPVIET ,sự hợp tác của các c"ng ty kiểm toán quốc tế.
Xét về những khó khăn ta thấy:
- Hệ thống báo cáo tài chính của các doanh nghiệp Việt Nam còn nhiều bất
hợp lý chưa hoàn toàn phù hợp với th"ng lệ quốc tế trong khi các kiểm toán
viên phi tuân theo các chuẩn mực kiểm toán Việt Nam được xây dựng dựa
trên tinh thần các chuẩn mực quốc tế.Do đó kiểm toán viên có th
ể gặp rủi ro
kiểm toán cao do người sử dụng th"ng tin còn ít am hiểu về đặc điểm báo cáo
tài chính của Việt Nam và có xu hướng đổ lỗi cho kiểm toán viên trong
trường hợp th"ng tin kh"ng phn ánh đúng thực trạng tài chính của doanh
nghiệp.
- Hệ thống chuẩn mực kiểm toán Việt Nam chưa có sự hoàn chỉnh và nhiều
điểm chưa phù hợp nhưng tính ràng buộc pháp lý lại quá cao (do bộ tài chính
ban hành) kh"ng mang tính hướng dẫn như các nước khác trên thế

giới
(thường do các tổ chức nghề nghiệp nghiên cứu ban hành).
- Việc thực hiện các qui định bắt buộc kiểm toán báo cáo tài chính của nhiều
c"ng ty kh"ng được thực hiện nghiêm túc do yêu cầu của luật pháp với kiểm
toán với báo cáo tài chính còn thấp khiến các doanh nghiệp kh"ng tuân thủ
triệt để.
-Bộ máy kiểm toán phát triển nhưng chưa đồng đều.Còn có sự chênh lêach
khá lớn giữa các c"ng ty và thấp so với yêu cầu hội nhập,trình độ
ngoại ngữ
và tin học của các kiểm toán viên còn chưa cao.
- Nhận thức của doanh nghiệp và xã hội với vấn đề kiểm toán tăng nhưng
chưa cao và đúng đắn nhiều khi coi kết qu kiểm toán có tính chất giống như
kết luận thanh tra,c quan thuế.
Từ tình hình trên nhiều nhà nghiên cứu đã đề xuất những gii pháp để khắc
phục những khó khăn của kiểm toán độc lập.Một vài gii pháp trong những gii
pháp đã được đề xuất xin được trình bày ở phần tiếp theo của đề án.
2.Một số gii pháp để nâng cao vai trò của kiểm toán độc lập ở Việt Nam hiện
nay:
2.1. Những phưng hướng c bn:
Những định hướng c bn đẩy mạnh phát triển dịch vụ kế toán,kiểm toán trong
thời gian tới là:
Thứ nhất tăng cường c về số lượng và chất lượng hoạt động dịch vụ kế
toán,kiểm toán trên c sở tuân thủ pháp luật của Nhà nước phù hợp với th"ng
lệ,chuẩn mực quốc tế về kế toán,kiểm toán được thừa nhận đồng thời phù hợp
với chuẩn mực kế toán Việt Nam.
Thứ hai là nâng cao sức cạnh tranh của các tổ chức,cá nhân làm dịch vụ kế
toán,kiểm toán,đm bo sự phát triển của dịch vụ này thực sự trở thành c"ng cụ
đắc lực giúp cho Nhà nước điều hành và qun lý vĩ m" nền kinh tế,đồng thờ
i
giúp cho các doanh nghiệp, c quan ,tổ chức kinh tế trong việc qun lý,sử dụng

tốt các nguồn lực để phát triển.
Thứ ba là từng bước mở cửa và hội nhập thị trường kế toán,kiểm toán quốc tế
và khu vực.
Đây chỉ là các định hướng c bn,chúng phi được chi tiết thành các gii pháp cụ
thể hn.
2.2. Các gii pháp cụ thể:
Theo định hướng trên các gii pháp cụ thể để phát triển dịch vụ kế toán
kiểm toán trong th
ời gian tới có thể được tổng hợp theo các nhóm sau:
Một là hoàn thiện khu"n khổ pháp lý về kế toán và kiểm toán.Sự ra đời
của Luật kế toán là một c sở quan trọng cho hoạt động kế toán,kiểm toán phát
triển nhưng để Luật kế toán thực sự đi vào cuộc sống cần phi nhanh chóng có
các qui định chi tiết và hướng dẫn thi hành luật.
Các chuẩn mực kế toán,kiểm toán Việt Nam đã được c"ng bố k
ịp thời
có các th"ng tư hướng dẫn cụ thể,đm bo tính kh thi đối với các doanh
nghiệp,các c quan,đn vị hành chính sự nghiệp và các tổ chức kinh tế.Việc xây
dựng và ban hành các chuẩn mực kế toán, kiểm toán ,ngoài việc đm bo tính
hoà nhập quốc tế còn phi chú trọng đến tính đặc thù của nền kinh tế Việt Nam
và nhất thiết phi tính đến xu hướng đổi mới c chế,chính sách tài chính trong
thời kỳ c"ng nghiệp hoá,hiện đại hoá đất nước.
Trên c sở Luật kế toán các chuẩn mực kế toán cần tiếp tục nghiên cứu
xây dựng các hệ thống kế toán áp dụng cho doanh nghiệp,các lĩnh vực kinh
doanh đặc thù ,các đn vị sự nghiệp có thu,các hoạ
t động dịch vụ gồm c phần
kế toán của các tổ chức và cá nhân hộ gia đình Bên cạnh đó,cần nhanh
chóng bổ sung,sửa đổi qui chế qun lý hoạt động nghề nghiệp của các tổ chức
cá nhân hành nghề kế toán,kiểm toán phù hợp với các qui định của Luật kế
toán và nghị định về kiểm toán độc lập và kiểm toán bắt buộc.
Hai là mở rộng diện kiểm toán bắ

t buộc,khuyến khích các doanh
nghiệp tổ chức kinh tế tăng cường nhu cầu cung cấp th"ng tin tài chính,kế
toán th"ng qua dịch vụ kế toán,kiểm toán.
Thực hiện gii pháp này,Nhà nước cần có các qui định bắt buộc các
doanh nghiệp,tổ chức kinh tế thuộc mọi thành phần kinh tế phi được kiểm
toán th"ng qua hợp đồng kiểm toán.Giá trị của báo cáo tài chính chỉ được thừa
nhận sau khi kiểm toán(trước mắt các doanh nghiệp,tổ chức kinh t
ế có vốn
điều lệ từ 5 tỷ đồng trở lên).Mặt khác cần tăng cường xử lý các th"ng tin tài
chính,kế toán,thuế th"ng qua các dịch vụ tư vấn của các tổ chức cá nhân làm
c"ng tác dich vụ kế toán,kiểm toán được pháp luật thừa nhận.
Ba là có bước đi thích hợp tăng về số lượng và đa dạng hoá loại hình
dịch vụ kế toán,kiểm toán.
Trên c sở tổng kết,đánh giá th
ực trạng hoạt động dịch vụ kế toán,kiểm
toán trong những năm qua,đúc rút kinh nghiệm và xây dựng lộ trình cho việc
thành lập mới các c"ng ty dịch vụ kế toán,kiểm toán.Chú trọng mở rộng loại
hình c"ng ty như c"ng ty trách nhiệm hữu hạn,c"ng ty trách nhiệm hữu hạn
một thành viên,c"ng ty tư nhân,c"ng ty cổ phần,c"ng ty liên doanh với nước
ngoài,c"ng ty nước ngoài tại Việt Nam.Bo đm việc thành lập c"ng ty đn
gin,đúng thủ tụ
c pháp lý,tạo m"i trường cạnh tranh lành mạnh giữa các c"ng

×