Tải bản đầy đủ (.doc) (37 trang)

Đầu tư trực tiếp của các nước ASEAN vào Việt Nam - Thực trạng và triển vọng..DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (230.68 KB, 37 trang )

Đề tài: Đầu t trực tiếp của các nớc ASEAN vào
Việt Nam - Thực trạng và triển vọng.

Lời mở đầu
Ngày nay, các quốc gia trên hành tinh chúng ta trong quá trình phát
triển đà từng bớc tạo lập nên các mối quan hệ song phơng và đa phơng, từng bớc tham gia vào các liên kết kinh tế quốc tế với nhiều mức độ khác nhau nhằm
đa lại lợi ích thiết thực cho mỗi bên. Chính các liên kết kinh tÕ qc tÕ lµ sù
biĨu hiƯn râ nÐt cđa hai xu hớng khu vực hoá và toàn cầu hoá đang diễn ra hết
sức sôi động và đặc biệt quan trọng trong những năm qua.
Trong những năm gần đây, Việt Nam đà tiến hành đổi mới kinh tế,
phù hợp với xu thÕ qc tÕ ho¸ nỊn kinh tÕ thÕ giíi. ViƯt nam đà trở thành
thành viên chính thức của Hiệp hội các quốc gia Đông Nam á ASEAN từ ngày
28/07/1995, tham gia Diễn đàn Châu á - Thái Bình Dơng APEC từ ngày
17/11/1998 và gia nhập Tổ chức thơng mại thế giới WTO. Hiệp hội các quốc
gia Đông Nam á có 10 quốc gia: Brunây, Campuchia, Mianma, Lào, Malaixia,
Philippin, Xinhgapo, Thái Lan, Indonêxia và Việt Nam. Việc gia nhập ASEAN
và khối mËu dÞch tù do ASEAN (The Free Trade Area -AFTA) là một cố gắng
của Việt Nam trong việc hội nhập với nền kinh tế thế giới, qua đó cải thiện
môi trờng đầu t thu hút các nhà đầu t nớc ngoài.
Đầu t trực tiếp nớc ngoài của các nớc ASEAN vào Việt Nam phát triển
rất nhanh chóng, hiện đang đóng một vai trò nhất định đối với sự phát triển của
nền kinh tế nớc ta. Không chỉ các nớc t bản phát triển mà các nớc ASEAN đều
nhận thấy Việt Nam là một điạ chỉ khá hấp dẫn thu hút các nhà đầu t nớc
ngoài. Có thể thấy rằng, Việt nam là một thị trờng đông dân, có tài nguyên khá
phong phú, nguồn nhân công dồi dào, chi phí lao động rẻ hơn các nớc ASEAN
khác.
Tuy rằng, qua quá trình thực hiện các dự án đà bộc lộ sự hạn chế về
năng lực tài chính và công nghệ của các nhà đầu t ASEAN. Đây là một yếu tố
khách quan. Bản thân các nhà đầu t ASEAN cũng đang ở trên nấc thang thứ ba
của quá trình công nghiệp hoá của Châu á nên cũng là những nớc kêu gọi vốn
đầu t nớc ngoài. Chính vì thế, để tạo dựng lợi thế thu hút vốn FDI không loại




trừ việc từ đó các quốc gia thành viên ASEAN tích cực đẩy mạnh đầu t trực
tiếp ra nớc ngoài.
Việt Nam có tiềm năng rất lớn về đất đai, tài nguyên, lao động và thị trờng. Môi trờng chính trị - kinh tế - xà hội khá ổn định. Tuy nhiên hiệu quả
kinh tế, năng xuất lao động xà hội, cơ sở hạ tầng còn thấp kém so với các nớc
thành viên ASEAN khác. Đề tài Đầu t trực tiếp của các nớc ASEAN vào
Việt nam - thực trạng và triển vọng do em thực hiện nhằm tìm ra những u
điểm, những hạn chế, những lĩnh vực - ngành nghề... có khả năng thu hút vốn
FDI của các nớc ASEAN để có thể xây dựng các danh mục khuyến khích các
nhà đầu t ASEAN theo năng lực sẵn có khi đầu t trực tiếp vào Việt nam.

Chơng 1: Lý luận chung về đầu t trực tiếp Nớc ngoàI
I. khái niệm và cơ sở hình thành của đầu t
trực tiếp nớc ngoài
1. khái niệm đầu t trực tiếp nớc ngoài
Theo quỹ tiền tệ quốc tế IMF (International Monetary Fund) : Đầu t trực
tiếp nớc ngoài (FDI-Foreign Direct Investment) đợc định nghĩa : là luồng đầu t
thực tế chảy vào để có đợc một lợi ích quản lý lâu dài trong một doanh nghiệp
hoạt động ở một nền kinh tế khác ngoài nền kinh tế của nhà đầu t.
Định nghĩa đợc đa ra với mục đích nhấn mạnh đến vai trò cũng nh vị trí
của nhà đầu t và phân biệt FDI với đầu t gián tiếp của t nhân va doanh nghiệp
(Portfolio Investment) là hoạt động mua bán tài sản, cổ phiếu ở nớc ngoài để
thu lợi nhuận (nhng ở mức không quá lớn, cha đạt đến tỷ lệ cổ phần khèng chÕ


để buộc phải đứng ra điều hành một dự án đầu t). Do đó, nhà đầu t không trực
tiếp tham gia quản lý doanh nghiệp.
Cũng với mục đích trên, Tổ chức thơng mại thế giới WTO (World Trade
Organization) cũng đa ra định nghĩa của mình nh sau : Đầu t trực tiếp nớc

ngoài xuất hiện khi một nhà đầu t nớc này thiết lập tài sản ở một nớc khác với ý
định quản lý tài sản đó và vai trò quản lý này là cái để phân biệt với đầu t gián
tiếp.
Đối với Việt Nam, nếu căn cứ vào mức độ tham gia quản lý quá trình
thực hiện đầu t và phát huy tác dụng của các kết quả đầu t, đầu t trực tiếp nớc
ngoài đợc hiểu nh sau :
Đầu t trực tiếp nớc ngoài (FDI - Foreign Direct Investment) : là hình
thức đầu t trong đó ngời bỏ vốn đầu t và ngời sử dụng vốn là một chủ thể.
Có nghĩa là các doanh nghiệp, các cá nhân ngời nớc ngoài (các chủ đầu t)
trực tiếp tham gia vào quá trình quản lý, sử dụng vốn đầu t và vận hành các
kết quả đầu t nhằm mục đích thu hồi vốn và sinh lợi.
Về thực chất, FDI là sự đầu t nhằm xây dựng các cơ sở, chi nhánh ở nớc
ngoài và làm chủ toàn bộ hay từng phần cơ sở đó. Đây là hình thức đầu t mà
chủ đầu t nớc ngoài đóng góp một số vốn đủ lớn vào lĩnh vực sản xuất hoặc
dịch vụ và cho phép họ trực tiếp tham gia điều hành đối trọng mà họ bỏ vốn.
Để làm rõ hơn khái niệm trên, ta có thể nêu ra đây một số đặc trng chủ yếu
cũng nh mối quan hệ của đầu t trùc tiÕp níc ngoµi nh sau:
* Chun vèn tõ níc ®Çu t sang níc nhËn ®Çu t kÌm theo viƯc
chun giao công nghệ.
* Thiết lập quyền sở hữu tài sản và quyền quản lý (hoặc đồng
quản lý) của nhà đầu t ®èi víi doanh nghiƯp cđa hä ë níc nhËn đầu t,
kèm theo việc chuyển giao kỹ năng quản lý doanh nghiệp.
* Nhằm mục đích sinh lời, nhà đầu t đợc hởng lợi nhuận hoặc chịu
mọi rủi ro trong kinh doanh, đợc quyền sử dụng lợi nhuận để mở rộng
kinh doanh hoặc chuyển về nớc.

2. cơ sở hình thành đầu t trực tiếp nớc ngoài
Trong lịch sử thế giới, Đầu t Trực tiếp của Nớc ngoài đà từng
xuất hiện ngay từ thời tiền T bản thông qua con đờng xâm chiếm thuộc địa .



Các Công ty của Anh, Hà Lan, Tây Ban Nha, Bồ Đào Nha là những Công ty đi
đầu trong lĩnh vực này dới hình thức đầu t vốn, kỹ thuật vào các nớc thuộc địa
để khai thác đồn điền và cùng với nó là những ngành khai thác khoáng sản
nhằm cung cấp các nguyên liệu cho các ngành công nghiệp ở chính quốc. Hoạt
động đầu t trong thời kỳ này chủ yếu phục vụ lợi ích cho các nớc T bản- Thực
dân, mà cụ thể là các công ty và các nhà T bản kếch xù, thậm chí có nơi họ vơ
vét, bóc lột đến cùng kiệt, chỉ một phần nhỏ lọi ích đợc đem lại cho nớc bản
địa, chủ yếu chỉ nhằm duy trì và bảo đảm cho bộ máy khai thác thuộc địa ở bản
xứ. Khi Chủ nghĩa T bản bớc sang giai đoạn mới, đánh dấu bằng sự kiện "Công
xà Pari" thì hoạt động đầu t ra nớc ngoài của các nớc công nghiệp phát triển
càng có qui mô to lớn hơn.
Từ sau những năm 50 khi phong trào giải phóng dân tộc phát
triển mạnh, hàng loạt các nớc thuộc địa, nửa thuộc địa thoát khỏi ách đô hộ của
chế độ thực dân và bắt tay vào xây dung nền kinh tế độc lập của mình, nhng
thiếu rất nhiều thứ cần thiết khác nh vốn, công nghệ, kinh nghiệm quản lý.
Cùng với sự phát triển của phong trào giải phóng dân tộc và
sự ra đời của phe XHCN, các nớc T bản giàu có không thể tiếp tục bành trớng
sang các nớc chậm phát triển bằng con đờng xâm lợc, nô dịch nh trớc đây mà
phải bằng con đờng chung sống hoà bình, hợp tác cùng có lợi, trong đó có hợp
tác đầu t và đầu t trực tiếp nớc ngoài đà trở thành một trong những cơ hội phát
triển cho những nớc có mong muốn tự khẳng định mình.
Trớc sự bùng nổ của FDI, nhiều nớc đang phát triển đà tiến
hành nhiều chiến lợc mở cửa, tích cực thu hút nguồn vốn này, tham gia vào
cạnh tranh thị trờng quốc tế, thúc đẩy kinh tế tăng trởng. Một ví dụ điển hình là
các nớc trong khu vực, đặc biệt là các nớc NICs (Newly Industrializing
Countries) những năm khởi đầu (thập kỷ 60-70) đều phải dựa vào vốn nớc
ngoài (vốn ODA và FDI) để Công nghiệp hoá- Hiện đại hoá đất nớc, thực hiện
chiến lợc hớng về xuất khẩu thành công đà tạo nên sự phát triển nhanh chóng
của các nớc này, trở thành những con rồng Châu á nh Hàn Quốc, Đài Loan,

Singapore, Hồng Kông.
Khái quát lợc sử hình thành của FDI cho chúng ta thấy rõ hơn
bản chất của FDI. Có thể nói bản chất sâu xa hay nguyên nhân hình thành của
nó xuất phát từ lợi ích kinh tế. Hoạt động FDI là một hoạt đông kinh tế quốc tế,


chính vì vậy mục tiêu của nó cũng nh các hoạt động kinh tế khác suy cho cùng
là lợi nhuận. Theo Lênin thì Xuất khẩu T bản là một trong năm đặc điểm
kinh tế của Chủ nghĩa Đế quốc và đà trở thành đặc trng cơ bản của sự phát triĨn
míi nhÊt vỊ kinh tÕ trong thêi kú “§Õ qc Chủ nghĩa. Tiền đề của việc xuất
khẩu T bản là T bản thừa xuất hiện trong các nớc tiên tiến. Nhng thực chất
vấn đề đó là một hiện tợng kinh tế mang tính tất yếu khách quan, khi mà quá
trình tích tụ và tập trung đà đạt đến một mức độ nhất định sẽ xuất hiện nhu cầu
đầu t ra nớc ngoài, đa sức sản xuất xà hội vợt ra khỏi khuôn khổ chật hẹp của
một quốc gia, hình thành nên qui mô sản xuất trên phạm vi quốc tế.

ii. vai trò của đầu t trực tiếp nớc ngoài
Trong thời đại và bối cảnh thế giới ngày nay, trên cơ sở đảm
bảo đem lại lợi ích cho cả hai bên, vai trò của hoạt động FDI đợc hiểu là do sự
tác động đồng thời của bản thân hoạt động đầu t đôí với cả nớc đi đầu t và nớc
tiếp nhận đầu t. Trong khuôn khổ bài viết này, xin đợc đề cập tới vai trò của
đầu t trực tiếp nớc ngoài đối với các nớc đang phát triển khi ở vị trí của nớc
nhận đầu t, cũng nh các nớc phát triển khi ở vị trí nớc đi đầu t.
1.

đối với nớc đi đầu t

Thứ nhất, nớc đi dầu t có thể tận dụng đợc lợi thế so sánh
của nớc nhận đầu t. Đối với các nớc đi đầu t, họ nhận thấy tỷ suất lợi nhuận
đầu t ở trong nớc có xu hớng ngày càng giảm, kèm theo hiện tợng thừa tơng đối

t bản. Bằng đầu t ra nớc ngoài, họ tận dụng đợc lợi thế về chi phí sản xuất thấp
của nớc nhận đầu t (do giá lao động rẻ, chi phí khai thác nguyên vật liệu tại chỗ
thấp bởi các nớc nhận đầu t là các nớc đang phát triển, thờng có nguồn tài
nguyên phong phú nhng do hạn chế về vốn và công nghệ nên cha đợc khai
thác, tiềm năng còn rất lớn) để hạ giá thành sản phẩm, giảm chi phí vận chuyển
đối với việc sản xuất hàng thay thế nhập khẩu của nớc nhận đầu t, nhờ đó mà
nâng cao hiệu quả của vốn đầu t.
Thứ hai, kéo dài chu kỳ sống của sản phẩm thông qua
chuyển giao công nghệ. Thông qua đầu t trực tiếp, các công ty của các nớc phát
triển chuyển đợc một phần các sản phẩm công nghiệp (phần lớn là máy móc
thiết bị) ở giai đoạn cuối của chu kỳ sống của chúng sang nớc nhận đầu t để
tiếp tục sử dụng nh sản phẩm mới ở các nớc này, hoặc ít ra cũng nh các sản
phẩm đang có nhu cầu trên thị trờng nớc nhận đầu t, nhờ đó mà tiếp tục duy trì


đợc việc sử dụng các sản phẩm này, tạo thêm lợi nhuận cho nhà đầu t. Với sự
phát triển nh vị b·o cđa khoa häc kü tht nh ngµy nay thì bất cứ một trung
tâm kỹ thuật tiên tiến nào cũng cần phải luôn luôn có thị trờng tiêu thụ công
nghệ loại hai, có nh vậy mới đảm bảo thờng xuyên thay đổi công nghệ, kỹ
thuật mới.
Thứ ba, thông qua đầu t trực tiếp nớc ngoài, các nhà đầu t có
thể mở rộng thị trờng, tránh đợc hàng rào bảo hộ mậu dịch của nớc nhận đầu t
khi xuất khẩu sản phẩm là máy móc, thiết bị sang đây (để góp vốn) và xuất
khẩu sản phẩm sản xuất tại đây sang các nớc khác (do chính sách u đÃi của các
nớc nhận đầu t nhằm khuyến khích đầu t trực tiếp nớc ngoài, chuyển giao công
nghệ và sản xuất hàng xuất khẩu của các cơ sở có vốn đầu t nứoc ngoài), nhờ
đó mà giảm đợc giá thành sản phẩm, tăng sức cạnh tranh với hàng nhập từ các
nớc.
Thứ t, đầu t trực tiếp nớc ngoài sẽ khuyến khích xuất khẩu ở nớc đi đầu
t. Cùng với việc đem tiền đi đầu t sản xuất ở các nớc khác và nhập khẩu sản

phẩm đó về nớc sẽ làm cho nhu cầu đồng nội tệ tăng. Điều này sẽ ảnh hởng
đến tỷ giá hối đoái của đồng nội tệ so với đồng ngoại tệ theo chiều hớng giảm
dần. Sự giảm tỷ giá hối đoái này sẽ có tác dụng khuyến khích các nhà sản xuất
trong nớc tăng cờng xuất khẩu, nhờ đó tăng thu ngoại tệ cho đất nớc.
2. đối với nớc nhận đầu t
Thứ nhất, đầu t sẽ vừa tác động đến tổng cầu, vừa tác động
đến tổng cung của nền kinh tế. Về mặt cầu, vì đầu t là bộ phận lớn và hay thay
đổi chủ chi tiêu nên những thay đổi thất thờng về đầu t có ảnh hởng lớn đến sản
lợng va thu nhập về mặt ngắn hạn. Về mặt cung, khi thành quả của đầu t phát
huy tác dụng, các năng lực mới đi vào hoạt động thì tổng cung, đặc biệt là tổng
cung dài hạn tăng lên, kéo theo sản lợng tiềm năng tăng theo, do đó giá cả sản
phẩm giảm xuống. Sản lợng tăng, giá cả giảm cho phép tăng tiêu dùng. Tăng
tiêu dùng đến lợt mình lại kích thích sản xuất hơn nữa. Sản xuất phát triển là
nguồn gốc cơ bản để tăng tích luỹ, phát triển kinh tế- xà hội, tăng thu nhập cho
ngời lao động, nâng cao đời sống của mọi thành viên trong xà hôi.
Thứ hai, đầu t sẽ tác động đến tốc độ tăng trởng kinh tế. Đầu t nớc ngoài sẽ giải quyết phần nào tình trạng thiếu vèn cho ph¸t triĨn kinh tÕ- x·


hội do tích luỹ nội bộ thấp, đặc biệt sẽ phá vỡ cái vòng luẩn quẩn của các nớc kém phát triển :
Tiết kiệm, đầu t thấp

Thu nhập bình quân thấp

Tích luỹ vốn thấp

Năng suất thấp

Bởi chính nó, cái vòng luẩn quẩn, đà làm hạn chế quy mô đầu t và đổi
mới kỹ thuật trong điều kiện nền khoa học kỹ thuật cũng nh lực lợng sản xuất
trên thế giới phát triển mạnh mẽ. Đồng thời qua đó cho chúng ta thấy chỉ có

mở cửa ra bên ngoài mới tận dụng đợc tối đa lợi thế so sánh của nớc mình để
từ đó mà phát huy và tăng cờng nội lực của chính mình. Các nớc NICs trong
gần 30 năm qua nhờ nhận đợc trên 50 tỷ USD đầu t nớc ngoài cho phát triển
kinh tế cùng với một chính sách kinh tế năng đông và có hiệu quả đà trở thành
những con rồng châu á.
Thứ ba, đầu t sẽ làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Kinh nghiệm của các
nớc trên thế giới cho thấy, con đờng tất yếu có thể tăng trởng nhanh với tốc độ
mong muốn (9-10%) là tăng cờng đầu t nhằm tạo ra sự phát triển nhanh ở khu
vực công nghiệp và dịch vụ. Đầu t sẽ góp phần giải quyết những mất cân đối về
phát triển giữa các vùng lÃnh thổ, đa những vùng kém phát triển thoát khỏi tình
trạng đói nghèo, phát huy tối đa những lợi thế so sánh về tài nguyên, địa
thế,kinh tế, chính trị Cơ cấu ngành, cơ cấu công nghệ, cơ cấu sản phẩm và Cơ cấu ngành, cơ cấu công nghệ, cơ cấu sản phẩm và
lao động, cơ cấu lÃnh thổ sẽ đợc thay đổi theo chiều hớng ngày càng đáp ứng
tốt hơn các nhu cầu phát triĨn kinh tÕ- x· héi cđa ®Êt níc.


Thứ t, đầu t sẽ làm tăng cờng khả năng khoa học- công nghệ của quốc
gia. Thông qua đầu t trực tiếp , các công ty (chủ yếu là các công ty đa quốc
gia) đà chuyển giao công nghệ từ nớc mình hoặc các nớc khác sang nớc nhận
đầu t. Mặc dù còn nhiều hạn chế do những yếu tố khách quan và chủ quan chi
phối, song điều không thể phủ nhận đợc là chính nhờ sự chuyển giao này mà
các nớc chủ nhà nhận đợc những kỹ thuật tiên tiến (trong đó có những công
nghệ không thể mua đợc bằng quan hệ thơng mại đơn thuần) cùng với nó là
kinh nghiệm quản lý, đội ngũ lao động đợc đào tạo, rèn luyện về nhiều mặt
(trình độ kỹ thuật, phơng pháp làm việc, kỷ luật lao động Cơ cấu ngành, cơ cấu công nghệ, cơ cấu sản phẩm và).

III. các nhân tố chủ yếu ảnh hởng đến đầu
t trực tiếp nớc ngoài
1. môi trờng chính trị
Đối với nhân tố chính trị, đây là một vấn đề đợc quan tâm đầu tiên của

các nhà đầu t nớc ngoài khi có ý định đầu t vào một nớc mà đối với họ còn có
nhiều khác biệt. Khi đó một đất nớc với sự ổn định và nhất quán về chính trị
cũng nh an ninh và trật tự xà hội đợc đảm bảo sẽ bớc đầu gây cho họ đợc tâm
lý yên tâm tìm kiếm cơ hội làm ăn cũng nh có thể định c lâu dài. Môi tròng
chính trị ổn định là điều kiện tiên quyết để kéo theo sự ổn định của các nhân tố
khác nh kinh tế, xà hội. Đó cũng chính là lý do tại sao các nhà đầu t khi tiến
đầu t vào một nớc lại coi trọng yếu tố chính trị đến vậy.
2. môi trờng kinh tế
Đối với nhân tố kinh tế, bất cứ quốc gia nào dù giàu hay nghèo, phát
triển hoặc đang phát triển đều cần nguồn vốn nớc ngoài để phát triển kinh tế
trong nớc tuỳ theo những mức độ khác nhau. Những nớc có nền kinh tế năng
động, tốc độ tăng trởng cao, cán cân thơng mại và thanh toán ổn định, chỉ số
lạm phát thấp, cơ cấu kinh tế phù hợp Cơ cấu ngành, cơ cấu công nghệ, cơ cấu sản phẩm và thì khả năng thu hút vốn đầu t sẽ cao.
Ngoài ra, với các nhà đầu t thì một quốc gia có lợi thế về vị trí địa lý,
thuận lợi cho lu thông thơng mại, sẽ tạo ra đợc sức hấp dẫn lớn hơn. Nó sẽ làm
giảm chi phí vận chuyển, cũng nh khả năng tiếp cận thị trờng lín h¬n, réng


hơn. Còn tài nguyên thiên nhiên, đối với những nớc đang phát triển thì đay là
một trong những lợi thế so sánh của họ. Bởi nó còn chứa đựng nhiều tiềm năng
do việc khan hiếm vốn và công nghệ mà việc khai thác và sử dụng còn hạn chế,
đặc biệt là những tài nguyên làm nguyên nhiên liệu quý giá chẳng hạn nh dầu
mỏ, khí đốt Cơ cấu ngành, cơ cấu công nghệ, cơ cấu sản phẩm và đó là những nguồn sinh lời hấp dẫn thu hút nhiều mối quan tâm
của những tập đoàn đầu t lớn trên thế giới.
3. môi trờng văn hoá - xà hội
Môi trờng văn hoá- xà hội ở nớc nhận đầu t cũng là một vấn đề đợc các
nhà đầu t rất chú ý và coi trọng. Hiểu đợc phong tục tập quán, thói quen, sở
thích tiêu dùng của ngời dân nớc nhận đầu t sẽ giúp cho nhà đầu t thuận lợi hơn
trong việc triển khai và thực thi một dự án đầu t. Thông thờng mục đích đầu t là
nhằm có chỗ đứng hoặc chiếm lĩnh thị trờng của nớc sở tại với kỳ vọng vào sực

tiêu thụ tiềm năng của nó. Chình vì vậy mà trong cùng một quốc gia, vùng hay
miền nào có sực tiêu dùng lớn, thu nhập bình quân đầu ngời đi kèm với thị hiếu
tiêu dùng tăng lên sẽ thu hút đợc nhiều dự án đầu t hơn.
Ngoài ra, để đảm bảo cho hoạt động đầu t đợc hiện thực hoá và đi vào
hoạt động đòi hỏi quốc gia tiếp nhận đầu t phải đảm bảo một cơ sở hạ tầng đủ
để đáp ứng tốt nhất những nhu cầu đầu t kể từ lúc bắt đầu xây dựng, triển khai
dự án cho đến giai đoạn sản xuất kinh doanh khi dự án đi vào hoạt động. Đó là
cơ sở hạ tầng công cộng nh Giao thông - Liên lạc Cơ cấu ngành, cơ cấu công nghệ, cơ cấu sản phẩm và, các dịch vụ đảm bảo cho
sinh hoạt và sản xuất nh Điện, nớc Cơ cấu ngành, cơ cấu công nghệ, cơ cấu sản phẩm và, cũng nh các dịch vụ khác phục vụ cho
hoạt động sản xuất kinh doanh nh Tài chính- Ngân hàng.
4. môi trờng pháp lý
Pháp luật và bộ máy hành pháp có liên quan chi phối hoạt động của nhà
đầu t từ khi bắt đầu tìm kiếm cơ hội đầu t cho đến khi dự án kết thúc thời hạn
hoạt động. Đây là cấu thành có tác động trực tiếp cũng nh gián tiếp đến hoạt
động đầu t. Nếu môi trờng pháp lý cùng bộ máy vận hành nó tạo nên sự thông
thoáng, cởi mở và phù hợp với thông lệ quốc tế, cũng nh sức hấp dẫn và đảm
bảo lợi ích lâu dài cho nhà đầu t thì cùng với các cấu thành khác sẽ tạo nên một
môi trờng đầu t có sức thu hút mạnh đối với các nhà đầu t nớc ngoài.


iv. các hình thức đầu t trực tiếp nớc
ngoàI
1. các hình thức phổ biến
Đối với đầu t trực tiếp nớc ngoài, mỗi nớc đều có cơ sở lý luận và
quan điểm phù hợp với đặc điểm hoàn cảnh riêng của mình. Điều này cho phép
họ tìm thấy ở mỗi lý luận những khía cạnh riêng, những hạn chế riêng của FDI.
Đây là điều vô cùng quan trọng giúp chọ họ có những quan điểm và vận dụng
cụ thể hơn trong việc xây dựng chiến lợc về FDI của riêng mình. Từ cách tiếp
cận trên, trong thực tiễn FDI có nhiều hình thức tổ chức khác nhau. Nhng
những hình thức áp dụng phổ biến là :

* Hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng (BCC- Business
Cooperation on an Contractual Basis).
* Doanh nghiƯp liªn doanh (JV - Joint - venture Enterprise ).
* Doanh nghiƯp 100% vèn níc ngoµi (100% Foreign- invested
Enterprise).
* Hợp đồng xây dựng - vận hành - chuyển giao (BTO - Built Transfer - Operation Contract).
* Khu chÕ xuÊt, khu công nghiệp tập trung, đặc khu kinh tế.
2.

Các hình thức tại việt nam

Theo Luật Đầu t nớc ngoài tại Việt nam đợc Quốc hội khoá IX, kỳ họp
thứ 10 thông qua ngày 12/11/1996, ở Việt Nam có các hình thức đầu t sau :
* Hợp đồng hợp tác kinh doanh (BBC) : đây là một loại hình đầu t trong
đó các bên tham gia hợp đồng ký kết thoả thuận để tiến hành một hoặc nhiều
hoạt động sản xuất kinh doanh ở Việt Nam, trên cơ sở quy định rõ đối tợng, nội
dung kinh doanh, nghĩa vụ, trách nhiệm và phân chia kết quả kinh doanh cho
các bên tham gia. Theo hình thức này thì mỗi bên hợp doanh vẫn có t cách
pháp nhân riêng, không hình thành một pháp nhân mới.
* Doanh nghiệp liên doanh (JVC) : đợc thành lập trên cơ sở hợp đồng
liên doanh đợc ký giữa một bên hoặc nhiều bên nớc ngoài để kinh doanh tại
Việt Nam. Doanh nghiệp liên doanh đợc thành lập theo hình thức công ty trách


nhiêm hữu hạn, có t cách pháp nhân theo pháp luật Việt Nam. Tỷ lệ góp vốn
của bên nớc ngoài do các bên liên doanh thoả thuận với nhau. Theo Luật Đầu t
nớc ngoài của Việt nam, vốn góp của bên nớc ngoài không thấp hơn 30% vốn
pháp định của doanh nghiệp liên doanh và trong quá trình hoạt động không đợc
giảm vốn pháp định.
* Doanh nghiệp 100% vốn nớc ngoài : là doanh nghiệp thuộc sở hữu của

nhà đầu t nớc ngoài (tổ chức hoặc cá nhân ngời nớc ngoài) do nhà đầu t nớc
ngoài thành lập tại nớc chủ nhà, tự quản lý và chịu trách nhiệm về kết quả sản
xuất kinh doanh. Doanh nghiệp 100% vốn đầu t nớc ngoài đợc thành lập theo
hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn có t cách pháp nhân theo pháp luật Việt
Nam.
* Hợp đồng xây dựng - kinh doanh- chuyển giao (BOT) : là văn bản ký
kết giữa cơ quan Nhµ níc cã thÈm qun cđa ViƯt Nam vµ nhà đầu t nớc ngoài
để xây dựng kinh doanh công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật (nh cầu đờng, sân
bay, bến cảng Cơ cấu ngành, cơ cấu công nghệ, cơ cấu sản phẩm và tại Việt Nam) trong một khoảng thời gian nhất định. Với hình
thức này, các chủ đầu t chịu trách nhiệm tiến hành xây dựng, kinh doanh công
trình trong một thời gian đủ để thu hồi vốn đầu t và có lợi nhuận hợp lý. Sau
khi dự án kết thúc, toàn bộ công trình sẽ đợc chuyển giao cho nớc chủ nhà mà
không thu bất cứ khoản tiền nào.
* Hợp đồng xây dựng - chuyển giao- kinh doanh (BTO) : với hình thức
này, sau khi xây dựng xong, nhà đầu t chuyển giao công trình cho níc chđ nhµ.
ChÝnh phđ níc chđ nhµ giµnh cho nhà dầu t quyền kinh doanh công trình đó
trong thời gian nhất định để thu hồi đủ vốn đầu t và có lợi nhuận hợp lý.
* Hợp đồng xây dựng - chuyển giao (BT) : với hình thức này, sau khi
xây dựng xong, chủ đầu t chuyển giao công trình cho nớc chủ nhà. Nớc chủ
nhà sẽ tạo điều kiện cho nhà đầu t nớc ngoài thực hiện dự án khác để thu hồi đủ
vốn đầu t và có lợi nhuận hợp lý.
* Đầu t vào Khu công nghiệp, khu chế xuất và khu công nghệ cao. Quan
hệ trao đổi hàng hoá giữa các doanh nghiệp trong thị trờng Việt Nam với các
doanh nghiệp chế xuất đợc coi là quan hệ xuất nhập khẩu và phải theo các quy
định của ph¸p lt xt nhËp khÈu. C¸c doanh nghiƯp trong khu chế xuất đợc
hởng chế độ u đÃi nh nhau : trong khu chế xuất áp dụng chế độ tự do thuế
quan, tự do mậu dịch. Tuy nhiên các doanh nghiệp trong khu công nghiệp đợc


®iỊu chØnh theo lt kh¸c nhau : c¸c doanh nghiƯp có vốn đầu t nớc ngoài thì

theo Luật đầu t nớc ngoài tại Việt Nam, các doanh nghệp Việt Nam thì theo
Luật doanh nghiệp.
Tuy nhiên trên thực tế ở Việt Nam mới chỉ thấy chủ yếu là ba hình thức
BBC, JVC và doanh nghiệp 100% vốn nớc ngoài. Các dự án kêu gọi đầu t theo
các hình thức khác nh BOT, BTO Cơ cấu ngành, cơ cấu công nghệ, cơ cấu sản phẩm và đang đợc xúc tiến và hy vọng sẽ hấp dẫn
và thu hút đợc các nhà đầu t nớc ngoài.
IV. Xu hớng vận động của FDI :
- Hầu hết FDI đợc thực hiện trong những khu vực có tơng đối nhiều
vốn của thế giới ( trong khối OECD ). Nh vậy dòng FDI lạI không chảy từ nơI
nhiều vốn sang nơI hiếm vốn mà lạI chảy chủ yếu trong khu vực các nớc công
nghiệp phát triển. Vì mục đích của đầu t là tìm kiếm lợi nhuận nên tiền vốn chỉ
chảy đến nơI nào có khả năng làm cho đồng tiền sinh sôI nảy nở thêm chứ
không chảy đến nơI làm cho chúng cạn kiệt đi. Vì thế, các nớc công nghiệp
phát triển ( thuộc khối OECD ) là nơI có môI trờng đầu t tốt, đồng vốn đợc sử
dụng có hiệu quả, quay vòng nhanh và ít rủi ro. Những nớc nghèo, tuy thiếu
vốn nhng lạI sử dụng vốn kém hiệu quả, kinh doanh nhỏ, manh mún khó chen
chân vào thị trờng thế giới. Bỏ vốn vào các nớc này, rủi ro lớn nên kém hấp
dẫn. Vì vậy nếu ở đầu thế kỷ, trên 70% vốn đầu t đổ vào các nớc chậm và đang
phát triĨn, th× sau chiÕn tranh thÕ giíi thø 2 khu vực Tây Âu là nơI thu hút
nhiều vốn đầu t nhất. Ngày nay 80% tổng vốn FDI hớng vào các nớc t bản phát
triển. Hiện nay, Mỹ trở thành nớc nhập khẩu t bản lớn nhất thế giới và Mỹ
cũng trở thành con nợ lớn nhất thế giới, tính đến cuối năm 1991 nợ nớc ngoàI
của Mỹ lên đến 670 tỷ USD.
- FDI chủ yếu đợc thực hiện trong nộ bộ khu vực. Do những u thế về
khoảng cách địa lý vầ các diều kiện tơng đồng, nên FDI chủ yếu đợc thực hiện
giữa các nớc trong cùng khu vực. Chẳng hạn, các nớc NICs là các chủ đầu t
lớn ở các nớc trong khu vực Châu á - TháI Bình Dơng, nhất là vùng Đông
Nam á.
- Có sự thay đổi lớn trong trong tơng quan lực lợng giữa các nớc chủ
đầu t quốc tế. Nếu ở đầu thế kỷ 20 Anh, Pháp, Mỹ, Đức, Hà Lan là những nớc

dẫn đầu thế giới về xuất khẩu vốn ra nớc ngoàI thì đến giữa thế kỷ, Mỹ nhảy
lên đứng đầu thế giới về khối lợng t bản đầu t ra nớc ngoàI, sau đó đến Anh và


Pháp. Còn từ thập niên 70 trở về đây Nhật Bản, CHLB Đức vơn lên vợt qua
Anh, Pháp trong lĩnh vực xuất khẩu vốn đầu t và đe doạ vị trí số 1 của Mỹ.
Đến thập kỷ 90 Nhật Bản đà vợt lên chiếm vị trí hàng đầu sau đó đến Pháp và
đẩy Mỹ xuống hàng thứ 3 trong xuất khẩu FDI cả về khối lợng lẫn tỷ trọng.
Trong những năm gần đây, trong hàng ngũ các chủ đầu t của thế giới
đà xuất hiện một số nớc đang phát triển có tốc độ đâù t ra ngoàI khá cao. Tuy
rằng, lợng FDI của các chủ mới này chỉ chiếm khoảng 2% tổng số vố đầu t
quốc tế nhng nó đạI diện cho xu thế đI lên. Nổi bật trong số đó là các nớc
NICs ở Châu á.
- Lĩnh vực đầu t cũng có những thay đổi sâu sắc. ở đầu thế kỷ, các nớc đầu t ra ngoàI thờng hớng vào các lĩnh vực truyền thống nh khai thác tàI
nguyên thiên nhiên, phát triển nông nghiệp và một số ngành chế biến nông sản
chủ yếu là hớng vào các ngành cần nhiều lao động để khai thác nhân công
rẻ và nguồn tàI nguyên thiên nhiên ở các nớc này. Ngày nay, lĩnh vực đầu t đÃ
có những thay đổi sâu sắc. Các chủ đầu t thờng tập trung vào lĩnh vực dịch vụ
chủ yếu là thơng mạI và tàI chính. Số còn lạI của t bản xuất khẩu chủ yếu tập
trung vào các ngành có hàm lợng công nghệ kỹ thuật cao nh nghành đIện tử,
chế tạo ô tô Cơ cấu ngành, cơ cấu công nghệ, cơ cấu sản phẩm và Riêng đối với các n ớc chậm phát triển, các chủ đầu t thờng hớng vào:
+ Các dự án vừa và nhỏ, những ngành nhanh thu hồi vốn để
giảm tới mức tối đa sự rủi ro.
+ Các dự án cho phép lợi dụng triệt để các điều kiện u đÃI mà
các nớc tiếp nhận đầu t dành cho họ
+ Các ngành khai thác tàI nguyên chiến lợc nh quặng sắt, than,
dầu mỏ Cơ cấu ngành, cơ cấu công nghệ, cơ cấu sản phẩm và
+ Các ngành có thị trờng tiêu thụ ngay tạI nớc sở tại.
+ Các ngành sử dụng nhiều nhân công và khó cơ giới hoá.
- Đông á và Đông Nam á trở thành khu vực hấp dẫn đầu t nớc ngoàI

vì khu vực này nằm trong vùng kinh tế phát triển năng động nhất thế giới trong
những năm gần đây. Mặt khác, khu vực này có nhiều hấp dẫn với các nhà đầu
t nh giá nhân công rẻ, môI trờng đầu t ngày càng đợc cảI thiện và so với các nớc phát triển thì khu vực này có mức độ cạnh tranh thấp h¬n.


Chơng II: Thực trạng đầu t trực tiếp nớc ngoàI
của các nớc ASEAN vào Việt Nam giai đoạn 1988- 1998:
I. Tình hình đầu t trực tiếp nớc ngoàI tạI Việt Nam giai đoạn

1988-1998:
Tính đến hết năm 1997, tổng số dự án đầu t trực tiếp nớc ngoài đợc
cấp giấy phép là 2257 triệu USD, với tổng số vốn đăng ký là 31.438 triệu USD.
Đầu t trực tiếp nớc ngoài đóng một vai trò quan trọng vào công cuộc đổi mới
và chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hớng công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nớc. Cụ thể là đầu t vào lĩnh vực sản xuất chiếm 80% tổng vốn đầu t, vào nhiều
ngành kinh tế nh bu điện, viễn thông, thăm dò và khai thác dầu khí, điện, điện
tử, hoá chất, sản xuất và lắp ráp xe máy, «t«, øng dơng c«ng nghƯ sinh häc
trong tr«ng trät vµ chăn nuôi... Đóng góp của đầu t nớcngoài vào GDP ngày
càng tăng: năm 1993 là 5,6 %, năm 1994 là 7,5%, năm 1995 là 8,3 %, năm
1996 là 10 %, năm 1997 là 13 %. Ngoài ra các dự án FDI thu hút hơn 27 vạn
lao động Việt Nam vào công việc và tạo ra hàng chục vạn việc làm khác có
liên quan. Điều này đà kích thích và năng cao chất lợng cũng nh cờng độ lao
động Việt Nam. Đầu t nớc ngoài còn tăng cờng khả năng xuất nhập khẩu và
đổi mới công nghệ của Việt Nam.
Tính đến ngày 19/10/1998 các dự án đầu t nớc ngoài vào Việt Nam đang
hoạt động có tổng số vốn đăng ký là 3223,5 triệu USD và riêng 10 tháng đầu
năm 1998 đà có 1,81 tỷ USD đầu t trực tiếp vào ViÖt Nam.


Sau đây là 10 nớc và lÃnh thổ đứng đầu về FDI tại Việt Nam.
Nớc,

vùng lÃnh thổ

Số
dự án

Vố
n

Tỷ
trọng (%)

Vị trí

đầ
ut
Singapo

18
1

Đài loan
9
kông

4
3

quốc

13,3


2

37

11,6

3

35

11,4

4

31

9,8

5

14

4,6

6

13

4,3


7

12

3,8

8

11

3,4

9

10

3,3

10

00
19

1
Pháp

42

34

21

Hàn

1

68
18

Nhật bản

20

47
30

Hồng

64

54
96
65

Malayxi

59

a


70
Mỹ

70
30

Thái lan

78
09

BV.islan

55

d Anh
89
Nguồn: SCCI Bộ Kế hoạch đầu t.


Thực tế cho thấy, số vốn đầu t đợc cấp giấy phép qua các năm nhìn
chung gia tăng nhng giảm sút ở năm 1997 đặc biệt là năm 1998. Vốn thực
hiện, doanh thu, kim ngạch xuất khẩu và chỉ tiêu nộp ngân sách của các dự án
FDI gia tăng hàng năm, nhng đến năm 1998, do ảnh hởng của cuộc khủng
hoảng tài chính tiền tệ nên giảm sút rất nhiều.
Bảng: Tình hình thực hiện đầu t FDI tại Việt Nam 1988 - 1998
Đơn vị tính: Triệu USD

Chỉ
tiêu


9
1

9
2

9
3

9
4

9
5

9
6

9
7

1
-5/98

Vốn
2
3
1
1

2
2
3
9
thực hiện
06
80
112 939 672
607
250
21
Doan
1
2
4
9
1
2
3
1
h thu
49
08
49
56
869
450
266
100
Xuât

5
1
2
3
4
7
1
6
khẩu
2
12
57
52
40
86
500
89
Nộp
1
1
2
3
1
NSNN
28
95
63
15
30
Số dự án đợc cấp giấy phép năm 1997 giảm so với năm 1996 ( từ 501 dự

án xuống còn 479 dự án ), vốn đăng ký giảm mạnh ( từ 9212 triệu USD xuống
còn 5548 triệu USD ) và hết tháng 10 năm 1998 mới thu hút đợc 1,81 tỷ USD
vốn đầu t.
II. Khái quát chung về ASEAN và quan hệ kinh tế giữa Việt

Nam và ASEAN:
1 . Khái quát về hiệp hội các quốc gia Đông Nam á ( viết tắt là
ASEAN).
Hiệp hội các quốc gia Đông Nam á -ASEAN thành lập tại Bangkok năm
1967 gồm 6 nớc thành viên: Brunây, Indonêxia, Malayxia, Philipin, Singapo và
Thái Lan với mục tiêu là đẩy mạnh tăng trởng kinh tế, tiến bộ xà hội, phát
triển văn hoá trong khu vực, tăng cờng sự hợp tác giúp đỡ lẫn nhau về hoà bình
và ổn định khu vực. Ngày 28 tháng 7 năm 1995 Việt Nam đà đợc kết nạp làm
thành viên chính thức của ASEAN. Mới đây tháng 4 năm 1999 tại Hà Nội đÃ
tổ chức kết nạp Vơng quốc Campuchia làm thành viên đầy đủ của ASEAN,
hoàn thành ý tởng về mét ASEAN gåm tÊt c¶ 10 quèc gia khu vùc.


Khu vực ASEAN đợc coi là khu vực kinh tế năng động nhất trên thế
giới. Tốc độ tăng trởng kinh tế rất cao và duy trì trong một thời gian dài. Tỷ
trọng của ASEAN trong GDP thế giới đà tăng từ 2,4 % vào năm 1970 lên trên
5 % năm 1995 và dự báo sẽ đạt 5,7 % năm 2000. Vị trí của ASEAN trong thơng mại quốc tế tăng liên tục: từ 1,8 % trong xuất khẩu và 2,2 % trong nhập
khẩu của thế giới tăng lên tơng ứng 6,1 % và 4 % năm 1995. Con số dự báo
cho năm 2000 là 8 % trong xuất khẩu và 6 % trong nhập khẩu. Đầu t trực tiếp
nớc ngoài có một vai trò đặc biệt quan trọng trong quá trình công nghiệp hoá
và phát triển kinh tế của ASEAN. Năm 1979, chỉ có 4 % đầu t trực tiếp nớc
ngoài vào các nớc phát triển là chảy vào các nớc ASEAN. Con số này đà tăng
lên 10,9 % năm 1980, 22,8 % năm 1995 và dự kiến là 26,6 % năm 2000.
Tuy nhiên, sau hai năm cuộc khủng hoảng kinh tế diễn ra, nền kinh tế
ASEAN suy thoái trầm trọng. Theo đánh giá mới nhất của Ngân hàng phát

triển Châu á ( ADB ), tốc độ tăng trởng GDP trung bình của ASEAN năm 1998
là -6,9 %, mức thấp nhất trong 30 năm qua. Đặc biệt, điều nghịch lý xảy ra đối
với nhóm các nớc ASEAN vốn trớc đây đợc coi là những nền kinh tế năng
động nhất lại chính là những nớc có tốc độ tăng trởng thấp nhất hiện nay. Chỉ
xét riêng năm 1998, tốc độ tăng trởng của Inđônêxia là -15,3 %, Thái Lan là 0,8 %, Xingapo và Philipin là -0,2 %. Tiếp đến là những thành viên khác, tuy
không rơi vào tình trạng tồi tệ nhng so với năm 1997, tốc độ tăng trởng cũng
giảm sút đáng kế nh Myanma là 6 %, Brunây lµ 4,5 % vµ Lµo lµ 6,9 % vµ ViƯt
nam là 6,5 %. Sự giảm sút về tốc độ tăng trởng kinh tế của ASEAN liên quan
đến sự giảm sút của các chỉ số kinh tế cơ bản khác. Sang năm 1999, kinh tế
ASEAN đà bắt đầu xuất hiện những dấu hiệu phục hồi dù vẫn còn mờ nhạt.
Tốc độ tăng trởng GDP của Thái Lan năm 1999 sẽ ở møc -0,2 %, Philipin lµ
2,6%, Malayxia lµ -0,1 %, Xingapo là 1,9 %, Inđônênxia là -5 %. Tỷ lệ lạm
phát ở Inđônêxia sẽ giảm từ 70 % xuống 15 %, Th¸i Lan tõ 8 % xuèng 3 %,
Malayxia, Philipin tõ 8 % xuống 4 %, Brunây, Myanma, Lào giảm từ 23 %
xuống 14,5 %.
2 . Quan hệ thơng mại - đầu t Việt Nam và ASEAN.
Quan hệ buôn bán giữa Việt Nam với các nớc thành viên ASEAN vốn
hình thành từ lâu đời, tuy có lúc thăng trầm nhng nhìn chung vẫn ngày càng
phát triển. Kể từ khi Việt nam ban hành luật đầu t nớc ngoài (năm1987 ) với


chính sách mở cửa nền kinh tế thị trờng, cả quan hệ thơng mại lẫn quan hệ hợp
tác và đầu t giữa nớc ta và các nớc ASEAN đang đợc nâng lên cao hơn. Tổng
kim ngạch xuất nhập khẩu của Việt nam với ASEAN, nếu năm 1990 mới đạt
871,5 triệu USD thì năm 1996 đà lên tới 4651,1 triệu USD bằng 533,7 % tức là
bình quân mỗi năm tăng 32,2 %. Về xuất khẩu, tổng kim ngạch của Việt Nam
vào ASEAN nếu năm 1990 mới đợc 339,4 triệu USD thì đến năm 1996 đà đạt
1677,7 triệu USD bằng 494,3 % tức là bình quân mỗi năm tăng 30,5 %. Về
nhập khẩu, tổng kim ngạch nhập khẩu của Việt Nam vào ASEAN nếu năm
1990 mới đạt 532,1 triệu USD thì đến năm 1996 đà đạt 2973,4 triệu USD bằng

558,8 %, bình quân mỗi năm tăng 33,2 %. Đầu t trực tiếp của các nớc ASEAN
vào Việt Nam với khối lợng lớn và chiếm tỷ trọng khá so với tổng vốn đầu t
trùc tiÕp cđa níc ngoµi vµo níc ta. TÝnh hÕt năm 1997, các nớc ASEAN đầu t
vào Việt Nam 376 dự án, với tổng vốn đăng ký là 8687,3 triệu USD, chiếm
16,4 % tổng số dự án và 27,5 % tổng số vốn đăng ký đầu t trực tiếp vào Việt
Nam. Bình quân vốn đăng ký của một dự án là 23,1 triệu USD, cao gấp rỡi
mức bình quân chung 14,2 triƯu USD. ASEAN cã 5 níc n»m trong danh sách
20 nớc và khu vực trên thế giới có qui mô đầu t trực tiếp lớn nhất tại Việt Nam,
trong đó Singapo là nớc đứng đầu cả khối và đứng đầu thế giới. Nh vậy
ASEAN là bạn hàng lớn và là chủ đầu t quan trọng của Việt Nam, góp phần
tích cực vào tốc độ tăng trởng khá cao của ViƯt Nam trong thêi gian qua. Cho
dï cc khđng ho¶ng đà gây nhiều tác hại song nó sẽ dịu đi, các nớc ASEAN
sẽ phục hồi và tăng trởng với nhịp độ không còn nh trớc nhng sẽ bền vững hơn.
3. Khu vùc AFTA.
Khu vùc mËu dÞch tù do ASEAN - AFTA đợc các nớc ASEAN thoả
thuận thành lập tại hội nghị thợng đỉnh lần thứ t ( 1992) ở Singapo. AFTA cã
ba mơc tiªu chđ u nh sau:
+ Thùc hiƯn tự do hoá thơng mại ASEAN bằng việc giảm và loại bỏ các
hàng rào thuế quan và phi thuế quan trong nội bộ khu vực.
+ Thu hút đầu t trực tiếp nớc ngoài vào ASEAN bằng việc tạo dựng
ASEAN thành một thị trờng thống nhất và hấp dẫn các nhà đầu t quốc tế.
+ Làm cho ASEAN thích ứng với các xu hớng và các điều kiện quốc tế
thờng xuyên biÕn ®ỉi.


Tham gia AFTA, các nớc thành viên sẽ có hàng hoá có khả năng cạnh
tranh cao hơn, khả năng thâm nhập sâu hơn vào thị trờng thế giới. Mặt khác,
liên kết kinh tế khu vực sẽ làm tăng đầu t nội bộ các nớc ASEAN cũng nh đầu
t nớc ngoài vào khu vực. Mức độ hấp dẫn đối với đầu t của các nhà đầu t nớc
ngoài tăng lên, các chi nh¸nh hiƯn cã cđa hä trong khu vùc sÏ có cơ hội bành

trớng nhanh chóng sang các thành viên khác.
III. Thực trạng đầu t trực tiếp nớc ngoàI của các nớc ASEAN

vào Việt Nam giai đoạn 88-98:
1. Giai đoạn 1988-1995(Trớc khi vào ASEAN):
Vào những năm 80 quan hệ giữa Việt Nam và các nớc ASEAN mới
đợc thiết lập trở lại chủ yếu là quan hệ thơng mại. Sau khi Việt Nam ban hành
luật đầu t nớc ngoài năm 1997, các nớc ASEAN mới tham gia đầu t tuy còn dè
dặt. Trừ Singapo và Malayxia, các nớc còn lại tham gia vào những lĩnh vực cha
phải là những lĩnh vực đợc u tiên. Các dự án thờng nhỏ cả về qui mô và chậm
về tiến độ.
Với việc ban hành luật đầu t nớc ngoài tháng 12/1987, dòng vốn đầu t
quốc tế từ nhiều khu vực, dới nhiều hình thức đà chảy mạnh vào thị trờng Việt
Nam. Điều đó dẫn đến việc Việt Nam trở thành một thị trờng đầu t hấp dẫn cả
về qui mô cả về lợi thế so sánh khác nh lao động và tài nguyên...
Nhiều quốc gia ASEAN đà có vị trí đáng kể trong số 10 quốc gia và
lÃnh thổ đầu t lớn nhất vào Việt Nam. Tính đến tháng 1/1995, Singapo đứng
vào hàng thứ ba và là quốc gia ASEAN có tổng dự án và vốn lớn nhất trong
đầu t trực tiếp của ASEAN vào Việt Nam. Các nhà đầu t Singapo có mặt trong
hầu hết các lĩnh vực của nền kinh tế quốc dân, 29 dự án công nghiệp, 1 dự án
thăm dò, khai thác dầu khí, 11 dự án nông - lâm - ng, 14 dự án xây dựng khách
sạn, 8 dự án giao thông, bu điện, còn lại là các lĩnh vực khác. Singapo chủ yếu
đầu t vào một số địa bàn có cơ sở hạ tầng tơng đối tốt nh Hà Nội, Hồ Chí
Minh, Sông Bé, số còn lại triển khai trên 18 tỉnh, thành khác. Ngoài 6 dự án
giải thể do hoạt động không có hiệu quả, còn lại 98 dự án với số vốn đăng ký
1,37 tỷ USD, chủ yếu là hình thức liên doanh 84 %, hình thức đầu t 100 % vốn
nớc ngoài chiếm 10 %, còn lại là hình thức hợp doanh 6 %. Gần 60 dự án triển
khai, đa 180 triệu USD vào thực hiện, chiếm 12 % tổn vốn đăng ký, tạo việc
làm cho 7 ngàn lao động. Các dự án của Singapo có tỷ suất bình quân xấp xỉ



14,5 triƯu USD cho mét dù ¸n, sè dù ¸n đà cấp giấy phép có vốn đầu t lớn tăng
dần theo từng năm. Nếu năm 1990 và 1991chỉ có hai dự án lớn ở thành phố Hồ
Chí Minh thì từ năm 1992 đến tháng 6/1995, số dự án đà tăng theo cÊp sè
nh©n, chđ u trong lÜnh vùc x©y dùng khách sạn, văn phòng cho thuê và sân
golf. Có thể kể ra nh: Khách sạn Chains Caravelle vốn đầu t 23,3 triệu USD,
khách sạn Amara Saigon vốn đầu t 30,11 triệu USD, liên doanh Đại Dơng vồn
đầu t 45 triệu USD, trung tâm Mê Linh vốn đầu t 35,72 triệu USD. Tại Hà Nội
xuất hiện nhiều dự án có vốn đầu t lớn nh: Tháp trung tâm Hà Nội - HASIN
International - vốn đầu t 33,2 triệu USD, khách sạn và căn hộ cho thuê tại số 3
phố Phó Đức Chính vốn đầu t xấp xỉ 50 triệu USD, Trấn Sông Hồng vốn đầu t
25 triệu USD, vờn Hoàng gia - Quảng Bá vốn đầu t trên 50 triệu USD. Số dự
án trên khi đi vào hoạt động sẽ không chỉ góp phần làm thay đổi bộ mặt của
riêng từng thành phố, mà còn góp phần cho việc phát triển kinh tế của đất nớc.
Trong 5 tháng đầu năm 1995 số dự án và vốn đầu t đợc cấp giấy phép tăng gấp
đôi so với 6 tháng đầu năm 1994. Các công trình của Singapo đầu t hầu hết vào
các lÜnh vùc cđa nỊn kinh tÕ ViƯt nam nhng lín nhất là vào lĩnh vực kinh
doanh khách sạn, nhà ở và văn phòng cho thuê. Riêng lĩnh vực này có 33 dự án
với tổng vốn đầu t 965 triệu USD, chiếm 27 % tổng số dự án và 51 % tổng vốn
đầu t của Singapo tại Việt Nam. Nhìn chung các dự án đầu t của Singapo vào
lĩnh vực khách sạn - du lịch đều triển khai khá nhanh và có hiệu quả. Tuy
nhiên cũng có một số dự án còn vớng mắc trong khâu thủ tục nh liên doanh
Phú Thọ Enterprise ( Thành phố Hồ Chí Minh ) hoặc tiến độ triển khai chậm
nh dự án Trấn Sông Hồng.
Malayxia là nớc đứng thứ hai trong khối ASEAN đầu t vào Việt nam với
43 dự án vốn đăng ký là 607,23 triệu USD. Họ chú trọng đầu t trong lĩnh vùc
c«ng nghiƯp cđa nỊn kinh tÕ ViƯt nam víi 23 dự án ( chiếm 53 % so vơi tổng
số dự án đợc cấp giấy phép ) Malayxia chỉ có 5 dự án đầu t khách sạn với số
vốn đăng ký trên 108 triệu USD, 5 dự án trong nông nghiệp với vốn đăng ký
trên 6 triệu USD còn lại là các dự án trong ngành dịch vụ, giao thông, bu

điện ... Vốn đầu t của Malayxia chủ yếu đầu t vào tỉnh Đồng Nai, trên 256
triệu USD với 6 dự án. Nhìn chung các dự án hoạt động đều tốt, số dự án đi
vào sản xuất kinh doanh đà có doanh thu 15 triệu USD đem lại công việc cho
gần 900 lao ®éng.



×