Tải bản đầy đủ (.doc) (28 trang)

Đầu tư trực tiếp của các nước ASEAN vào Việt nam - thực trạng và triển vọng.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (171.87 KB, 28 trang )

I. Đặt vấn đề
Việt Nam là một nớc đang phát triển rất cần vốn cho công nghiệp hoá
hiện đại hoá. Hơn 10 năm đổi mới nền kinh tế, phù hợp víi xu thÕ qc tÕ
ho¸ nỊn kinh tÕ thÕ giíi, Việt nam đà đạt đợc những thành tựu to lớn trong
việc thu hút vốn đầu t nớc ngoài. Tính đến ngày 19/10/1998, Việt nam đà cấp
giấy phép đầu t cho các nhà đầu t của trên 50 nớc và khu vực với tổng vốn
đăng ký 3223,5 triệu USD.
Cùng với việc gia nhËp nỊn kinh tÕ khu vùc vµ thÕ giíi, Việt nam đÃ
trở thành thành viên chính thức của Hiệp hội các quốc gia Đông Nam á
ASEAN từ ngày 28/07/1995, tham gia Diễn đàn Châu á - Thái Bình Dơng
APEC từ ngày 17/11/1998 và gia nhập Tổ chức thơng mại thế giới WTO.
Hiệp hội các quốc gia Đông Nam á có 10 quốc gia: Brunây, Campuchia,
Mianma, Lào, Malaixia, Philippin, Xinhgapo, Thái Lan, Indonêxia và Việt
Nam. Việc gia nhập ASEAN và khèi mËu dÞch tù do ASEAN (The Free
Trade Area -AFTA) là một cố gắng của Việt Nam trong việc hội nhập với
nền kinh tế thế giới, qua đó cải thiện môi trờng đầu t thu hút các nhà đầu t nớc ngoài.
Đầu t trực tiếp nớc ngoài của các nớc ASEAN vào Việt Nam phát triển
rất nhanh chóng, hiện đang đóng một vai trò nhất định đối với sự phát triển
của nền kinh tế nớc ta. Không chỉ các nớc t bản phát triển mà các nớc
ASEAN đều nhận thấy Việt Nam là một điạ chỉ khá hấp dẫn thu hút các nhà
đầu t nớc ngoài. Có thể thấy rằng, Việt nam là một thị trờng đông dân, có tài
nguyên khá phong phú, nguồn nhân công dồi dào, chi phí lao động rẻ hơn
các nớc ASEAN khác.

1


Tuy rằng, qua quá trình thực hiện các dự án đà bộc lộ sự hạn chế về
năng lực tài chính và công nghệ của các nhà đầu t ASEAN. Đây là một yếu
tố khách quan. Bản thân các nhà đầu t ASEAN cũng đang ở trên nấc thang
thứ ba của quá trình công nghiệp hoá của Châu á nên cũng là những nớc kêu


gọi vốn đầu t nớc ngoài. Chính vì thế, để tạo dựng lợi thế thu hút vốn FDI
không loại trừ việc từ đó các quốc gia thành viên ASEAN tích cực đẩy mạnh
đầu t trực tiếp ra nớc ngoài.
Việt Nam có tiềm năng rất lớn về đất đai, tài nguyên, lao động và thị
trờng. Môi trờng chính trị - kinh tế - xà hội khá ổn định. Tuy nhiên hiệu quả
kinh tế, năng xuất lao động xà hội, cơ sở hạ tầng còn thấp kém so với các nớc thành viên ASEAN khác. Đề tài Đầu t trực tiếp của các nớc ASEAN
vào Việt nam - thực trạng và triển vọng do em thực hiện nhằm tìm ra
những u điểm, những hạn chế, những lĩnh vực - ngành nghề... có khả năng
thu hút vốn FDI của các nớc ASEAN để có thể xây dựng các danh mục
khuyến khích các nhà đầu t ASEAN theo năng lực sẵn có khi đầu t trực tiếp
vào Việt nam.
Do khả năng, trình độ và thời gian có hạn nên bài viết chắc chắn
không tránh khỏi thiếu sót, em mong đợc lợng thứ. Em xin chân thành cám
ơn thầy giáo hớng dẫn Từ Quang Phơng đà tận tình giúp đỡ em hoàn thành
đề án này.

2


II. Giải quyết vấn đề
1. Đầu t trực tiếp nớc ngoài ở Việt nam.
a. Các hình thức đầu t trực tiÕp níc ngoµi ë ViƯt nam.
a.1. Doanh nghiƯp 100% vèn níc ngoµi( 100% foreign-owned
capital ).
Doanh nghiƯp 100% vèn níc ngoµi là doanh nghiệp do nhà đầu t nớc
ngoài đầu t vốn tại Việt nam, tự quản lý và chịu trách nhiệm về kết quả hoạt
động kinh doanh của mình trớc ph¸p lt ViƯt nam.

3



a.2. Doanh nghiƯp liªn doanh ( Joint-Venture ).
Doanh nghiƯp liªn doanh là doanh nghiệp do hai hay nhiều bên hợp
tác thành lập tại Việt nam trên cơ sở hợp đồng liên doanh hoặc hiệp định ký
kết giữa chính phủ nớc Céng hoµ x· héi chđ nghÜa ViƯt Nam vµ chÝnh phủ nớc ngoài hoặc là do doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài hợp tác với doanh
nghiệp Việt Nam hoặc do doanh nghiệp liên doanh hợp tác với nhà đầu t nớc
ngoài trên cơ sở hợp đồng liên doanh. Doanh nghiệp liên doanh có t cách
pháp nhân, tự chủ về quản lý tài chính theo pháp luật, vốn pháp định do các
bên liên doanh đóng góp, lợi nhuận và rủi ro phân chia theo lợng vốn đóng
góp.
a.3.Hợp đồng hợp tác kinh doanh ( Business Cooperation Contract BCC)
Hợp đồng hợp tác kinh doanh là văn bản ký kết giữa các bên ( hai hay
nhiêu bên ) để cùng nhau tiến hành một hoặc nhiều hoạt động của các bên
nhận đầu t trên cơ sở qui định trách nhiệm và phân chia kết quả kinh doanh
cho mỗi bên mà không thành lập một xí nghiệp liên doanh hoặc bất cứ một
pháp nhân mới nào. Các bên đều phải làm nghĩa vụ với nhà nớc và tự chịu
trách nhiệm về kết quả sản xuất kinh doanh và bản hợp đồng đà ký.
Ngoài ra còn có một số dạng thực hiện đầu t 100% vốn nớc ngoài đặc
biệt:
+ Hợp đồng xây dựng, vận hành, chuyển giao.
Hợp đồng xây dựng, vận hành, chuyển giao là văn bản ký kết giữa cơ
quan nhà nớc có thẩm quyền của Việt Nam và nhà đầu t nớc ngoài để xây
dựng, kinh doanh công trình kết cấu hạ tầng trong một thời hạn đủ để thu
hồi vốn và một lợng lÃi nhất định. Hết thời hạn đó, nhà đầu t nớc ngoài
chuyển giao không bồi hoàn công trình ®ã cho nhµ níc ViƯt Nam.

4


+ Hợp đồng xây dựng, chuyển giao, vận hành ( BTO ).

Hợp đồng xây dựng, chuyển giao, vận hành là văn bản ký kết giữa cơ
quan nhà nớc có thẩm quyền của Việt Nam và nhà đầu t nớc ngoài để xây
dựng công trình kết cấu hạ tầng. Sau khi xây dựng xong, nhà đầu t nớc ngoài
chuyển giao công trình đó cho nhà nớc Việt Nam. Chính phủ Việt Nam
giành cho nhà đầu t quyền kinh doanh công trình đó trong một thời hạn nhất
định đủ để thu hồi vốn và lợi nhuận hợp lý.
+Hợp đồng xây dựng, chuyển giao ( BT ).
Hợp đồng xây dựng, chuyển giao là văn bản ký kết giữa cơ quan nhà
nớc có thẩm quyền của Việt Nam và nhà đầu t nớc ngoài để xây dựng công
trình kết cấu hạ tầng. Sau khi xây dựng xong, nhà đầu t nớc ngoài chuyển
giao công trình đó cho Nhà nớc Việt Nam. Chính phủ Việt Nam tạo điều
kiện cho nhà đầu t nớc ngoài thực hiện dự án khác để thu hồi vốn đầu t và lợi
nhuận hợp lý.
b. Tình hình đầu t trực tiếp nớc ngoài ở Việt Nam thời gian qua:
b.1. Thực trạng:
Tính đến hết năm 1997, tổng số dự án đầu t trực tiếp nớc ngoài đợc
cấp giấy phép là 2257 triệu USD, với tổng số vốn đăng ký là 31.438 triệu
USD. Đầu t trực tiếp nớc ngoài đóng một vai trò quan trọng vào công cuộc
đổi mới và chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hớng công nghiệp hoá - hiện đại
hoá đất nớc. Cụ thể là đầu t vào lĩnh vực sản xuất chiếm 80% tổng vốn đầu t,
vào nhiều ngành kinh tế nh bu điện, viễn thông, thăm dò và khai thác dầu
khí, điện, điện tử, hoá chất, sản xuất và lắp ráp xe máy, ôtô, ứng dụng công
nghệ sinh học trong trông trọt và chăn nuôi... Đóng góp của đầu t nớcngoài
vào GDP ngày càng tăng: năm 1993 là 5,6 %, năm 1994 là 7,5%, năm 1995
là 8,3 %, năm 1996 là 10 %, năm 1997 là 13 %. Ngoài ra các dự án FDI thu

5


hút hơn 27 vạn lao động Việt Nam vào công việc và tạo ra hàng chục vạn

việc làm khác có liên quan. Điều này đà kích thích và năng cao chất lợng
cũng nh cờng độ lao động Việt Nam. Đầu t nớc ngoài còn tăng cờng khả
năng xuất nhập khẩu và đổi mới công nghệ của Việt Nam.
Tính đến ngày 19/10/1998 các dự án đầu t nớc ngoài vào Việt Nam
đang hoạt động có tổng số vốn đăng ký là 3223,5 triệu USD và riêng 10
tháng đầu năm 1998 đà có 1,81 tỷ USD đầu t trực tiếp vào Việt Nam.
Sau đây là 10 nớc và lÃnh thổ đứng đầu về FDI tại Việt Nam.

Nớc, vùng

Số dự

Vốn

Tỷ trọng

lÃnh thổ

án

đầu t

(%)

Singapo
Đài loan
Hồng kông
Nhật bản
Hàn quốc
Pháp

Malayxia
Mỹ
Thái lan

181
309
184
213
191
96
59
70
78
55

6447
4268
3734
3500
3154
1465
1370
1230
1109
1089

20
13,3
11,6
11,4

9,8
4,6
4,3
3,8
3,4
3,3

BV.island Anh
Nguồn: SCCI Bộ Kế hoạch đầu t.

Vị trí

1
2
3
4
5
6
7
8
9
10

Thực tế cho thấy, số vốn đầu t đợc cấp giấy phép qua các năm nhìn
chung gia tăng nhng giảm sút ở năm 1997 đặc biệt là năm 1998. Vốn thực
hiện, doanh thu, kim ngạch xuất khẩu và chỉ tiêu nộp ngân sách của các dự
án FDI gia tăng hàng năm, nhng đến năm 1998, do ảnh hởng của cuộc khủng
hoảng tài chính tiền tệ nên giảm sút rÊt nhiÒu.

6



Bảng: Tình hình thực hiện đầu t FDI tại Việt Nam 1988 - 1998
Đơn vị tính: Triệu USD
Chỉ tiêu
Vốn thực

91
206

92

93

94

380 1112 1939

95
2672

hiƯn
Doanh thu
149 208 449 956 1869
Xu©t khÈu
52 112 257 352
440
Nộp NSNN
128
195

Số dự án đợc cấp giấy phép năm 1997 giảm

96
2607

97
3250

2450
3266
786
1500
263
315
so với năm 1996

15/98
921
1100
689
130
( từ 501

dự án xuống còn 479 dự án ), vốn đăng ký giảm mạnh ( từ 9212 triệu USD
xuống còn 5548 triệu USD ) và hết tháng 10 năm 1998 mới thu hút đợc 1,81
tỷ USD vốn đầu t.
b.2. Đánh giá:
Tính từ năm 1997 trở về trớc, số dự án đợc cấp giấy phép cũng nh số
vốn đầu t đăng ký và thực hiện đều tăng. Cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ
diễn ra nửa cuối năm 1997 nên cha ảnh hởng trực tiếp tới các dự án năm

1997 nhng sang đến năm 1998 số dự án và số vốn giảm sút đột ngột, các hậu
quả của khủng hoảng đà bắt đầu có những ảnh hởng. Nhiều dự án đầu t đà đợc cấp giấy phép gặp khó khăn trong triển khai, có nguy cơ đổ bể, nhiều dự
án bị đổ bể do thiếu vốn, thiếu nguyên liệu, do thị trờng đà bÃo hoà. Hàng
loạt các chi nhánh, văn phòng đại diện ở Việt Nam buộc phải đóng cửa, rút
về nớc để tập trung chống đỡ, khắc phục hậu quả của cuộc khủng hoảng.

7


Các dự án FDI chủ yếu tập trung vào lĩnh vực công nghiệp và dịch vụ,
tỷ trọng đầu t FDI vào các ngành nông ,lâm ,ng nghiệp còn rất thấp. Vốn đầu
t chủ yếu tập trung vào miền Đông Nam Bộ và đồng bằng sông Hồng là
những nơi có cơ sở hạ tầng phát triển tốt, còn những vùng kinh tế tiềm năng
cần vốn đầu t để phát triển thì mức độ thu hút vốn đầu t FDI lại rất thấp.
Theo số liệu của Bộ kế hoạch đầu t thì hình thức liên doanh chiếm 70 %,
hình thức doanh nghiệp 100 % vốn nớc ngoài chiếm trên 20 % và hợp đồng
hợp tác kinh doanh chiếm gần 10 % tổng vốn đầu t đăng ký. Về cơ cấu vốn
đầu t FDI, nguồn vốn đầu t từ các nớc Châu á - Thái Bình Dơng chiếm tỷ
trọng 71,53 % tổng vốn đầu t vào Việt Nam (779858 nghìn USD so với
1582646 nghìn USD ) trong khi đó nguồn vốn đầu t từ các nớc công nghiệp
phát triển khác nh Đức, Anh, Mỹ còn chiếm tỷ trọng thấp. Chính với cơ cấu
thu hút vốn đầu t nh vậy mà cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ của các nớc
trong khu vực Châu á đà ảnh hởng lớn đến hoạt động đầu t FDI tại Việt
Nam.
Nguyên nhân của tình hình này rất nhiều. Trớc hết, đó là ảnh hởng lan
tràn hiệu ứng đôminô của cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ ở các nớc
Châu á, làm cho tình hình đầu t trực tiếp nớc ngoài vào Việt Nam giảm sút
đáng kế. Đồng thời với môi trờng thu hút đầu t cha thực sự hấp dẫn, cha thu
hút đợc các nhà đầu t nớc ngoài, lại bị cạnh tranh gay gắt với các nớc trong
khu vực nh ấn Độ, Trung Quốc. Luật đầu t nớc ngoài tại Việt Nam thay đổi

ba lần kể từ khi ban hành ( 1987 đến nay) sự thay đổi mới đây nhất có phần
thông thoáng hơn nhng lại chặt chẽ thậm chí còn cản trở các nhà
đầu t. Thủ tục hành chính rờm rà, phức tạp, tình trạng quan liêu và phân biệt
đối xử còn khá phổ biến. Mặt khác, những lĩnh vực đợc coi là đầu t hấp dẫn ở
Việt Nam lại đang bÃo hoà nh: khách sạn, xây dựng văn phòng, xi măng...
2. Quan hệ kinh tế giữa Việt nam và các nớc thành viên ASEAN.
8


a. Khái quát về hiệp hội các quốc gia Đông Nam á ( viết tắt là
ASEAN ).
Hiệp hội các quốc gia Đông Nam á -ASEAN thành lập tại Bangkok
năm 1967 gồm 6 nớc thành viên: Brunây, Indonêxia, Malayxia, Philipin,
Singapo và Thái Lan với mục tiêu là đẩy mạnh tăng trởng kinh tế, tiến bộ xÃ
hội, phát triển văn hoá trong khu vực, tăng cờng sự hợp tác giúp đỡ lẫn nhau
về hoà bình và ổn định khu vực. Ngày 28 tháng 7 năm 1995 Việt Nam đà đợc
kết nạp làm thành viên chính thức của ASEAN. Mới đây tháng 4 năm 1999
tại Hà Nội đà tổ chức kết nạp Vơng quốc Campuchia làm thành viên đầy đủ
của ASEAN, hoàn thành ý tëng vỊ mét ASEAN gåm tÊt c¶ 10 qc gia khu
vực.
Khu vực ASEAN đợc coi là khu vực kinh tế năng động nhất trên thế
giới. Tốc độ tăng trởng kinh tế rất cao và duy trì trong một thời gian dài. Tỷ
trọng của ASEAN trong GDP thế giới đà tăng từ 2,4 % vào năm 1970 lên
trên 5 % năm 1995 và dự báo sẽ đạt 5,7 % năm 2000. Vị trí của ASEAN
trong thơng mại quốc tế tăng liên tục: từ 1,8 % trong xuất khẩu và 2,2 %
trong nhập khẩu của thế giới tăng lên tơng ứng 6,1 % và 4 % năm 1995. Con
số dự báo cho năm 2000 là 8 % trong xuất khẩu và 6 % trong nhập khẩu.
Đầu t trực tiếp nớc ngoài có một vai trò đặc biệt quan trọng trong quá trình
công nghiệp hoá và phát triển kinh tế của ASEAN. Năm 1979, chỉ có 4 %
đầu t trực tiếp nớc ngoài vào các nớc phát triển là chảy vào các nớc ASEAN.

Con số này đà tăng lên 10,9 % năm 1980, 22,8 % năm 1995 và dự kiến là
26,6 % năm 2000.
Tuy nhiên, sau hai năm cuộc khủng hoảng kinh tế diễn ra, nền kinh tế
ASEAN suy thoái trầm trọng. Theo đánh giá mới nhất của Ngân hàng phát
triển Châu á ( ADB ), tốc độ tăng trởng GDP trung bình của ASEAN năm
1998 là -6,9 %, mức thấp nhất trong 30 năm qua. Đặc biệt, điều nghịch lý
9


xảy ra đối với nhóm các nớc ASEAN vốn trớc đây đợc coi là những nền kinh
tế năng động nhất lại chính là những nớc có tốc độ tăng trởng thấp nhất hiện
nay. Chỉ xét riêng năm 1998, tốc độ tăng trởng của Inđônêxia là -15,3 %,
Thái Lan là -0,8 %, Xingapo và Philipin là -0,2 %. Tiếp đến là những thành
viên khác, tuy không rơi vào tình trạng tồi tệ nhng so với năm 1997, tốc độ
tăng trởng cũng giảm sút đáng kế nh Myanma là 6 %, Brunây lµ 4,5 % vµ
Lµo lµ 6,9 % vµ ViƯt nam là 6,5 %. Sự giảm sút về tốc độ tăng trởng kinh tế
của ASEAN liên quan đến sự giảm sút của các chỉ số kinh tế cơ bản khác.
Sang năm 1999, kinh tế ASEAN đà bắt đầu xuất hiện những dấu hiệu phục
hồi dù vẫn còn mờ nhạt. Tốc độ tăng trởng GDP của Thái Lan năm 1999 sẽ ở
mức -0,2 %, Philipin lµ 2,6%, Malayxia lµ -0,1 %, Xingapo là 1,9 %,
Inđônênxia là -5 %. Tỷ lệ lạm phát ở Inđônêxia sẽ giảm từ 70 % xuống 15
%, Thái Lan tõ 8 % xuèng 3 %, Malayxia, Philipin tõ 8 % xuống 4 %,
Brunây, Myanma, Lào giảm từ 23 % xuống 14,5 %.
b. Quan hệ thơng mại - đầu t Việt Nam và ASEAN.
Quan hệ buôn bán giữa Việt Nam với các nớc thành viên ASEAN vốn
hình thành từ lâu đời, tuy có lúc thăng trầm nhng nhìn chung vẫn ngày càng
phát triển. Kể từ khi Việt nam ban hành luật đầu t nớc ngoài (năm1987 ) với
chính sách mở cửa nền kinh tế thị trờng, cả quan hệ thơng mại lẫn quan hệ
hợp tác và đầu t giữa nớc ta và các nớc ASEAN đang đợc nâng lên cao hơn.
Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của Việt nam với ASEAN, nếu năm 1990

mới đạt 871,5 triệu USD thì năm 1996 đà lên tới 4651,1 triệu USD bằng
533,7 % tức là bình quân mỗi năm tăng 32,2 %. Về xuất khẩu, tổng kim
ngạch của Việt Nam vào ASEAN nếu năm 1990 mới đợc 339,4 triệu USD
thì đến năm 1996 đà đạt 1677,7 triệu USD bằng 494,3 % tức là bình quân
mỗi năm tăng 30,5 %. Về nhập khẩu, tổng kim ngạch nhập khẩu của Việt
Nam vào ASEAN nếu năm 1990 mới đạt 532,1 triệu USD thì đến năm 1996

10


đà đạt 2973,4 triệu USD bằng 558,8 %, bình quân mỗi năm tăng 33,2 %.
Đầu t trực tiếp của các nớc ASEAN vào Việt Nam với khối lợng lớn và chiếm
tỷ trọng khá so với tổng vốn đầu t trực tiếp của nớc ngoài vào nớc ta. Tính
hết năm 1997, các nớc ASEAN đầu t vào Việt Nam 376 dự án, với tổng vốn
đăng ký là 8687,3 triệu USD, chiếm 16,4 % tổng số dự án và 27,5 % tổng số
vốn đăng ký đầu t trực tiếp vào Việt Nam. Bình quân vốn đăng ký của một
dự án là 23,1 triệu USD, cao gấp rỡi mức bình quân chung 14,2 triƯu USD.
ASEAN cã 5 níc n»m trong danh s¸ch 20 nớc và khu vực trên thế giới có qui
mô đầu t trực tiếp lớn nhất tại Việt Nam, trong đó Singapo là nớc đứng đầu
cả khối và đứng đầu thế giới. Nh vậy ASEAN là bạn hàng lớn và là chủ đầu
t quan trọng của Việt Nam, góp phần tích cực vào tốc độ tăng trởng khá cao
của Việt Nam trong thời gian qua. Cho dù cuộc khủng hoảng đà gây nhiều
tác hại song nó sẽ dịu đi, các nớc ASEAN sẽ phục hồi và tăng trởng với nhịp
độ không còn nh trớc nhng sẽ bền vững hơn.
c. Khu vực AFTA.
Khu vực mậu dịch tự do ASEAN - AFTA đợc các nớc ASEAN thoả
thuận thành lập tại hội nghị thợng ®Ønh lÇn thø t ( 1992) ë Singapo. AFTA cã
ba mơc tiªu chđ u nh sau:
+ Thùc hiƯn tù do hoá thơng mại ASEAN bằng việc giảm và loại bỏ
các hµng rµo thuÕ quan vµ phi thuÕ quan trong néi bộ khu vực.

+ Thu hút đầu t trực tiếp nớc ngoài vào ASEAN bằng việc tạo dựng
ASEAN thành một thị trờng thống nhất và hấp dẫn các nhà đầu t quốc tế.
+ Làm cho ASEAN thích ứng với các xu hớng và các điều kiện quốc tế
thờng xuyên biến đổi.
Tham gia AFTA, các nớc thành viên sẽ có hàng hoá có khả năng cạnh
tranh cao hơn, khả năng thâm nhập sâu hơn vào thị trờng thế giới. Mặt khác,
liên kết kinh tế khu vực sẽ làm tăng đầu t nội bé c¸c níc ASEAN cịng nh
11


đầu t nớc ngoài vào khu vực. Mức độ hấp dẫn đối với đầu t của các nhà đầu
t nớc ngoài tăng lên, các chi nhánh hiện có của họ trong khu vực sẽ có cơ hội
bành trớng nhanh chóng sang các thành viên khác.
3. Đầu t trực tiếp nớc ngoài của các nớc ASEAN
vào Việt Nam thực trạng và triĨn väng.
a. Thùc tr¹ng
* Tríc khi ViƯt Nam ra nhËp ASEAN.
Vào những năm 80 quan hệ giữa Việt Nam và các nớc ASEAN mới đợc thiết lập trở lại chủ yếu là quan hệ thơng mại. Sau khi Việt Nam ban hành
luật đầu t nớc ngoài năm 1997, các nớc ASEAN mới tham gia đầu t tuy còn
dè dặt. Trừ Singapo và Malayxia, các nớc còn lại tham gia vào những lĩnh
vực cha phải là những lĩnh vực đợc u tiên. Các dự án thờng nhỏ cả về qui mô
và chậm về tiến độ.
Với việc ban hành luật đầu t nớc ngoài tháng 12/1987, dòng vốn đầu t
quốc tế từ nhiều khu vực, dới nhiều hình thức đà chảy mạnh vào thị trờng
Việt Nam. Điều đó dẫn đến việc Việt Nam trở thành một thị trờng đầu t hấp
dẫn cả về qui mô cả về lợi thế so sánh khác nh lao động và tài nguyên...
Nhiều quốc gia ASEAN đà có vị trí đáng kể trong số 10 quốc gia và
lÃnh thổ đầu t lớn nhất vào Việt Nam. Tính đến tháng 1/1995, Singapo đứng
vào hàng thứ ba và là quốc gia ASEAN có tổng dự án và vốn lớn nhất trong
đầu t trực tiếp của ASEAN vào Việt Nam. Các nhà đầu t Singapo có mặt

trong hầu hết các lÜnh vùc cđa nỊn kinh tÕ qc d©n, 29 dù án công nghiệp, 1
dự án thăm dò, khai thác dầu khí, 11 dự án nông - lâm - ng, 14 dự án xây
dựng khách sạn, 8 dự án giao thông, bu điện, còn lại là các lĩnh vực khác.
Singapo chủ yếu đầu t vào một số địa bàn có cơ sở hạ tầng tơng đối tốt nh Hà
Nội, Hồ Chí Minh, Sông Bé, số còn lại triển khai trên 18 tỉnh, thành khác.

12


Ngoài 6 dự án giải thể do hoạt động không có hiệu quả, còn lại 98 dự án với
số vốn đăng ký 1,37 tỷ USD, chủ yếu là hình thức liên doanh 84 %, hình
thức đầu t 100 % vốn nớc ngoài chiếm 10 %, còn lại là hình thức hợp doanh
6 %. Gần 60 dự án triển khai, đa 180 triƯu USD vµo thùc hiƯn, chiÕm 12 %
tỉn vèn đăng ký, tạo việc làm cho 7 ngàn lao động. Các dự án của Singapo
có tỷ suất bình quân xấp xØ 14,5 triƯu USD cho mét dù ¸n, sè dù án đà cấp
giấy phép có vốn đầu t lớn tăng dần theo từng năm. Nếu năm 1990 và
1991chỉ có hai dự án lớn ở thành phố Hồ Chí Minh thì từ năm 1992 đến
tháng 6/1995, số dự án đà tăng theo cÊp sè nh©n, chđ u trong lÜnh vùc x©y
dùng khách sạn, văn phòng cho thuê và sân golf. Có thể kể ra nh: Khách sạn
Chains Caravelle vốn đầu t 23,3 triệu USD, khách sạn Amara Saigon vốn đầu
t 30,11 triệu USD, liên doanh Đại Dơng vồn đầu t 45 triệu USD, trung tâm
Mê Linh vốn đầu t 35,72 triệu USD. Tại Hà Nội xuất hiện nhiều dự án có
vốn đầu t lớn nh: Tháp trung tâm Hà Nội - HASIN International - vốn đầu t
33,2 triệu USD, khách sạn và căn hộ cho thuê tại số 3 phố Phó Đức Chính
vốn đầu t xấp xỉ 50 triệu USD, Trấn Sông Hồng vốn đầu t 25 triệu USD, vờn
Hoàng gia - Quảng Bá vốn đầu t trên 50 triệu USD. Số dự án trên khi đi vào
hoạt động sẽ không chỉ góp phần làm thay đổi bộ mặt của riêng từng thành
phố, mà còn góp phần cho việc phát triển kinh tế của đất nớc. Trong 5 tháng
đầu năm 1995 số dự án và vốn đầu t đợc cấp giấy phép tăng gấp đôi so với 6
tháng đầu năm 1994. Các công trình của Singapo đầu t hầu hết vào c¸c lÜnh

vùc cđa nỊn kinh tÕ ViƯt nam nhng lín nhất là vào lĩnh vực kinh doanh
khách sạn, nhà ở và văn phòng cho thuê. Riêng lĩnh vực này có 33 dự án với
tổng vốn đầu t 965 triệu USD, chiếm 27 % tổng số dự án và 51 % tổng vốn
đầu t của Singapo tại Việt Nam. Nhìn chung các dự án đầu t của Singapo
vào lĩnh vực khách sạn - du lịch đều triển khai khá nhanh và có hiệu quả.
Tuy nhiên cũng có một số dự án còn vớng mắc trong khâu thủ tục nh liên

13


doanh Phó Thä Enterprise ( Thµnh phè Hå ChÝ Minh ) hoặc tiến độ triển khai
chậm nh dự án Trấn Sông Hồng.
Malayxia là nớc đứng thứ hai trong khối ASEAN đầu t vào Việt nam
với 43 dự án vốn đăng ký là 607,23 triệu USD. Họ chú trọng đầu t trong lÜnh
vùc c«ng nghiƯp cđa nỊn kinh tÕ ViƯt nam với 23 dự án ( chiếm 53 % so vơi
tổng số dự án đợc cấp giấy phép ) Malayxia chỉ có 5 dự án đầu t khách sạn
với số vốn đăng ký trên 108 triệu USD, 5 dự án trong nông nghiệp với vốn
đăng ký trên 6 triệu USD còn lại là các dự án trong ngành dịch vụ, giao
thông, bu điện ... Vốn đầu t của Malayxia chủ yếu đầu t vào tỉnh Đồng Nai,
trên 256 triệu USD với 6 dự án. Nhìn chung các dự án hoạt động đều tốt, số
dự án đi vào sản xuất kinh doanh đà có doanh thu 15 triệu USD đem lại công
việc cho gần 900 lao động.
Thái Lan có 64 dự án, vốn đăng ký xấp xỉ 300 triệu USD. Các dự án
của Thái Lan đầu t chủ yếu trong lĩnh vực công nghiệp chế biến. Nhìn chung
các dự án này có vốn đầu t nhỏ, suất đầu t bình quân cho một dự án là 4 triệu
USD, chỉ có một vài dự án có vốn đầu t lớn nh sân golf Kings Valley tại Hà
Tây vốn đầu t 21,875 triệu USD, khách sạn SAS tại Hà Nội vốn đầu t 42,75
triệu USD. Không kể một số dự án nuôi tôm hết thời hạn hoạt động không có
hiệu quả đà bị thu håi giÊy phÐp tríc thêi h¹n, chiÕm tû lƯ 25 % chủ yếu
trong lĩnh vực khai thác, chế biến hải sản. So với cùng kỳ năm 1994, 5 tháng

đầu năm 1995 số dự án của Thái Lan bị giảm hơn 50 %, vốn đầu t giảm gần
78 %. Các dự án đi vào sản xuất đà đem lại doanh thu là 25 triệu USD, tạo
việc làm cho1600 lao động.
Inđônêxia là nớc đứng thứ t trong các nớc ASEAN đầu t tại Việt Nam.
Trong 9 dự án đang hoạt động tính đến thời điểm tháng 5/1995, trong lĩnh
vực công nghiệp có 3 dự án, 2 dự án chế biến gỗ và trồng hoa, còn lại là 4 dự
án xây dựng khách sạn, dịch vụ, giao thông vận tải và ngân hàng. Nh×n

14


chung các dự án triển khai trục trặc do nhiều nguyên nhân nh thay đổi cơ
chế xuất khẩu gỗ làm dự án chế biến gỗ tại Đắc Lắc ngừng hoạt động. Trong
tổng vốn đăng ký 112 triệu USD, Inđônêxia đà đa vào 25 triệu USD chiếm
khoảng 22%, tạo việc làm cho 300 lao động.
Philipin là nớc đứng cuối trong số các nớc ASEAN đầu t vào Việt
Nam, đà có 13 dự án với vốn đầu t 74 triệu USD đợc cấp giấy phép. Chỉ có 2
dự án có vốn đầu t lớn là liên doanh sản xuất ôtô Hoà Bình 33 triệu USD và
dự án United Pharma 7,5 triệu USD. Số dự án còn lại có số vố đầu t nhỏ, chủ
yếu trong lĩnh vực nông - lâm nghiệp.
Hầu hết các quốc gia đều đà ký với Việt Nam các hiệp định về xóa bỏ
sự cấm đoán về đầu t vào Việt Nam, hiệp định tránh đánh thuế hai lần và
hiệp định bảo hộ đầu t...Tuy nhiên phần lớn các dự án đầu t của họ đều tập
trung vào các ngành công nghiệp phục vụ tiêu dùng nội địa, chế biến nông lâm hải sản, khách sạn và du lịch ... vì mục đích khai thác các nguồn tài
nguyên sẵn có và lao động rẻ của Việt Nam. Những lĩnh vực đầu t đó chính
là sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế của các nớc ASEAN sang các nớc kém phát
triển hơn theo logic của sự dịch chuyển cơ cấu kinh tế toàn cầu. Các nớc
ASEAN dù là nền kinh tế hàng đầu trong khu vực nh Singapo vẫn không thể
vợt trội hơn các đối thủ có nhiều điểm tơng đồng của công nghệ á Đông
ở từng nấc phát triển cao hơn nh Nhật Bản, NIES Đông á. Trong điều kiện

quốc tế cho phép thực hiện mô hình phát triển rút ngắn , Việt Nam không
thể chỉ tiếp nhận các công nghệ trung bình mà Việt Nam còn tiếp nhận
những công nghệ tiên tiến mà các quốc gia ASEAN cha có hoặc cha đủ
mạnh. Do đó, tuy có vị trí đáng kể trong cơ cấu đầu t của nớc ngoài ở Việt
Nam các quốc gia ASEAN thời kỳ này vẫn phải nhờng chỗ cho các nhà đầu
t Châu Âu, Nhật Bản ...

15


Nhìn chung đầu t trực tiếp của các nớc ASEAN vµo ViƯt Nam thêi kú
nay vÉn mang tÝnh chÊt tiÕp cận, thăm dò hợp theo khả năng vốn có hơn là
việc hoạch định các chiến lợc đầu t lớn, cụ thể và mang tính dài hạn.
* Sau khi Việt Nam ra nhâp ASEAN.
Nếu tính đến đầu năm 1990, các nớc ASEAN mới đầu t đợc hơn 16 dự
án với số vốn 35 triệu USD, thì sang năm 1991 đà tăng đợc 28 dự án với số
vốn 186 triệu USD.Tính đến tháng 2 năm 1992 số dự án đà tăng lên gấp hai
lần so với năm 1991 và đạt tổng số vốn 218 triệu USD. Trong hai năm tiếp
theo số dự án và số vốn đầu t của các nớc ASEAN vẫn tiếp tục tăng lên với
147 dự án với tổng vốn đầu t 1260 triệu USD đến cuối tháng 4 năm 1994.
Nhng chỉ sau khi Việt Nam trở thành thành viên đầy đủ của Hiệp hội
ASEAN năm 1995, đầu t trực tiếp của các nớc này vào Việt Nam đà tăng vọt
lên tới 244 dự án với số vốn đầu t 3265 triệu USD vào đầu năm 1996, chiếm
14% tổng số dự án và 17,9 % tổng FDI của cả nớc. Đến cuối năm 1996 các
nớc ASEAN đà đầu t vào Việt nam 292 dự án với tổng vốn đầu t 4666 triệu
USD. Đến tháng 12 năm 1997 đầu t trực tiếp của các nớc ASEAN đà lên tới
362 dự án với vốn đầu t 8634 triệu USD, chiếm 15,6 % tổng dự án và 27,6 %
tổng số vốn FDI của cả nớc.
Sau đây là tổng số dự án đầu t đang hoạt động tại việt Nam ( tính từ
1/1/1989 đến 13/9/1997 ).


Chỉ tiêu

Tổngsố

Singap

Thái Lan

Malayxia

Philippin

Inđônêxia

o

Số dự án
Tổng vốn

322
8160,5

163
5352,3

75
1044,6

55

1191,9

16
238,7

13
333

đầu t
Vốn pháp

2722,2

1715,4

406,8

370,8

104,8

124,4

16


định
Vốn thực

2240,7


909,5

257,8

921,8

78

73,6

hiện
Tổng

673,33

74,05

161,4

268,06

156,26

13,56

doanh thu
Tổng số

27671


5051

10164

7519

4536

401

lao động
+ Singapo hiện vẫn đang là nớc dẫn đầu về số dự án đầu t: 163 dự án,
trong đó:
Dự án 100 % vốn nớc ngoài là 30 dự án có tổng vốn đầu t 354,4 triệu
USD vốn thực hiện đạt 85,15 % ( 301,6 triệu USD ). Trong 30 dự án này có
tới 50 % số dự án mới đợc cấp phép, 4 dự án đà đợc đa vào hoạt động đó là
dự án sản xuất ngọc trai Khánh Hoà, dự án chế biến thực phẩm tại thành phố
Hồ Chí Minh, dự án sản xuất sơn Nipon, dự án sản xuất đá Granit Bình Dơng ... Các dự án còn lại tập trung vào sản xuất hàng tiêu dùng nh nhôm,
nhựa, kẹo...ngoài ra còn có một số dự án tập trung vào sản xuất vật liệu xây
dựng nh xi măng, sắt, thép, ngói... Các dự án này bớc đầu thu hút đợc 1593
lao động.
Với dự án liên doanh hiện có 122 dự án trong số đó có 56 dự án đà đa
vào hoạt động và có doanh thu. Trong sè 56 dù ¸n cã 15 dù án đạt hiệu quả
cao, chủ yếu trong các lĩnh vực dịch vụ, khách sạn và sản xuất bìa catton để
làm bao bì hàng hoá. Hiện nay còn 30 dự án đang đợc triển khai ở giai đoạn
đầu xây dựng cơ bản. Số dự án còn lại cha đợc triển khai hoặc mới đợc cấp
giấy phép hoặc thủ tục hành chính còn thiếu.
Với dự án hợp doanh: gồm 11 dự án, các dự án thuộc diện này mới chỉ
đợc đa vào hoạt động 20 %, số còn lại xin gia hạn vµ tiÕp tơc hoµn thµnh thđ

tơc hµnh chÝnh.

17


Singapo tập trung chủ yếu vào các lĩnh vực công nghiệp sản xuất hàng
tiêu dùng nội địa, chế xuất nông - lâm sản, khách sạn và du lịch, đặc biệt từ
năm 1996 trở lại đây các dự án của Singapo đà đầu t vào lĩnh vực máy tính,
hàng điện tử, sản xuất ôtô và linh kiện phụ tùng ôtô.
+Thái Lan là nớc đứng thứ hai về số dự án đầu t trực tiếp vào Việt
Nam trong các nớc ASEAN.
Trong 27 dự án 100 % vốn nớc ngoài, 14 dự án có số vốn đầu t từ 5
triệu USD trở lên, trong số đó có 3 dự án đầu t vào lĩnh vực ngân hàng hiện
hoạt động có hiệu quả còn lại 11 dự án tập trung vào chăn nuôi, cây trồng,
chế biến thực phẩm, chế biến thức ăn gia súc, lắp ráp hàng điện tử, máy
tính ... 13 dự án víi sè vèn nhá h¬n 5 triƯu USD tËp trung vào chế biến hoa
quả, chế tác kim loại và trồng hoa xuất khẩu...
Trong 45 dự án liên doanh, 19 dự án có số vốn đầu t trên 5 triệu USD,
các dự án này tập trung vào khai thác dầu khí, khai thác vàng và chế tác đá
quí, số dự án còn lại chủ yếu tập trung vào lĩnh vực dịch vụ, khách sạn ( 60
% dự án).
3 dự án hợp doanh tập trung vào sản xuất giống ngô lai, băng hình và
sản phẩm điện cơ với tổng số vốn của 3 dự án là 2,17 triệu USD.
+ Malayxia là nớc đứng thứ ba trong năm nớc đầu t trực tiếp vào Việt
Nam.
Hiện có 2 dự án lớn nhất trong số 14 dự án có vốn đầu t 100 % vốn nớc ngoài đó là dự án Hualon Corporation Việt Nam, kéo sợi, dệt và nhuộm
vải Đồng Nai với số vốn ®Çu t 428 triƯu USD, hiƯn nay ®· gãp vèn 20 % và
đà có doanh thu từ cuối năm 1996, tiếp đến là dự án sản xuất dây điện và cáp
điện thông tin với số vốn đầu t 93,8 triệu USD, 4 dự án đà có doanh thu, đạt
hiệu quả cao, 8 dự án còn lại tập trung vào lĩnh vực sản xuất hàng thủ công

mỹ nghệ, chế biến hải s¶n, thùc phÈm ...
18


Trong 37 dự án liên doanh đà có 14 dự án đi vào sản xuất kinh doanh,
và 2/14 dự án này có doanh thu cao là liên doanh vận chuyển, hớng dẫn
khách du lịch tại Hà Nội và liên doanh sản xuất hơng trừ muỗi Mosfly.
Về dự án hợp doanh, có 4 dự án trong đó 2 dự án đầu t vào lĩnh vực
dầu khí.
+ Philipin.
Hiện có 8 dự án đầu t 100 % vốn nớc ngoài, trong đó 3/8 dự án tập
trung vào chế biến hàng thủ công mỹ nghệ và sản xuất mây tre đan với tổng
vốn đầu t 9,425 triƯu USD. Mét dù ¸n 7,5 triƯu USD đầu t cho ngành dợc tại
thành phố Hồ Chí Minh. Trong 8 Dự án này có tới 6/8 dự án đợc thực hiện
tại Khánh hoà và thành phố Hồ Chí Minh, chỉ có một dự án về thiết bị giặt đợc thực hiện tại Hà nội.
Dự án liên doanh hiện có 8 dự án trong đó có 3 dự án có vốn đầu t trên
50 triệu USD là dự án sản xuất ôtô Hoà bình với số vốn đâù t 580 triệu USD,
dự án khách sạn đại lộ Kim liên - Hà Nội - với số vốn đầu t 71,9 triệu USD,
dự án chế biến đờng ở Ninh bình với số vốn đầu t 60 triệu USD, 40 % dự án
còn lại tập trung vào du lịch - khách sạn và chế biến thực phẩm.
+ Inđônêxia có tổng số 13 dự án.
Trong đó có 4 dự án 100 % vốn nớc ngoài. Dự án lớn nhất với số vốn
52,6 triệu USD đầu t sản xuất phim Fuji và máy ảnh.
Trong 8 dự án liên doanh có 2 dự án có số vốn trên 50 triệu USD là
liên doanh Hotel Horison và dự án xí nghiệp liên hợp thực phẩm Vũng tàu.
3/8 dự án thuộc dự án liên doanh đầu t vào sản xuất, còn lại tập trung vào vận
chuyển tầu biển và vận chuyển hành khách, dịch vụ ngân hàng và khách sạn.
Một dự án hợp doanh với số vốn đầu t 27 triệu USD ở Quảng Ninh về
khai thác than.


19


+ Brunây có 1 dự án đầu t vào Việt Nam víi sè vèn 10 triƯu USD,
®øng ci cïng trong các nớc ASEAN đầu t trực tiếp vào Việt Nam và đứng
thứ t trong số các quốc gia và lÃnh thổ đầu t vào Việt Nam.
Tuy nhiên bớc sang năm 1998, do tác động của cuộc khủng hoảng tài
chính khu vực và xuất hiện nhiều cản trở của môi trờng đầu t trong nớc, FDI
của các nớc ASEAN vào Việt Nam không những giảm mạnh mà còn bị chậm
tiến độ nhiều dự án đang thực hiện hoặc đà đợc cấp giấy phép. Theo số liệu
thống kê của Bộ Kế hoạch và Đầu t cho thấy trong 9 tháng đầu năm 1998 chỉ
có 15 dự án của các nớc ASEAN đợc cấp phép với 803 triệu USD vốn đầu t .
Nh vậy, đến hết tháng 9 năm 1998 đầu t trực tiếp nớc ngoài của các nớc ASEAN đà tăng nhanh chóng và lên tới 377 dự án với số vốn ®Çu t 9437
triƯu USD, chiÕm 18,4 % tỉng sè dù án và 27,8 % tổng vốn đầu t của cả nớc.
Trong đó hơn một nửa là của Singapo với 205 dự án và vốn đầu t là 6471
triệu USD chiếm 54,4 % tổng dự án và 68,6 % tổng vốn đầu t trực tiếp của
ASEAN vào Việt Nam. Số còn lại là của Thái Lan ( 78 dự án với 1106 triƯu
USD ), Malayxia ( 62 dù ¸n víi 1342 triệu USD ), Inđônêxia (13 dự án với
281,9 triệu USD ) và Philipin (19 dự án với 258,6 triệu USD).
Theo số liệu thống kê của Bộ Kế hoạch và Đầu t trong 11 tháng đầu
năm 1998 vốn thực hiện của các nớc ASEAN chỉ đạt khoảng 200 triệu USD,
giảm tới hơn 70 % so với cùng kỳ năm 1997.
Bảng: Đầu t của ASEAN tại Việt Nam tính hết tháng 11 năm 1998
Đơn vị: Triệu USD.
Tên nớc

Số

Tổng vốn


Tổng vốn

Doanh

Doanh thu

Số lao

dự

đăng ký

đầu t

thu

xuất khẩu

động

1115
343

118
169

16300
7800

án


Singapo
Malayxia

208
62

thực hiện

6512
1342

1341
1050

20


Thái Lan
77
1110
Philipin
19
310
Inđônexia 13
243
Tổng
379
9517
Nguồn : Bộ Kế hoạch Đầu t


437
100
95
3230

335
162
22
1977

70
11
01
369

5000
4400
900
34400

* Đầu t trùc tiÕp cđa ASEAN vµo ViƯt Nam thêi kú này có những đặc
điểm sau:
+ Về số lợng dự án đầu t và vốn đầu t:
Thứ nhất, tốc độ gia tăng về số dự án và vốn đầu t khá nhanh, nhất là ở
gia đoạn này khi Việt nam đà trở thành thành viên đầy đủ của ASEAN. Điều
này chứng tỏ các nhà đầu t ASEAN rất quan tâm đến thị trờng đầu t của Việt
Nam và khi Việt Nam tham gia vào ASEAN đà tạo điều kiện thuận lợi hơn
cho chủ đầu t của các nớc ASEAN đầu t ở Việt Nam.
Thứ hai, số dự án loại vừa và nhỏ còn khá phổ biến, cha có nhiều dự

án đầu t lớn vì thế qui mô bình quân của dự án chỉ đạt ở mức trung bình
khoảng 25 triệu USD/ dù ¸n ( 379 dù ¸n víi tỉng sè vèn đăng ký 9517 triệu
USD ).
Thứ ba, Singapo ở vị trí nổi bật chiếm hơn một nửa cả về số lợng dự án
và vốn đầu t trực tiếp của ASEAN ở ViƯt Nam ( 208 dù ¸n víi 379,6512 triƯu
USD so với 9517 triệu USD ).Trong khi đó, các dự án của Malayxia và Thái
Lan chỉ ở mức trung bình.
Cuối cùng, cuộc khủng hoảng tài chính Đông Nam á đà làm giảm
mạnh dòng vốn đầu t trực tiếp của các nớc ASEAN vào Việt Nam. Hiện tợng
này phản ánh các nhà đầu t ASEAN đà bị tác động mạnh của cuộc khủng
hoảng và năng lực tài chính của họ cũng cha mạnh.
Tóm lại, dòng vốn của các nớc ASEAN vào Việt Nam tuy tăng nhanh
nhng không ổn định.
21


+ Về cơ cấu, lĩnh vực và hình thực đầu t:
Nhằm khai thác lợi thế của mình các nớc ASEAN chủ yếu đầu t vào
các ngành công nghiệp chế biến và lắp ráp, khai thác dầu khí, khách sạn - du
lịch, dịch vụ tài chính và xây dựng cơ sở hạ tầng. Trong đó, Singapo có nhiều
dự án đầu t với qui mô lớn, tập trung nhiều vào lĩnh vực công nghiệp, khách
sạn và nông - lâm nghiệp với qui mô vừa và nhỏ.
Theo kết quả tính toán từ số liệu thống kê của Vụ quản lý dự án đầu t
trong tổng số 379 dự án đầu t của các nớc ASEAN đang đợc triển khai ở Việt
Nam chỉ có 136 dự án với 3725 triệu USD vào ngành công nghiệp, chiếm 36
% tổng dự án và 39,5 % tổng vốn đầu t ở Việt nam. Trong khi đó, tỷ lệ tơng
tự các dự án đầu t vào ngành công nghiệp là 61,6 % tổng dự án và 46,5%
tổng vốn đầu t FDI của cả nớc. Số dự án còn lại chủ yếu đầu t vào các lĩnh
vực khách sạn, xây dựng và dịch vụ. Thực tế này phản ánh khá rõ các nhà
đầu t ASEAN rất quan tâm đến các lĩnh vực đầu t mang tính hiệu quả nhanh

và phát huy đợc lợi thế của họ tại Việt Nam. Mặt khác điều náy cũng bộc lộ
khá rõ những hạn chế về khả năng phát triển ngành công nghiệp có kỹ thuật
cao của các nớc này. Đây là điểm đáng lu ý so với các nhà đầu t giầu tiềm
năng khác ở Việt Nam nh: Nhật bản, Đài loan, Hàn quốc, Mỹ.
Các dự án đầu t của các nớc ASEAN chủ yếu tập trung dới hình thức
liên doanh, sau đó đến xí nghiệp 100 % sở hữu nớc ngoài và số dự án hợp
doanh rất nhỏ. Đặc điểm này phản ánh các nhà đầu t ASEAN còn sợ mạo
hiểm, vì thế họ không muốn chia sẻ rủi ro với các đối tác Việt Nam. Tuy
nhên, gần đây do các nhà đầu t ASEAN đà quen với môi trờng đầu t của Việt
Nam và xuất hiện nhiều cản trở của phía đối tác Việt Nam trong liên doanh
nên tỷ lệ dự án 100 % vốn nớc ngoài tăng lên và hình thức liên doanh giảm
dần. Hình thức hợp doanh vẫn chiếm tû lƯ nhá trong tỉng sè dù ¸n. Sè dù án
có vốn đầu t lớn trên 50 triệu USD còn cha nhiỊu chØ cã 32 dù ¸n, chiÕm 9,9

22


% tỉng sè dù ¸n cđa ASEAN ë ViƯt Nam. Số còn lại đợc phân làm tỷ lệ
ngang nhau giữa qui mô trung bình ( 146 dự án ) và qui mô nhỏ ( 144 dự
án ). Mặt khác, đối với các hình thức xí nghiệp 100 % vốn nớc ngoài, hợp
doanh thì loại dự án qui mô nhỏ chiếm tû lƯ cao nhÊt, chiÕm 51,8 % vµ 63,2
% theo th tự. Tổng khi đó, loại dự án có qui mô trung bình lại chiếm tỷ lệ
cao 48,2 % trong hình thức liên doanh. Đặc điểm này phản ánh các nha đầu
t ASEAN không muốn chia sẻ rủi ro với các đối tác Việt Nam.
Từ những con số thống kê ở trên có thể đi đến một số nhận xét nh sau:
Thứ nhất, đầu t trực tiếp của các nớc ASEAN vào Việt Nam chủ yếu ở
các lĩnh vực công nghiệp chế biến và lắp ráp, du lịch và dịch vụ, xây dựng cơ
sở hạ tầng, đầu t vào những ngành không đòi hỏi kỹ thuật cao và sử dụng
nhiều lao động.
Thứ hai, các dự án tập trung nhiều dới hình thức xí nghiệp liên doanh,

số dự án qui mô nhá chiÕm tû lƯ cao trong tỉng sè dù ¸n đầu t.
Vì thế các dự án đầu t của các nớc ASEAN khá phù hợp với trình độ
phát triển còn thấp của Việt Nam. Tuy nhiên, xét về mặt chiến lợc, tiềm năng
đầu t về kỹ thuật và tài chính của các nớc này còn hạn chế trớc yêu cầu công
nghiệp hoá và hiện đại hoá của Việt Nam.
* Về hiệu quả thực hiện dự án đầu t.
Thực tế triển khai các dự án đầu t trực tiếp của ASEAN ë ViÖt Nam
thêi gian qua cho thÊy tû lÖ vèn thực hiện trên tổng số vốn đăng ký còn ở
mức khiêm tốn. Chuyển giao công nghệ phổ biến ở mức trung bình hoặc thấp
so với trình độ công nghệ thế giới. Tuy nhiên số dự án giải thể không nhiều,
đặc biệt các dự án đà mang lại những kết quả bớc đầu đáng kể về tạo việc
làm, doanh thu, thuế và xuất khẩu. Tính đến tháng 6 năm 1998, tổng số vốn
thực hiện của dự án đầu t trực tiếp ASEAN ở Việt Nam mới đợc 3007 triệu
USD, đạt mức bình quân 31,9 %. Trong đó, các dự án của Malayxia cã tû lÖ
23


giải ngân cao nhất đạt 78,2%. Các nớc lại đều ở mức thấp dới 50 %, trong
đó, đặc biệt là Singapo chỉ đạt 20,5 % so với tỷ lệ chung giữa vốn thực hiện
trên tổng vốn FDI của cả nớc. Tỷ lệ vốn đầu t thực hiện của ASEAN còn khá
thấp so với 39,5 % mức bình quân chung của cả nớc. Điều này phản ánh tính
khả thi của các dự án và năng lực tài chính của các chủ đầu t ASEAN còn cha cao.
Bảng: Vốn thực hiện của các dự án đầu t trực tiếp ASEAN ở Việt Nam
(tính đến tháng 6 năm 1998 ).
Đơn vị tính: 1000 USD.
Năm

Singapo

Malayxia


Thái

Inđônêxia

Philipin

5.000
1.050
12.421
8.061
14.641
10.921
41.608
0
93.702

0
8.881
11.937
14.757
19.714
9.291
35.406
45
100.031

Cộng

lan


1991
1992
1993
1994
1995
1996
1997
6/98
cộng

111
7.178
113.218
143.664
323.196
169.674
489.390
68.572
1.324.003

986
15.608
130.743
280.756
178.940
147.687
237.042
56.364
1.048.126


219
17.582
24.471
20.220
78.525
72.288
197.544
30.762
441.611

6.316
50.299
292.790
467.458
615.016
409.861
1.009.990
155.743
3.007.473

Nguồn: Bộ Kế hoạch và Đầu t.
Bảng trên cho thấy tốc độ giải ngân của các dự án đầu t trực tiếp
ASEAN không đều qua các năm, chỉ tập trung vào thời kỳ từ năm 1993 đến
năm 1997, đặc biệt trong năm 1997. Sau đó giảm mạnh trong 6 tháng đầu
năm 1998, chỉ đạt 155,743 triệu USD. Sở dĩ năm 1997 tỷ lệ giải ngân tăng
vọt là do sự gối đầu của nhiều dự án đợc cấp giấy phép trong năm 1996. Hơn
nữa, cuối năm 1997 mới xảy ra cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ ở khu vực
Đông Nam á nên cha ảnh hởng trực tiếp đến việc giải ngân của các dự án
đầu t ASEAN ở Việt Nam. Sang năm 1998, hậu quả của cuộc khủng hoảng

tài chính đà ảnh hởng nặng nề đến các chủ đầu t.
24


Do đầu t vào các lĩnh vực nh đà nêu, c¸c dù ¸n FDI cđa níc ASEAN
chđ u chun giao công nghệ vào Việt Nam ở mức độ trung bình và sử
dụng nhiều lao động, rất ít công nghệ mới và hiện đại. Do đó, Việt nam có
nguy cơ trở thành bÃi thải công nghiệp của các nớc ASEAN, tuy rằng những
công nghệ trên tỏ ra khá thích hợp trong điều kiện của Việt Nam hiện nay.
Các dự án đầu t trực tiếp của ASEAN đà đem lại một số kết quả bớc
đầu đáng khích lệ về doanh thu, xuất khẩu, tạo việc làm và thuế.
Bảng: Các chỉ tiêu về doanh thu, xuất khẩu, việc làm và thuế của các dự
án đầu t trực tiếp của các nớc ASEAN ở Việt Nam ( 1/1/1998 - 30/9/1998).
Đơn vị tính: triệu USD.
Tên nớc

Doanh

Xuất

Việc

Thuế

Thuế

Thuế

Thuế


thu

khẩu

làm

doanh

lợi

nhập

xuất

thu

tức

khẩu

khẩu

2,90

8,9

75,20

3,00


1,5

1,70

1,70

4,6

1,00

0,07

0,3

0,07

1,20

18,7

8,20

8,87

34,0

86,17

67,08


179,4

169,3

1106,4
118,1
16085
18,9
Singapo
344,8
169,5
7561
3,4
Malayxia
334,7
69,3
5043
6,7
Thái lan
21,8
0,6
940
0,2
Inđônêxia
161,8
11,5
4445
12,7
Philipin
1969,5

369,0
34074
41,9
Tổng
Tổng FDI 11266,5 3229,3 254020 216,6
Nguồn: Bộ Kế hoạch và Đầu t, 10/1998.

Nếu so sánh tỷ trọng của các chỉ tiêu đà nêu với tổng vốn đầu t giữa
FDI của ASEAN và FDI của cả nớc thì các số liệu của bảng trên phản ánh
khá rõ các dự án đầu t ASEAN hoạt động kém hiệu quả hơn. Tuy vốn đầu t
của các nớc ASEAN chiếm tới 27,8 % vốn FDI của cả nớc nhng các dự án
FDI của các nớc này chỉ đạt đợc 17,5 % doanh thu, 11,4 % xt khÈu, 13,4
% viƯc lµm, 19,3 % th doanh thu, 13, 2 %th lỵi tøc, 18,9 % th xuất
khẩu và 50,9% thuế khác trong các chỉ tiêu tơng øng cđa FDI c¶ níc.

25


×