Tải bản đầy đủ (.doc) (52 trang)

BÁO CÁO TỐT NGHIỆP: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM pot

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (340 KB, 52 trang )

Báo cáo tốt nghiệp GVHD: Hà Thị Thanh Hoa
B GIO DC V ĐO TO
TRƯỜNG ĐI HỌC
KHOA

BÁO CÁO TỐT NGHIỆP
Đề tài:
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ
TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM
Nguyễn Thị Thu Trang – B
3
KT
4
1
Báo cáo tốt nghiệp GVHD: Hà Thị Thanh Hoa
CHƯƠNG I
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TON TẬP HỢP
CHI PHÍ V TÍNH GI THNH SẢN PHẨM
1.1 Những vấn đề chung về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm GI THNH SẢN PHẨM:
1.1.1 Khái niệm chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm :
a) Khái niệm chi phí sản xuất :
Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống và lao
động vật hóa phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh ở DN trong một thời kỳ nhất
định (tháng, quý, năm).
b) Khái niệm giá thành sản phẩm :
GTSP là tổng số biểu hiện bằng tiền của các hao phí về lao động sống và lao động
vật hóa cho một khối lượng sản phẩm ,lao vụ dịch vụ đã hoàn thành trong thời kỳ đó.
c) Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm :
CPSX và GTSP là hai khái niệm riêng biệt có những mặt khác nhau.


CPSX luôn gắn liền với từng thời kỳ phát sinh chi phí còn giá thành lại gắn liền
với khối lượng sản phẩm ,công việc,lao vụ đã hoàn thành.
CPSX trong kỳ bao gồm cả những chi phí sản xuất đã trả trước trong kỳ nhưng
chưa phân bổ cho kỳ này và những chi phí phải trả trong kỳ trước nhưng kỳ này mới phát
sinh thực tế. Nhưng không bao gồm chi phí trả trước của kỳ trước phân bổ cho kỳ này và
những chi phí phải trả kỳ này nhưng thực tế chưa phát sinh . Ngược lại giá thành sản
phẩm chỉ liên quan đến chi phí phải trả trong kỳ và chi phí trả trước được phân bổ kỳ này.
CPSX trong kỳ không chỉ liên quan đến những sản phẩm đã hoàn thành mà còn
liên quan đến sản phẩm dở dang cuối kỳ và sản phẩm hỏng ,còn GTSP không liên quan
Nguyễn Thị Thu Trang – B
3
KT
4
2
Báo cáo tốt nghiệp GVHD: Hà Thị Thanh Hoa
đến CPSX của sản phẩm dở dang cuối kỳ và sản phẩm hỏng nhưng lại liên quan đến
CPSX của sản phẩm dở dang kỳ trước chuyển sang.
1.1.2 Phân loại chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm :
a) Phân loại chi phí sản xuất :
CPSX của các DN bao gồm nhiều loại có nội dung kinh tế khác nhau, mục đích và
công dụng của chúng trong quá trình sản xuất cũng khác nhau. Để phục vụ cho công tác
hạch toán và quản lý CPSX cần thiết phải tiến hành phân loại CPSX theo các tiêu thức
khác nhau.
* Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung kinh tế :
Theo cách phân loại này những CPSX trong DN có cùng nội dung kinh tế sẽ được sắp
xếp chug vào một yếu tố chi phí không kể chi phí đó phát sinh ở đâu và dùng vào mục
đích gì.
Theo quy định hiện hành gồm có các yếu tố chi phí là :
- Chi phí NVL :bao gồm các chi phí về NVL ,phụ tùng thay thế, CCDC mà DN sử
dụng cho các hoạt động sản xuất trong kỳ.

- Chi phí nhân công: bao gồm tiền lương và các khoản trích theo lương của công
nhân và nhân viên hoạt động sản xuất trong DN.
- Chi phí khấu hao TSCĐ :là toàn bộ số tiền trích khấu hao TSCĐ sử dụng cho sản
xuất của DN.
- Chi phí khác bằng tiền: bao gồm các chi phí không thuộc loại trên như: chi phí
tiếp khách, hội nghị ,thuê quảng cáo,…
* Phân loại chi phí theo khoản mục giá thành :
Theo cách phân loại này CPSX được phân chia thành những khoản mục tương ứng
với những khoản mục giá thành là:
- Chi phí NVL trực tiếp :gồm có NVL chính, NVL phụ, nhiên liệu,…tham gia trực
tiếp vào quá trình sản xuất ,chế tạo sản phẩm hoặc thực hiện các lao vụ ,dịch vụ.
Nguyễn Thị Thu Trang – B
3
KT
4
3
Báo cáo tốt nghiệp GVHD: Hà Thị Thanh Hoa
- Chi phí nhân công trực tiếp: là những khoản tiền phải trả ,phải thanh toán cho
công nhân trực tiêp sản xuất sản phẩm ,thực hiện các lao vụ dịch vụ như :tiền lương và
các khoản trích theo lương về BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ.
- Chi phí sản xuất chung là những chi phí phát sinh trong phạm vi phân xưởng
như :tiền lương, phụ cấp, chi phí CCDC xuất dùng cho phân xưởng, khấu hao TSCĐ
thuộc phân xưởng… và các chi phí khác thuộc phạm vi phân xưởng.
* Phân loại chi phí theo quan hệ của chi phí với khối lượng sản phẩm sản xuất ra :
Người ta phân chia CPSX thành chi phí cố định và chi phí biến đổi:
- Chi phí cố định ( định phí ):là những chi phí mà những khối lượng sản phẩm sản
xuất ra không làn ảnh hưởng hoặc có ảnh hưởng nhưng không đáng kể đến sự thay đổi
của chi phí này.
-Chi phí biến đổi ( biến phí ):là những chi phí thay đổi theo tỷ lệ trực tiếp với khối
lượng sản phẩm sản xuất ra :chi phí NVL trực tiếp, chi phí NCTT, chi phí này tính trên

một đơn vị SP thì lại cố định cho dù khối lượng sản phẩm sản xuất ra có bị biến động.
* Phân loại chi phí theo chức năng:
Gồm những chi phí cần thiết để sản xuất ra sản phẩm trong phân xưởng như: chi
phí NVL trực tiếp, chi phí NCTT và chi phí SXC.
CP tiêu thụ: gồm những CP gắn liền với hoạt động lưu thông sản phẩm của DN.
CPQL là những chi phí gắn liền với kết quả hoạt động chức năng toàn DN.
* Các phân loại chi phí khác:
Tùy theo yêu cầu cụ thể mà DN co thể áp dụng một trong các cách phân loại trên.
Ngoài ra còn co các cách khác như: phân loại chi phí theo phương pháp tập hợp chi phí
vào đối tượng tính giá thành và phân loại theo khả năng kiểm soát.
b) Phân loại giá thành sản phẩm :
Để giúp cho việc quản lý tốt GTSP kế toán cũng cần phân biệt giá thành :
* Phân loại giá thành theo thời gian và nguồn số liệu để tính giá thành :
Giá thành kế hoạch :là giá thành tính trước khi bắt đầu sản xuất của kỳ kế hoạch,
được xây dựng căn cứ vào định mức và dự toán chi phí của kế hoạch.
Nguyễn Thị Thu Trang – B
3
KT
4
4
Báo cáo tốt nghiệp GVHD: Hà Thị Thanh Hoa
Giá thành định mức :là một loại giá thành được tính trước khi bắt đầu sản xuất sản
phẩm . Giá thành định mức luôn thay đổi phù với sự thay đổi của các định mức chi phí
đạt được trong quá trình thực hiện kế hoạch.
Giá thành thực tế :là giá thành được xác định sau khi đã hoàn thành công việc sản
xuất sản phẩm, căn cứ vào các chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất sản phẩm .Nó
bao gồm tất cả các chi phí thực tế phát sinh trong đó có cả những chi phí vượt định mức,
ngoài kế hoạch.
* Phân loại giá thành theo phạm vi phát sinh chi phí :
Giá thành sản xuất :bao gồm toàn bộ các chi phí phát sinh có liên quan đến việc

chế tạo sản phẩm như chi phí NVL trực tiếp, chi phí NCTT, chi phí SXC.
Giá thành toàn bộ :dùng để xác định lợi tức trước thuế của SP lao vụ, dịch vụ…
Giá thành toàn bộ = giá thành SX + Chi phí bán hàng +Chi phí QLDN
1.1.3 Vai trò, nhiệm vụ của hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
a) Vai tò của hạch toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm :
Việc tổ chức tốt công tác hạch toán kế toán có ý nghĩa rất đặc biệt trong các DN
sản xuất cụ thể là :
- Giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu kinh tế ,mỹ thuật tổng hợp được dùng để đánh
giá chất lượng hoạt động của DN ,nó phản ánh một cách tổng quát các mặt kỹ thuật, kinh
tế ,tổ chức của DN.
- Phấn đấu hạ giá thành nâng cao chất lượng sản phẩm là nhân tố quyết định nâng
cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của DN, tăng thu nhập cho người lao động , nâng cao
tích lũy cho DN.
- Tính toán chính xác GTSP là cơ sở để xác định giá bán hợp lý của sản phẩm ,là
cơ sở để kiểm tra tình hình thực hiện định mức tiêu hao, tình hình thực hiện hạch toán
kinh tế nội bộ, là căn cứ để xác định kết quả sản xuất kinh doanh .
Như vậy công tác hạch toán CPSX và giá thành là một yếu tố quan trọng đối với
mọi DN sản xuất trong nền kinh tế do vậy đòi hỏi mỗi DN không ngừng hoàn thiện và
nâng cao công tác hạch toán kế toán của DN mình, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý
DN nói riêng và toàn bộ nền kinh tế xã hội nói chung.
Nguyễn Thị Thu Trang – B
3
KT
4
5
Báo cáo tốt nghiệp GVHD: Hà Thị Thanh Hoa
b) Nhiệm vụ hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm :
Để công tác hạch toán CPSX và tính GTSP đáp ứng đầy đủ, trung thực, kịp thời
yêu cầu quản lý thì kế toán hạch toán CPSX và tính GTSP cần thực hiện được nhũng
nhiệm vụ sau :

- Căn cứ vào đặc điểm quy trình công nghệ, tính chất sản xuất,sản phẩm và đơn vị
tính GTSP trong DN mà xác định đối tượng và phương pháp hạch toán CPSX cũng như
tính giá thành thích hợp.
- Ghi chép, phản ánh đầy dủ kịp thời mọi chi phí kinh tế phát sinh trong quá trình
sản xuất sản phẩm ,kiểm tra tình hình định mức tiêu hao lao động, vật tư, các dự toán chi
phí phục vujquanr lý sản xuất nhằm thúc đẩy sử dụng tiết kiệm, hợp lý NVL, máy móc
thiết bị, lao động trong sản xuất cũng như trong quản lý, vạch ra được mức độ và nguyên
nhân của những lãng phí và thiệt hại ở từng khâu sản xuất .
- Tổ chức kiểm kê đánh giá SPDD và tính toán chính xác, kịp thời giá thành và giá
thành đơn vị của từng loại sản phẩm, công việc, lao vụ dịch vụ do DN sản xuất ra. Xác
định kết quả hạch toán kinh tế nội bộ của các phân xưởng, bộ phận sản xuất trong DN.
1.2 Đối tượng và phương pháp hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm :
1.2.1 Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất – Đối tượng tín giá thành .
a) Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất :
Đối tượng hạch toán CPSX là giới hạn xác định trước để tập hợp CPSX, xác định
đối tượng hạch toán CPSX thực chất là xác định nơi chi phí phát sinh và nơi chịu chi phí
để làm căn cứ tính giá thành .Để xác định CPSX người ta thường căn cứ vào:
- Tính chất quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm là sản xuất giản đơn hay phức
tạp, quá trình chế biến liên tục hay quá trình chế biến song song.
- Căn cứ vào loại hình sản xuất là sản xuất đơn chiếc hay hay sản xuất hàng loạt thì
đối tượng hạch toán CPSX có thể là đơn đặt hàng, hoặc sản phẩm ,nhóm chi tiết sản phẩm
,hoặc bộ phận sản phẩm ,…
- Căn cứ vào yêu cầu và trình độ quản lý của DN thì đối tượng hạch toán CPSX có
thể là phân xưởng, các công đoạn sản xuất .
Nguyễn Thị Thu Trang – B
3
KT
4
6

Báo cáo tốt nghiệp GVHD: Hà Thị Thanh Hoa
- Căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất thì đối tượng hạch toán CPSX là các phân
xưởng nếu DN tổ chức sản xuất thành các phân xưởng.
b) Đối tượng tính giá thành :
Đối tượng tinh giá thành là :sản phẩm ,bán sản phẩm ,công việc hoặc lao vụ nhất
định đòi hỏi phải xác định giá thành đơn vị do vậy đối tượng tính giá thành có thể là sản
phẩm cuối cùng, cũng có thể là sản phẩm trên dây truyền sản xuất .
1.2.2 Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất :
a) Phương pháp hạch toán CPSX theo chi tiết sản phẩm hay bộ phận sản phẩm :
Theo phương pháp này các CPSX được tập hợp và phân loại theo từng chi tiết
hoặc bộ phận sản phẩm riêng biệt phù hợp với tính chất quy trình công nghệ.
Phương pháp này khá phức tạp chủ yếu áp dụng hạn chế ở những DN chuyên môn
hóa cao ,SX ít loại SP hoặc mang tính đơn chiếc và có ít chi tiết hoặc bộ phận cấu thành.
b) Phương pháp hạch toán CPSX theo sản phẩm :
Theo phương pháp này CPSX phát sinh được tập hợp và phân loại theo từng loại
sản phẩm riêng biệt, không phụ thuộc vào tính chất phức tạp của sản phẩm và quy trình
công nghệ sản xuất .
Phương pháp này được áp dụng ở những DN sản xuất hàng loạt với khối lượng lớn
như dệt .khai thác,…
c) Phương pháp hạch toán CPSX theo nhóm sản phẩm :
Theo phương pháp này các CPSX phát sinh được tập hợp và phân loại theo nhóm
sản phẩm .
Phương pháp này áp dụng thích hợp ở những DN sản xuất nhiều chủng loại sản
phẩm có quy cách khác nhau như: đóng giày, may mặc, dệt kim,…
d) Phương pháp hạch toán CPSX theo đơn đặt hàng:
Các CPSX được tập hợp và phân loại teo từng đơn đặt hàng riêng biệt. Khi đơn đặt
hàng hoàn thành thì tổng CPSX theo đơn đặt hàng đó là giá thành thực tế của sản phẩm .
Phương pháp này áp dụng ở những DN SX đơn chiếc như :đón tàu, sửa chữa,…
e) Phương pháp hạch toán CPSX theo giai đoạn công nghệ :
Nguyễn Thị Thu Trang – B

3
KT
4
7
Báo cáo tốt nghiệp GVHD: Hà Thị Thanh Hoa
Theo phương pháp này thì CPSX được phân loại và tổng hợp theo từng giai
đoạn công nghệ.
Áp dụng ở những DN mà quy trình công nghệ trải qua nhiều bước chế biến.
1.2.3 Phương pháp tính giá thành sản phẩm :
+ Phương pháp trực tiếp ( phương pháp giản đơn ):
+ Phương pháp loại trừ sản phẩm phụ :
+ Phương pháp tổng cộng chi phí :
+ Phương pháp hệ số:
+ Phương pháp tỷ lệ
+ Phương pháp liên hợp
1.3 Nội dung hạch toán chi phí sản xuất
1.3.1 Nội dung và phương pháp hạch toán chi phí NVL trực tiếp.
a) Nội dung của hạch toán chi phí NVL trực tiếp:
Chi phí về NVL trực tiếp bao gồm :VL chính, VL phụ, nhiên liệu, …phát sinh
trong quá trình sản xuất mà DN dung trực tiếp cho sản xuất sản phẩm .
Các chi phí về NVL trực tiếp chiếm tỷ trọng lớn trong GTSP nên phải hạch toán
đầy đủ ,chính xác và trực tiếp cho từng đối tượng hạch toán chi phí .Trường hợp nào có
liên quan đến nhiều đối tượng hạch toán chi phí thì phải phân bổ theo tiêu chuẩn hợp lý
sau:
- Đối với chi phí NVL chính :có thể phân bổ theo định mức tiêu hao ,theo hệ số,
theo trọng lượng sản phẩm .
- Đối với chi phí vật liệu phụ ,nhiên liệu: nếu DN đã xây dựng định mức thì phân
bổ theo định mức tiêu hao, nếu chưa phân bổ định mức thì phân bổ tho trọng lượng với
NVL chính hoặc theo số lượng hay trọng lượng bán thành phẩm đã chế tạo hoặc theo số
giờ máy chạy.

Nguyễn Thị Thu Trang – B
3
KT
4
8
Báo cáo tốt nghiệp GVHD: Hà Thị Thanh Hoa
Để xác định NVL, nhiên liệu sử dụng thực tế trong kỳ thì cuối tháng phải kiểm kê
xác định vật liệu chưa sử dụng hết, giá trị phế liệu thu hồi.
Chi phí NVL Giá trị NVL Giá trị NVL còn Giá trị
thực tế sử = xuất đưa vào + lại cuối kỳ chưa - phế liệu
dụng trong kỳ SX sử dụng thu hồi
b) Phương pháp hạch toán :
* Theo phương pháp kê khai thường xuyên :
Tài khoản sử dụng :TK 621 – Chi phí NVL trực tiếp
• Nguyên tắc hạch toán TK 621:
Sơ đồ 1.1. Phương pháp hạch toán :
TK152 TK621 TK152
Xuất kho VL dùng VL dùng không hêt
Trực tiếp cho SX nhập lại kho
TK111,112,331 TK154
Mua VL dùng ngay
Cho sản xuất
TK133 Kết chuyển VL dùng
Thuế GTGT Trực tiếp SXSP
* Theo phương pháp kiểm kê định kỳ:
Tài khoản sử dụng: TK 621 – Mua hàng
TK 631 – Giá thành sản xuất
Nguyên tắc hạch toán :Chi phí NVL phản ánh trên tài khoản này được ghi một lần
vào cuối kỳ kế toán .Cuối kỳ kế toán DN tiến hành kiểm kê và xác định giá trị từng thứ
NVL tồn kho cuối kỳ để xác định giá trị NVL xuất kho:

Công thức :
Giá trị NVL Giá trị NVL + Giá trị NVL Giá trị NVL
Xuất trong kỳ nhập trong kỳ tồn đầu kỳ tồn cuối kỳ
Sơ đồ 1.2. Phương pháp hạch toán :
TK 611 TK 621 TK 152
Nguyễn Thị Thu Trang – B
3
KT
4
9
Báo cáo tốt nghiệp GVHD: Hà Thị Thanh Hoa
Xuất kho VL dùng trực Vật liệu dùng không
tiếp Cho sản xuất hết nhập lại kho
TK 111,112,331 TK 154
Mua VL dùng nga
TK 133 Kết chuyển VL dùng
Thuế GTGT trực tiếp sản xuất SP
1.3.2 Nội dung hạch toán
a) Nội dung:
Chi phí NCTT bao gồm: tiền lương, tiền công và các khoản trích theo lương của
công nhân trực tiếp sản xuất .
Chi phí NCTT được phản ánh theo từng đối tượng hạch toán chi phí . Trường hợp
chi phí liên quan đến nhiều đối tượng hạch toán thì phải phân bổ theo một trong các tiêu
thức là:
- phân bổ theo tiền lương định mức của từng sản phẩm .
- phân bổ theo tỷ lệ khối lượng sản phẩm .
b) Phương pháp hạch toán
Tài khoản sử dụng: TK 622 – chi phí NCTT.
Nguyên tắc hạch toán vào TK 622:
- Không hạch toán vào TK 622 những khoản phải trả về tiền lương và các khoản

trích theo lương cho NV phân xưởng, NV bán hàng, nhân viên QLDN.
- TK 622 được mở chi tiết theo dõi đối tượng tập hợp CPSX kinh doanh
- Tài khoản này không sủ dụng cho các hoạt động thương mại.
Sơ đồ 1.3. Phương pháp hạch toán :
TK 334 TK 622 TK 154
Tiền lương phải trả cho K/C chi phí NCTT
Công nhân trực tiếp SX
PP KKTX
TK 33
Trích BHXH,BHYT TK 631
BHTN,KPCĐ tính vào PP KK
Nguyễn Thị Thu Trang – B
3
KT
4
10
Báo cáo tốt nghiệp GVHD: Hà Thị Thanh Hoa
Chi phí SX kinh doanh
TK 335
Trích trước tiền lương
Nghỉ phép của công nhân SX
1.3.3 Nội dung và phương pháp hạch toán chi phí sản xuất chung
a) Nội dung:
Chi phí SXC bao gồm: tiền lương của nhân viên phân xưởng, trích BHXH, BHYT,
BHTN, KPCĐ và tiền ăn ca của công nhân toàn phân xưởng, vật liệu, CCDC xuất dùng
cho phân xưởng, khấu hao TSCĐ dùng chung cho phân xưởng, chi phí mua ngoài và các
chi phí khác bằng tiền dùng chung cho phân xưởng.
1.3.3.2 Phương pháp hạch toán :
Tài khoản sử dụng: TK 627 – chi phí sản xuất chung .
TK 627 được mở chi tiết thành 6 tài khoản cấp 2 để theo dõi, phản ánh riêng từng

nội dung chi phí
Phương pháp hạch toán :
Sơ đồ 1.4.
TK 334,338 TK627 TK154
Tiền lương nhân viên quản lý CP SXC phân bổ vào chi
đội xây dựng, các khoản trích phí chế biến trong kỳ
theo lương,tiền ăn ca phải trả
CNV toàn phân xưởng
TK 152 TK632
Vật liệu xuất dùng cho PX CP SXC không được
Phân bổ - ghi nhận CP
TK153 SXKD trong kỳ
CCDC xuất dùng cho PX
TK214
Khấu hao TSCĐ dùng cho PX
TK111, 112
Chi phí khác bằng tiền dùng
Cho PX
Nguyễn Thị Thu Trang – B
3
KT
4
11
Báo cáo tốt nghiệp GVHD: Hà Thị Thanh Hoa
1.4 Tổng hợp chi phí sản xuất và đánh giá sản phẩm dở dang
1.4.1 Tổng hợp chi phí sản xuất
Chi phí SXC sau khi được tập hợp riêng từng khoản mục: chi phí NVL trực tiếp,
chi phí NCTT, chi phí SXC cần kết chuyển để tập hợp chi phí sản xuất của toàn DN và
chi tiết cho tứng đối tượng kế toán tập hợp CPSX.
Để tập hợp CPSX của toàn DN, kế toán tùy thuộc vào việc áp dụng phương pháp

kế toán hàng tồn kho theo phương pháp KKTX hay phương pháp KKĐK mà sử dụng các
tài khoản khác nhau.
a) Đối với DN áp dụng phương pháp KKTX:
TK sử dụng: TK154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Phương pháp hạch toán :
Sơ đồ 1.5.
TK621 TK154 TK152
K/C chi phí NVL Giá trị phế liệu thu hồi
trực tiếp
TK622 TK138,334
K/C chi phí NCTT Giá trị SP hỏng không sữa chữa
được người gây ra thiệt hại
TK627 bồi thường TK155(632)
K/C chi phí SXC Giá thành thực sản phẩm
hoàn thành
b) Đối với DN áp dụng phương pháp KKĐK:
Tài khoản sử dụng:TK 631 – Giá thành sản xuất
Nguyên tắc hạch toán TK 631:
Sơ đồ 1.6.
TK154 TK631 TK632
K/C giá trị SPDD Giá trị sản phẩm hoàn thành
đầu kỳ
TK621
K/C chi phí NVL trực tiếp
Nguyễn Thị Thu Trang – B
3
KT
4
12
Báo cáo tốt nghiệp GVHD: Hà Thị Thanh Hoa

TK622
K/C chi phí NCTT
TK627
K/C chi phí SXC
1.4.2 Đánh giá sản phẩm dở dang :
Sản phẩm dở dang là khối lượng sản phẩm ,công việc còn đang trong quá trình sản
xuất ,chế biến dang nằm trên dây truyền công nghệ hoặc đã hoàn thành một vài quy trình
chế biến nhưng vẫn phải còn gia công, chế biến tiếp mới trở thành sản phẩm .
Trong các DN sản xuất thường có quá trình công nghệ sản xuất liên tục và xen kẽ
nhau nên ở thời điểm cuối tháng, cuối quý, cuối năm thường có khối lượng sản phẩm
đang sản xuất dở dang và những sản phẩm dở dang này bao gồm:
- Chi tiết, bộ phân gia công chế biến trên dây truyền sản xuất hay tại vị trí sản xuất
- Những sản phẩm đã kết thúc giai đoạn sản xuất cuối cùng nhưng chưa làm thủ
tục nghiêm thu nhập kho thành phẩm.
- Để biết được sản phẩm dở dang phải tiến hành kiểm kê và tính giá, nguyên tắc
của kiểm kê là phải tiến hành đồng thời, tránh trùng lặp,tránh bỏ xót.
+ Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo chi phí NVL chính:
+ Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo phương pháp ước tính sản lượng hoàn thành
tương đương:
+ Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo 50% chi phí chế biến:
+ Xác định giá trị SPDD theo giá thành định mức:
1.5 Phương pháp tính giá thành sản phẩm
1.5.1 Đối với DN có quy trình công nghệ sản xuất giản đơn:
Các DN thuộc loại hình sản xuất giản đơn là những DN có quy trình công nghệ sản
xuất tương đối đơn giản chỉ sản xuất một hoặc một số mặ hàng với khối lượng lớn chi phí
sản xuất không dài, tính chất sản phẩm làm ra không phức tạp, SPDD không có hoặc có ít
như DN điện nước, khí nén, …
Nếu SX một mặt hàng thì đối tượng hạch toán CP trùng với đối tượng tính GTSP
Nguyễn Thị Thu Trang – B
3

KT
4
13
Báo cáo tốt nghiệp GVHD: Hà Thị Thanh Hoa
Nếu DN sản xuất nhiều mặt hàng nhưng được chế tạo từ những vật liệu giống
nhau, quy trình công nghệ như nhau, sản phẩm chỉ khác nhau ở quy cách, kích thước,…
thì phương pháp hạch toán CPSX là theo nhóm sản phẩm , phương pháp tính giá thành là
phương pháp liên hợp.
1.5.2 Đối với DN sản xuất theo đơn đặt hàng:
Các DN sản xuất theo đơn đặt hàng thường là những DN thuộc loại hình sản xuất
đơn chiếc hoặc sản xuất hàng loạt nhỏ do đó kế toán tiến hành tập hợp chi phí theo từng
đơn đặt hàng của người mua.
Đối tượng tính giá thành là sản phẩm của từng đơn đặt hàng.
Phương pháp tính giá thành tùy theo tính chất và số lượng sản phẩm của từng đơn
đặt hàng sẽ áp dụng phương pháp thích hợp như: phương pháp chi tiết, phương pháp hệ
số, phương pháp tổng cộng chi phí hay liên hợp,…
Đối với những đon đặt hàng đã hoàn thành thì tổng chi phí đã tập hợp được theo
đơn đặt hàng đó chính là tổng giá thành của đơn vị và giá thành đơn vị được tính bằng
cách.
Tổng giá thành đơn đặt hàng
Số lượng sản phẩm trong đơn đặt hàng
Tuy nhiên trong các DN có chu kỳ sản xuất dài như: đóng tàu, chế tạo máy có thể
chia đơn đặt hàng chính ra đơn đặt hàng phụ theo giai đoạn hoàn thành của đơn hàng.
Mỗi đơn đặt hàng lập cho một chi tiết hoặc một bộ phận sản phẩm .
1.5.3 Đối với DN có quy trình sản xuất phức tạp kiểu chế biến liên tục
Đặc điểm của các DN thuộc loại hình này là quy trình công nghệ sản xuất sản
phẩm chia ra nhiều giai đoạn hay nhiều bước nối tiếp nhau theo một trình tự nhất định
mỗi bước chế biến ra một loại bán thành phẩm, bán thành phẩm bước trước là đối tượng
chế biến bước sau.
Theo phương pháp này CPSX phát sinh thuộc giai đoạn nào sẽ được tập hợp cho

giai đoạn đó,CP SXC được tập hợp theo phân xưởng sẽ được phân bổ cho các bước theo
tiêu chuẩn thích hợp.
Nguyễn Thị Thu Trang – B
3
KT
4
14
Báo cáo tốt nghiệp GVHD: Hà Thị Thanh Hoa
Tùy theo tính chất hàng hóa của bán thành phẩm và yêu cầu công tác quản lý,
CPSX có thể được tập hợp theo phương án có bán thành phẩm và phương án không có
bán thành phẩm.
Phương pháp tính giá thành là phương pháp trực tiếp kết hợp với phương pháp
tổng cộng chi phí hay hệ số (tỷ lệ)
CHƯƠNG II
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH 1 THNH VIÊN NAM
CƯỜNG
2.1 Sự hình thành và phát triển của Công ty TNHH Nam Cường
Công ty TNHH 1 thành viên Nam Cường là nhà máy sản xuất gạch bê tông, đã
xuất hiện thị trường từ năm 2002. Bắt đầu từ ngày 01/03/2002 công ty bắt đầu đi vào hoạt
động theo sổ đăng ký kinh doanh số 0102029496 của Thành Phố Bắc Ninh.
Địa chỉ trụ sở chính:
Số điện thoại:
Mã số thuế:
Nhiệm vụ chủ yếu của công ty là sản xuất các loại gạch bê tông đa dạng về chủng
loại mẫu mã và tùy theo nhu cầu của khách hàng như:
+ Gạch ziczac, gạch lục lăng
+ Gạch hoa thị, gạch sân khấu, gạch chữ I
+ Gạch lẩy,…
Dùng để lát vỉa hè, vườn hoa, sân bãi, công viên,…ngoài ra công ty còn sản xuất
các loại gạch lẩy có kích cỡ khác nhau dùng để xây nhà thay thế các loại gạch đất nung

truyền thống.
Gạch bê tông được sản xuất trên dây truyền tự động trên 80% với công nghệ ép,
bán khô nên có cường độ chịu lực cao.
Nguyễn Thị Thu Trang – B
3
KT
4
15
Báo cáo tốt nghiệp GVHD: Hà Thị Thanh Hoa
Sản phẩm gạch bê tông của công ty ới đầu xuất hiện trên thị trường cũng gặp rất
nhiều khó khăn về thị trường tiêu thụ sản phẩm vì là công ty mới thành lập chưa có nhiều
uy tín. Đến nay qua thời gian tiếp cận thị trường bằng những chính sách hợp lý công ty đã
thu được những kết quả đáng kể. Với kinh nghiệm đã tích lũy công ty đã cho ra đời những
sản phẩm tốt với quy trình hiện đại tiết kiệm nguyên liệu và nhân công từ đó giảm giá
thành sản phẩm .
2.2 Tổ chức bộ máy quản lý của công ty
Sơ đồ 2.1. Bộ máy quản lý của Công ty:

P

+ Giám đốc: Là người đứng đầu có quyền quyết định cao nhất trong công ty. Là
người điều hành cung với sự giúp đỡ của kế toán trưởng và phó giám đốc chỉ đạo các
phòng ban, phân xưởng trong công ty
+ Phó giám đốc: thông qua đề nghị của các phòng ban, các bộ phận sản xuất mà
bàn bạc với giám đốc để đi đến các quyết định tốt nhất nhằm thúc đẩy sự phát triển của
công ty.
+ Phòng tài chính – kế toán: chịu trách nhiệm vế tài sản và ghi chếp phản ánh các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Nguyễn Thị Thu Trang – B
3

KT
4
16
Giám đốc
P .tài chính kế toán
Phó giám đốc
P .HC P .KD P .kỹ thuật Xưởng SX P .vật tư
Cửa hàng Tổ 1 Tổ 2
Báo cáo tốt nghiệp GVHD: Hà Thị Thanh Hoa
Phân tích hoạt động kinh doanh và đưa ra các ý kiến đề xuất giúp cho công tác quản lý
công ty của giám đốc.
+ Phòng hành chính: chịu trách nhiệm về công tác hành chính và sắp xếp bố trí lao
động phù hợp trong dây truyền sản xuất và các bộ phận khác trong công ty.
+ Phòng kinh doanh : lập kế hoạch nhằm thực hiện việc nghiên cứu, nắm bắt nhu
cầu thị trường ,tổ chức mạng lưới bán hàng, tiếp nhận sản phẩm ,chuẩn bị hàng hóa và
tiêu thụ sản phẩm theo nhu cầu của khách hàng với chi phí kinh doanh nhỏ nhất.
+ Phòng kỹ thuật: gồm các chuyên viên, kỹ sư phụ trách về công tác kỹ thuật của
máy móc thiết bị dảm bảo sự vận hành của toàn bộ quy trình công nghệ. Ngoài ra phòng
kỹ thuật còn có nhiệm vụ kiểm tra chất lượng sản phẩm .
+ Phòng vật tư: lập kế hoạch và đảm bảo vật tư cho quá trình sản xuất của công ty
được diễn ra liên tục.
+ Xưởng sản xuất : là nơi trực tiếp sản xuất ra sản phẩm , chịu trách nhiệm về chất
lượng của sản phẩm ,đảm bảo an toàn lao động, thực hiện các chế độ vệ sinh công nghiệp,
tiết kiệm tối đa NVL, thực hiện công nghệ theo đúng quy trình.
Nguyễn Thị Thu Trang – B
3
KT
4
17
Báo cáo tốt nghiệp GVHD: Hà Thị Thanh Hoa

2.3 Đặc điểm quy trình sản xuất của công ty:
Sơ đồ 2.2: Quy trình công nghệ sản xuất gạch bê tông:
Khu chứa NVL
Nguyễn Thị Thu Trang – B
3
KT
4
18
Báo cáo tốt nghiệp GVHD: Hà Thị Thanh Hoa
Công nghệ sản xuất gạch bê tông của công ty theo công nghệ hiện nay là sản xuất
bằng phương pháp nâng ép. Dây truyền công nghệ sản xuất 80% là tự động hóa. Một dây
truyền hoàn chỉnh bao gồm các bộ phận sau: máy ép sung, máy trộn hỗn hợp nguyên liệu
Nguyễn Thị Thu Trang – B
3
KT
4
Cát
vàng
Đá
dăm
Nhà bảo dưỡng gạch
Phễu
cát
vàng
Phễu
đá
dăm
Hệ thống càng
nâng gạch sau
khi ép

Hệ thống càng
nâng gạch sau
khi bảo dưỡng
Máy trộn
vữa đen
Hệ hống
máy ép
gạch
Bãi bảo dưỡng
gạch ngoài trời
Kho thành phẩm
Phễu
cát
trắng
Băng tải vữa đen
Băng tải vữa màu
Băng tải TP
Băng tải
Xích tải palet đỡ gạch
19
Máy trộn
vữa màu
Cát
trắng
Báo cáo tốt nghiệp GVHD: Hà Thị Thanh Hoa
phối liệu, hệ thống khung các loại, máy xếp dỡ vận chuyển đến bãi sản phẩm được điều
khiển tự động hoặc bán tự động.
Nguyên liệu để sản xuất bao gồm:
+ Nguyên liệu chính: xi măng, cát trắng, cát vàng, đa dăm
+ Nguyên liệu phụ: phụ gia, bột màu

2.4 Tổ chức công tác hạch toán kế toán của công ty
2.4.1 Bộ máy kế toán
Công ty TNHH 1 thành viên Nam Cường là một công ty nhỏ nên công tác tạ DN
được tổ chức theo hình thức bộ máy kế toán tập trung. Tại phòng kế toán của DN thực
hiện mọi công tác kế toán .
Sơ đồ 2.3: mô hình tổ chức bộ máy kế toán tại công ty:

+ Niên độ kế toán :bắt đầu từ 01/01 đến 31/12 hàng năm
+ Đơn vị tiền tệ: Việt Nam đồng
+ Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: theo phương pháp KKTX
+ Nguyên tắc đánh giá hàng tồn kho: theo nguyên tắc giá gốc
+ Phương pháp xác định hàng tồn kho cuối kỳ: theo PP bình quân gia quyền
+ Nguyên tắc ghi nhận TSCĐ: theo nguyên giá
+ Phương pháp khấu hao TSCĐ: theo phương pháp đường thẳng
Nguyễn Thị Thu Trang – B
3
KT
4
20
Kế toán trưởng
KT tổng hợp,
TSCĐ
KTN lương,
ngân hàng,
thuế
KT VL,
CCDC,tiêu
thụ
KT công nợ Thủ quỹ
Báo cáo tốt nghiệp GVHD: Hà Thị Thanh Hoa

+ DN tính thuế theo phương pháp khấu trừ.

2.4.2 Hình thức kế toán và các chế độ kế toán được áp dụng tại công ty
Công ty áp dụng hình thức Nhật ký chung được thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 2.4:
Trình tự ghi chép và luân chuyển chứng từ: hàng ngày căn cứ vào các chứng từ
làm căn cứ ghi sổ, kế toán ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký chung, đồng thời ghi
vào các sổ kế toán chi tiết liên quan. Sau đó căn cứ số liệu đã ghi trên sổ Nhật ký chung
ghi vào sổ cái theo các tài khoản kế toán phù hợp. Cuối tháng, cuối quý, cuối năm cộng số
Nguyễn Thị Thu Trang – B
3
KT
4
Chứng từ gốc
Sổ Nhật ký chung
Sổ cái
Bảng CĐ số phát
sinh
Báo cáo tài chính
Sổ quỹ
Sổ, thẻ kế toán chi
tiết
Bảng tổng hợp chi
tiết
Ghi chú
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ
đối chiếu
21

Báo cáo tốt nghiệp GVHD: Hà Thị Thanh Hoa
liệu trên sổ cái, lập bảng cân đối phát sinh . Sau khi kiểm tra số liệu khớp đúng số liệu ghi
trên sổ cái và bảng tông hợp chi tiết ( được lập từ các sổ kế toán chi tiết) để lập báo cáo tài
chính.
Sơ đồ 2.5: trình tự ghi chép và luân chuyển chứng từ:
Từ các chứng từ ban đầu là các PXK, PNK nguyên vật liệu, CCDC, bảng phân bổ
NVL, CCDC, hóa đơn GTGT mua NVL, hóa đơn tiền điện, bảng chấm công, bảng thanh
toán tiền lương , bnagr phân bổ tiền lương và BHXH, bảng phân bổ KH TSCĐ, bảng tổng
hợp chi phí SXC, phiếu xác nhận hoàn thành sản phẩm,…Kế toán lần lượt ghi chép theo
trình tự.
CHƯƠNG III
Nguyễn Thị Thu Trang – B
3
KT
4
PXK, PNK, HĐ mua NVL,
CCDC, bảng chấm công,
bảng KH TSCĐ,…
Sổ quỹ TK
111, 112
Sổ Nhật ký chung
Sổ cái TK 621, 622,
627, 154
Bảng CĐ số phát sinh
Báo cáo tài chính
Sổ chi tiết TK 621,
622, 627
Bảng tổng hợp chi tiết TK
621, 622, 627, 154
Ghi chú

Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ
đối chiếu
22
Báo cáo tốt nghiệp GVHD: Hà Thị Thanh Hoa
THỰC TRNG CÔNG TC HCH TON KẾ TON TẬP HỢP
CHI PHÍ V TÍNH GI THNH SẢN PHẨM TI CÔNG TY
TNHH 1 THNH VIÊN NAM CƯỜNG
3.1. Đặc điểm chi phí sản xuất tại công ty
Trong nền kinh tế thị trường , điều quan trọng và sự quan tâm hàng đầu của các
DN là hàng hóa mà doanh nghiệp đem tiêu thụ trên thị trường có được người tiêu dùng
chấp nhận không?
Công ty TNHH 1 thành viên Nam Cường là một công ty tư nhân vì vậy cũng hạn
chế về mặt sản xuất, công ty đang đi sâu về sản xuất các loại gạch làm sao để mẫu mã đẹp
và chất lượng là tốt nhất. Bên cạnh công ty đang khai thác để phát triển các mặt khác như:
khai thác đá,đồ gỗ. Nhưng do thời gian và trình độ có hạn, nên chuyên đề này em chỉ
nghiên cứu sâu vào quá trình tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
của gạch bê tông.
3.2. Phương pháp hạch toán kế toán chi phí sản xuất
3.2.1 Kế toán chi phí NVL trực tiếp
a) Đặc điểm và định mức sử dụng vật liệu tại công ty:
* Đặc điểm NVL: tại công ty NVL trực tiếp bao gồm vật liệu chính và vật liệu phụ:
- Vật liệu chính: cát trắng, cát vàng, đá dăm, xi măng đen, xi măng trắng.
- Vật liệu phụ: phụ gia, bột màu.
* Định mức sử dụng NVL cho sản xuất gạch
Biểu số 3.1.
(trích) BẢNG ĐỊNH MỨC NGUYÊN VẬT LIỆU THNG 2/2011/SP
Nguyễn Thị Thu Trang – B
3

KT
4
23
Báo cáo tốt nghiệp GVHD: Hà Thị Thanh Hoa
Loại vật liệu ĐVT
Gạch ziczac
Màu ghi
Gạch ziczac
Màu vàng
Gạch thẻ
T100
Gạch rỗng
R150
Gạch rỗng
R100
Cát trắng
Cát vàng
Đá dăm
Xi măng đen
Xi măng
trắng
Bột màu
Phụ gia
Dm
3
Dm
3
Dm
3
Kg

Kg
Kg
kg
0,2374
0,8952
0,9093
0,4259
-
-
0,0002
0,2564
0,8952
0,9093
0,3333
0,1
0,004
0,0002
-
0.9355
0,5618
0,19
-
-
0,00074
-
6,24
3,64
1,27
-
-

0,00508
-
4,9
2,94
1
-
-
0,004
b) Hạch toán xuất kho nguyên vật liệu
Trình tự hạch toán:
Khi có nhu cầu về sử dụng NVL thì phân xưởng sản xuất gạch làm giấy đề nghị
gửi lên bộ phận cung ứng vật tư đề nghị xuất NVL phục vụ cho sản xuất gạch. Căn cứ đề
nghị của phân xưởng phòng kế toán lập phiếu xuất vật tư (3 liên): 1 liên phòng kế toán
giữ lại làm căn cứ ghi sổ, 1 liên giao cho người nhận vật tư và 1 liên giao cho thủ kho để
ghi thẻ kho.
Giá xuất kho của nguyên vật liệu dùng cho sản xuất gạch tại phân xưởng của công
ty tính theo giá bình quân thời điểm.
Công thức 3.1.
Đơn giá Trị giá thực tế NVL tồn ĐK + Trị giá thực tế NVL nhập trong kỳ
Bình =
quân Số lượng NVL tồn ĐK+ Số lượng NVL nhập trong kỳ
Gía thực tế NVL = đơn giá x Số lượng NVL
Xuất ko trong kỳ bình quân xuất trong kỳ
Đơn vị: Công ty TNHH 1 thành viên Nam Cường
Địa chỉ:
Nguyễn Thị Thu Trang – B
3
KT
4
24

Báo cáo tốt nghiệp GVHD: Hà Thị Thanh Hoa
Biểu số 3.2
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 03 tháng 02 năm 2011
Số:01
Họ tên người nhận: Hoàng Xuân Nam Nợ TK 621 (L60G)
Lý do xuất: Sản xuất gạch L60G Có TK 1521
Xuất tại kho Có TK 1522
STT Tên quy cách
Vật tư

Số
ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền
Yêu cầu Thực xuất
1
2
3
4
5
Cát trắng
Cát vàng
Đá dăm
Xi măng đen
Phụ gia
M
3
M
3
M
3

Kg
lêt
128
483
491
229986
108
35.000
32.000
95.000
654
21.000
4.480.000
15.456.000
46.645.000
150.410.844
2.268.000
Cộng 219.259.844
Tổng số tiền viết bằng chữ: Hai trăm mười chín triệu hai trăm năm mươi chín ngàn
tám trăm bốn mươi bốn đồng.
Thủ trưởng đơn vị Kế toán Người nhận Thủ kho
(ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên)
Căn cứ vào phiếu xuất kho kế toán theo dõi chi tiết NVL được xuất dùng:
Nợ TK 621 (L60G): 219.259.844
Có TK 152: 219.259.844
( TK 1521: 216.991.844
TK 1522: 2.268.000 )
Đồng thời với việc ghi sổ Nhật ký chung, số liệu trên các chứng từ gốc được phản ánh
vào sổ chi tiết nguyên vật liệu trực tiếp cho từng loại gạch cụ thể. Số liệu ghi trên sổ chi
tiết chi phí NVL trực tiếp làm cơ sở để tổng hợp chi phí cho toàn công ty.

Kế toán hạch toán trị giá NVL xuất kho của toàn công ty tháng 2 năm 2011:
Nợ TK 621: 1.032.736.796
Chi tiêt TK 621.L60G: 219.259.844
TK 621.L60V: 191.065.552

TK 621.T100: 254.149.000
TK621.R100: 234.820.000
Nguyễn Thị Thu Trang – B
3
KT
4
25

×