Tải bản đầy đủ (.pdf) (19 trang)

Luận văn : THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM TẠO VIỆC LÀM CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG NÔNG THÔN THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN part 8 pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (450.56 KB, 19 trang )

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
124

thôn, dệt may… khôi phục các làng nghề truyền thống, phát triển các làng
nghề mới. Phát triển các ngành dịch vụ.
Bảng 3.7: Dự kiến kết quả kinh tế nông thôn của thành phố Thái Nguyên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
125

Đến năm 2010 cơ cấu giá trị sản xuất các ngành kinh tế của lao động
nông thôn ở thành phố Thái Nguyên phải đạt được: NLN là 612.440 triệu
đồng chiếm 63,18% trong tổng giá trị sản xuất kinh tế nông thôn; công
nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và xây dựng cơ bản đạt 255.934 triệu đồng
chiếm 26,40%; dịch vụ đạt 100.982 triệu đồng chiếm 10,42% (Bảng 3.7).
3.3.3.2. Nâng cao chất lượng lao động nông thôn
Đối với lao động trong lĩnh vực NLN cần mở rộng và đa dạng hóa các
loại hình đào tạo ngắn hạn, kết hợp đào tạo với khuyến nông, khuyến lâm, xây
dựng mạng lưới đào tạo với từng địa phương nhằm gắn đào tạo với sử dụng,
nâng cao hiệu quả sử dụng lao động nông nghiệp. Đối với những lao động
không có nhu cầu sử dụng trong nông nghiệp cần phải được đào tạo để tăng
cơ hội có việc làm trong các lĩnh vực phi nông nghiệp tại địa bàn nông thôn.
Theo hướng này cần sớm tiến hành quy hoạch mạng lưới các cơ sở dạy nghề
trên địa bàn nông thôn. Đổi mới chương trình, nội dung và phương pháp đào
tạo phù hợp với đối tượng được đào tạo. Phát triển các hình thức đào tạo ngắn
ngày tại cơ sở, tăng nguồn lực đầu tư, phát triển đào tạo nghề cho nông thôn.
Mở rộng các hình thức xuất khẩu lao động nông thôn tham gia vào các
chương xuất khẩu lao động.
Đến năm 2010, về cơ bản số lao động có việc làm thường xuyên đạt
33.946 người chiếm 91,24% tổng số lực lượng lao động hiện có; lao động đã
qua đào tạo đạt 26.248 người chiếm 70,55% tổng số lực lượng lao động hiện
có; tỷ lệ sử dụng thời gian lao động ở nông thôn đạt từ 85% trở lên; số lao


động nông thôn được tạo việc làm mới 420 người; giới thiệu việc làm cho
người lao động nông thôn đạt 146 người, đào tạo nghề cho người lao động
nông thôn 508 người và xuất khẩu lao động nông thôn 220 người (Bảng 3.8).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
126

Bên cạnh đó, thành phố Thái Nguyên cần tiếp tục phát triển nền kinh tế
nhiều thành phần, đa dạng hóa các hình thức tổ chức sản xuất kinh doanh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
127

Bảng 3.8: Dự kiến tình hình tạo việc làm cho ngƣời lao động nông
thôn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
128

trong nông nghiệp, nông thôn nhằm tăng cường nguồn lực cho phát triển kinh
tế và tạo việc làm cho người lao động nông thôn trong thời gian tới. Đây là
hình thức tạo việc làm và xã hội hóa giải quyết việc làm dựa trên các quan hệ
kinh tế thị trường, nhằm khai thác tốt hơn tiềm năng của các địa phương,
hướng đi tới phát triển đa dạng sản phẩm hàng hóa ở nông thôn. Hiện nay trên
địa bàn nông thôn ở thành phố Thái Nguyên đồng thời tồn tại các loại hình kinh
tế Nhà nước, kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân và kinh tế hộ gia đình. Trong
những năm gần đây, trong khi khả năng tạo việc làm và duy trì việc làm của
kinh tế tập thể ngày càng giảm thì kinh tế hộ gia đình và kinh tế tư nhân tỏ ra
có nhiều ưu việt trong tạo việc làm và tăng thu nhập cho người lao động.
Trong những năm qua nguồn lực đầu tư cho nông nghiệp, nông thôn ở
thành phố Thái Nguyên chưa tương xứng tiềm năng, cần tăng cường đầu tư để
phát triển kinh tế và khả năng tạo việc làm. Việc đầu tư cho ngành nghề và
dịch vụ nông nghiệp, nông thôn đặc biệt là các doanh nghiệp với quy mô vừa

và nhỏ chưa được quan tâm đúng mức cả về chủ trương và giải pháp nên chưa
tạo được những tiền để vật chất cần thiết cho sự chuyển dịch cơ cấu. Để thúc
đẩy nông nghiệp và nông thôn phát triển trong thời gian tới cần có sự đầu tư
của Nhà nước, thay đổi môi trường và điều kiện để thu hút nguồn vốn trong
và ngoài tỉnh đầu tư phát triển ngành nghề trên địa bàn nông thôn ở thành phố
Thái Nguyên.
3.3.4. Thực hiện hiệu quả chƣơng trình quốc gia về việc làm
Những chương trình giải quyết việc làm có ý nghĩa đặc biệt với diện đầu
tư rộng và quy mô nhiệm vụ ngày càng lớn, chính vì vậy để thực hiện tốt các
chương trình này trong thời gian tới cần có sự nỗ lực của các cấp, các ngành,
các địa phương. Chính quyền thành phố Thái Nguyên cần phải tăng cường
công tác kiểm tra, giám sát hơn nữa. Có như vậy mới phát huy được hiệu quả
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
129

của chương trình và đi nhanh vào cuộc sống tạo ra sự hồ hởi, tin tưởng của nhân
dân các dân tộc vào đường lối chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước.
Thực hiện hiệu quả chương trình xóa đói giảm nghèo gắn với tạo việc
làm cho người lao động nông thôn. Chương trình này huy động nguốn vốn
khá lớn với mục tiêu về việc làm, phấn đấu giải quyết việc làm cho 1.000 –
1.500 lao động nông thôn ở thành phố Thái Nguyên; giảm tỷ lệ thất nghiệp
khu vực thành thị xuống còn 6,5%; nâng tỷ lệ sử dụng thời gian lao động ở
nông thôn lên 85% vào năm 2010.
Thực hiện đồng bộ các hoạt động hỗ trợ trực tiếp trong quá trình tạo việc
làm cho người lao động nông thôn. Các hoạt động hỗ trợ trực tiếp của các
chương trình sẽ tổ chức dạy nghề gắn với việc làm cho 500 người, làm tốt
công tác phối hợp với Ngân hàng chính sách cho vay vốn hỗ trợ giải quyết
việc làm cho 200 – 300 người thông qua Quỹ quốc gia Hỗ trợ việc làm. Tổ
chức cho người thất nghiệp, người thiếu việc làm đăng ký tìm việc làm tại các
trung tâm dịch vụ việc làm trên địa bàn thành phố Thái Nguyên.

3.3.5. Tăng cƣờng xuất khẩu lao động nông thôn ở thành phố
Thái Nguyên
Đưa người lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài (gọi tắt là xuất
khẩu lao động) là một chủ trương có tính chiến lược quan trọng của Đảng và
Nhà nước. Xuất khẩu lao động là cơ hội để có thêm việc làm, thu nhập cao
cho người lao động trong đó có một bộ phận là lao động nông thôn. Song coi
xuất khẩu lao động là một giải pháp thiết thực tạo việc làm cho người lao
đồng cần phải khắc phục những hạn chế trong công tác tổ chức quản lý lao
động, công tác nghiên cứu thị trường lao động…
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
130

- Đẩy mạnh công tác đào tạo nguồn lao động cho xuất khẩu. Mục đích
của công tác này trang bị cho người học vững vàng các kiến thức về chuyên
môn, hiểu biết về quan hệ chủ thợ trong nền kinh tế thị trường đồng thời nâng
cao trình độ văn hóa, sức khỏe, ý thức tổ chức kỷ luật và một số vấn đề khác,
từ đó đảm bảo chất lượng lao động xuất khẩu.
- Phối hợp tốt với các doanh nghiệp và làm tốt công tác tuyển chọn lao
động. Xuất khẩu lao động khác với xuất khẩu hàng hóa, việc xuất khẩu lao
động cần thông qua các doanh nghiệp có đủ điều kiện cần thiết và được phép
xuất khẩu. Để đảm bảo chất lượng lao động xuất khẩu cần làm tốt công tác
tuyển chọn như: Thanh tra, kiểm tra và công khai công bố các thông tin cần
thiết để người đi xuất khẩu lao động hiểu rõ quyền lợi, trách nhiệm và yêu
cầu. Sau đó đào tạo bồi dưỡng để đáp ứng nhưng yêu cầu đó. Quy trình tuyển
chọn cần chặt chẽ, nghiêm minh vừa tránh được tiêu cực, vừa chọn được
người có đủ điều kiện cần thiết về chuyên môn tay nghề, sức khỏe, ngoại ngữ.
- Tích cực khai thác thị trường lao động mới, giữ vững thị trường lao
động đã có. Để làm tốt việc này cần có sự đầu thích đáng về thời gian và tiền
vốn nhằm thu thập thông tin về số lượng, chất lượng và cơ cấu lao động các
nước yêu cầu… tránh rủi ro của thị trường lao động mới khai thác và nâng

cao hiệu quả của thị trường lao động cũ.
- Tăng cường công tác quản lý lao động ở nước ngoài. Việc quản lý này
nhằm khắc phục những rủi ro ở nước nhận lao động; kịp thời giải quyết các
tranh chấp giữa người lao động và chủ doanh nghiệp.
- Cải tiến công tác tài chính và thông tin về xuất khẩu lao động. Cơ chế
tài chính thích hợp trong xuất khẩu lao động nhằm tạo điều kiện thuận lợi và
khuyến khích mọi người đi xuất khẩu lao động. Giúp đỡ người lao động nhất
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
131

là đối với lao động thuộc diện chính sách, lao động ở nông thôn có hoàn cảnh
nghèo khó trong việc vay tiền để đặt cọc và tiền đóng góp có liên quan đến
xuất khẩu lao động. Đồng thời làm tốt công tác thông tin tuyên truyền trong
nhân dân để người lao động biết được các doanh nghiệp được phép xuất khẩu
lao động tránh bị lừa và hạn chế đến mức thấp nhất các rủi ro thường gặp.
Xuất khẩu lao động là một giải pháp tạo việc làm cho người lao động, là
chiến lược của Đảng và Nhà nước vì vậy không những Nhà nước tạo điều kiện
cho người lao động đi xuất khẩu lao động mà bản thân người lao động cũng
phải nỗ lực để duy trì việc làm, đem lại thu nhập cho bản thân và cho đất nước.
Với những người nông dân ở nông thôn, họ chỉ có thể tạo việc làm với
số vốn so với thu nhập thành thị có thể nói là rất nhỏ. Do vậy, các giải pháp
tạo việc làm thường tập trung vào phía chính quyền thành phố Thái Nguyên.
Để tạo được nhiều chỗ làm việc cho người lao động nông thôn, chính quyền
thành phố Thái Nguyên phải có các chương trình, dự án tạo việc làm với quy
mô lớn. Để các dự án được tiến hành có hiệu quả, thành phố Thái Nguyên
cũng cần có các chính sách cụ thể về vốn, thuế, chính sách chuyển gia công
nghệ và nguồn lực, chính sách khuyến nông, chính sách ưu đãi, chính sách về
tiêu thụ sản phẩm… tạo điều kiện cho người lao động tích cực hưởng ứng,
trong thời gian tới mỗi năm dự kiến xuất khẩu từ 190 – 200 lao động nông
thôn ở thành phố Thái Nguyên.

Ngoài những giải pháp nêu trên, việc tiếp tục thực hiện các biện pháp
sinh đẻ có kế hoạch nhằm hạn chế sức ép về dân số và lao động tăng thêm
mỗi năm, giảm nhanh tốc độ tăng tự nhiên dân số vẫn là phương hướng cơ
bản và lâu dài để giải quyết việc làm cho người lao động, nâng cao mức sống
dân cư nói chung và khu vực nông thôn nói riêng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
132

3.3.6. Hoạt động gián tiếp và trực tiếp tạo việc làm cho ngƣời lao động
nông thôn ở Thành phố Thái Nguyên
Ngoài các giải pháp nêu trên, thành phố Thái Nguyên cần quan tâm thỏa
đáng đến các vấn đề sau:
- Việc đầu tư xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội cho
nông thôn đặc biệt là thủy lợi, giao thông, điện nước sinh hoạt, thông tin liên
lạc, trường học và trạm xá tạo điều kiện thuận lợi cho người lao động nông
thôn trong việc phát triển sản xuất hàng hóa.
- Tăng cường hoạt động dịch vụ việc làm đặc biệt là dịch vụ tư vấn lựa
chọn học nghề, hình thức và nơi học; tư vấn pháp luật liên quan đến việc làm;
cung cấp thông tin về thị trường lao động.
- Đầu tư đào tạo nghề cho người lao động nông thôn ở thành phố Thái
Nguyên dưới hình thức dài hạn, ngắn hạn, chính quy, đào tạo tại các cơ sở sản
xuất kinh doanh, đào tạo kèm cặp trong sản xuất, đào tạo tại các trung tâm
dạy nghề của thành phố, các ngành sản xuất kinh doanh, đào tạo theo hợp
đồng, theo địa chỉ.
- Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền. Thường xuyên đưa ra các
chương trình giáo dục đào tạo; phổ biến cho người dân về thực hiện khuyến
nong, khuyến lâm; những bí quyết để làm tốt công tác việc nhà nông, các mô
hình kinh tế hộ, kinh tế trang trại thông qua đài phát thanh, truyền hình, báo chí.
3.3.7. Thực hiện tốt chính sách phát triển nguồn nhân lực
Trong các yếu tố của sự phát triển nhanh, bền vững của nền kinh tế thì

nguồn lực con người là yếu tố cơ bản nhất. Nguồn nhân lực vừa là người sáng
tạo vừa là người sử dụng các phương tiện phân phối công nghệ để đạt lợi ích
kinh tế cao nhất. Nguồn nhân lực cần được sử dụng có hiệu quả, đồng thời phải
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
133

được đãi ngộ thỏa đáng. Do vậy, chính sách phát triển nguồn nhân lực có tầm
quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế của thành phố Thái Nguyên.
- Chính sách đầu tư cho đào tạo nhân lực: Trước thực trạng nguồn lao
động nông thôn ở thành phố Thái Nguyên dồi dào nhưng chất lượng chưa cao
đã hạn chế rất lớn đến việc làm và sự phát triển nông nghiệp nông thôn theo
hướng CNH, HĐH. Tuy nhiên, để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực nông
thôn ở thành phố Thái Nguyên cần có sự quan tâm đúng mức của Nhà nước và
chính quyền thành phố Thái Nguyên. Có thể nói đầu tư cho giáo dục đào tạo là
đầu tư trực tiếp, cơ bản và lâu dài cho sự phát triển của thành phố Thái Nguyên
và là hướng đầu tư có lợi nhất. So với các hoạt động khác, các cơ sở đào tạo
nhân lực (các trường lớp công lập, bán công, dân lập) đều được Nhà nước ưu
đãi hơn thể hiện qua những chính sách tài trợ nhà trường, hỗ trợ giáo viên về
vật chất và tinh thần.
- Chính sách giải quyết việc làm cho người lao động: Từ chỗ coi giải
quyết việc làm là trách nhiệm hoàn toàn phụ thuộc nông nghiệp và chỉ khi làm
việc trong cơ quan Nhà nước mới coi là có việc làm đã chuyển sang nhận thức
mới, người lao động nông thôn chủ động tìm việc làm cho mình, cùng với sự
chủ động của mọi người dân, chính quyền thành phố Thái Nguyên cũng cần
quan tâm đến vấn đề giải quyết việc làm cho người lao động nông thôn trên cơ
sở phát triển nền kinh tế nhiều thành phần, huy động các đoàn thể, các tổ chức
xã hội cùng tham gia vào các chương trình giải quyết việc làm.
Để thực hiện tốt chính sách giải quyết việc làm cho người lao động nông
thôn ở thành phố Thái Nguyên cần làm tốt công tác vận động người lao động
nông thôn tích cực tham gia vào chương trình của cán bộ địa phương, giảm

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
134

bớt khâu trung gian tránh hiện tượng thất thoát vốn đồng thời có bộ phận
giám sát các công trình thi công xây dựng cơ sở hạ tầng ở các địa phương.
- Chính sách sử dụng nguồn nhân lực: Sử dụng nguồn nhân lực nông
thôn ở thành phố Thái Nguyên cần đảm bảo nguyên tắc sử dụng đầy đủ, khai
thác tối đa tiềm năng sức lao động, đãi ngộ thỏa đáng theo giá trị lao động
được sáng tạo ra đồng thời tạo điều kiện có chính sách đúng để phát huy cao
tính tự do sáng tạo của con người, nhất là lao động chất xám. Bởi nguồn lực
con người nông thôn ở thành phố Thái Nguyên chỉ có thể phát huy tác dụng
khi được quan tâm đầy đủ, đúng mức, được lao động trong môi trường lành
mạnh, dân chủ và công bằng. Khi đó họ sẽ làm việc hết mình với nhiệm vụ
thực hiện CNH, HĐH thành động lực của bản thân, góp phần đưa thành phố
Thái Nguyên cùng đất nước thực hiện thắng lợi sự nghiệp CNH, HĐH.

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

1. Kết luận
Lao động là nguồn lực vô cùng quý báu của mọi quốc gia, đất nước phát
triển cần phải có nguồn nhân lực dồi dào, chất lượng cao, nguồn nhân lực là
lợi thế cạnh tranh lớn. Thước đo đánh giá người lao động chính là việc làm
của họ, lao động, việc làm là quyền cơ bản của mỗi người. Hàng năm, nguồn
lao động nông thôn ở thành phố Thái Nguyên vẫn tăng lên đáng kể trước sự
phát triển của thành phố song chất lượng lao động còn thấp đã gây sức ép về
việc làm. Vì vậy, tạo việc làm cho người lao động nông thôn là mục tiêu và
nhiệm vụ của Đảng bộ và nhân dân thành phố Thái Nguyên.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
135


Tạo việc làm cho người lao động nông thôn tránh được tình trạng thiếu
việc làm, phát huy được lợi thế, tiềm năng của thành phố Thái Nguyên, giảm
bớt tệ nạn xã hội, là một trong những tiêu chí đảm bảo định hướng xã hội chủ
nghĩa, là chính sách xã hội cơ bản góp phần đảm bảo nâng cao đời sống cho
người dân, ổn định và phát triển kinh tế - xã hội của thành phố Thái Nguyên.
Qua nghiên cứu thực trạng và một số giải pháp nhằm tạo việc làm cho
người lao động nông thôn ở thành phố Thái Nguyên, tôi rút ra một số kết luận
như sau:
Năm 2004 - 2006, diện tích đất nông nghiệp giảm do phải chuyển đổi
mục đích sử dụng làm ảnh hưởng tới việc làm của người lao động nông thôn.
Được sự quan tâm, chỉ đạo của các cấp các ngành cùng sự nỗ lực của bản thân
người lao động nông thôn, trong những năm qua thành phố Thái Nguyên đã
tạo thêm gần 1.000 việc làm cho người lao động nông thôn thông qua các
chương trình, nâng thời gian sử dụng của người lao động nông thôn. Đời sống
vật chất tinh thần của nông dân ngày càng được cải thiện, một bộ phận được
nâng cao, đã góp phần vào quá trình phát triển kinh tế nông thôn.
- Giá trị sản xuất kinh tế của người lao động nông thôn ở thành phố Thái
Nguyên trong giai đoạn vừa qua tăng bình quân 6,18%/năm trong đó tăng
mạnh nhất là lĩnh vực dịch vụ 24,64%/năm, tiếp theo là lĩnh vực công nghiệp,
tiểu thủ công nghiệp và xây dựng cơ bản tăng bình quân 12,72%/năm, lĩnh
vực NLN có mức tăng bình quân châm hơn 3,40%/năm nhưng luôn chiếm tỷ
trọng cao trong ngành kinh tế của người lao động nông thôn ở thành phố Thái
Nguyên trên 70%. Giá trị sản xuất đạt 11,53 triệu đồng/người, tăng bình quân
5,03%/năm, bình quân sản lượng lương thực đạt 500 kg/người và giảm
2,67%/năm.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
136

- Năm 2006 tỷ lệ thời gian sử dụng lao động nông thôn ở thành phố Thái
Nguyên tăng lên 79%, số lao động có việc làm tăng 688 người so với năm

2004, bên cạnh đó còn có gần 500 lao động nông thôn được tạo việc làm
thông qua các chương trình dự án vay vốn phát triển kinh tế, xuất khẩu lao
động… tỷ lệ hộ nghèo của thành phố còn cao 6,52% trong đó khu vực nông
thôn chiếm 70,83% tổng số hộ nghèo ở thành phố Thái Nguyên.
Bên cạnh những kết quả đã đạt được, thành phố Thái Nguyên cũng còn
gặp một số khó khăn, hạn chế từng mặt trong lĩnh vực công tác. Giải quyết
việc làm cho người lao động tuy đã gắn với phát triển kinh tế - xã hội song
chưa thực sự bền vững và không đồng đều giữa các địa phương.
Vì vậy, trong thời gian tới thành phố Thái Nguyên cần thực hiện đồng bộ
các giải pháp để tạo việc làm cho người lao động nông thôn đạt hiệu quả như:
Phát triển kinh tế nông thôn gắn với giải quyết việc làm cho người lao động
nông thôn; điểu chỉnh quy hoạch đất đai hợp lý để sử dụng hiệu quả lao động
nông thôn; chuyển dịch cơ cấu lao động nông thôn; thực hiện hiệu quả
chương trình quốc gia về việc làm; tăng cường xuất khẩu lao động nông thôn;
triển khai tốt các hoạt động gián tiếp, trực tiếp tạo việc làm cho người lao
động nông thôn và thực hiện tốt các chính sách phát triển nguồn nhân lực.
2. Kiến nghị
Để đạt được các mục tiêu tạo việc làm cho người lao động nông thôn
Thành phố Thái Nguyên trong thời gian tới như ở trên, tôi có một số kiến nghị:
* Với cấp Trung ương
- Điều chỉnh chính sách khuyến khích đầu tư của những tư nhân trong và
ngoài nước vào lĩnh vực nông nghiệp, các ngành sản xuất và dịch vụ ở các
vùng nông thôn, nhất là các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
137

- Hỗ trợ và hướng dẫn các doanh nghiệp mở rộng thị trường xuất khẩu
nông sản; phối hợp với các địa phương tổ chức các hoạt động xúc tiến thương
mại hướng dẫn các doanh nghiệp đăng ký và bảo vệ thương hiệu hàng hóa.
* Đối với thành phố và tỉnh

- Cần phát triển mạnh hơn nữa hệ thống tín dụng để khắc phục sự thiếu
hụt về vốn sản xuất cho các hộ nông dân cũng như các đơn vị kinh tế khác.
- Đẩy mạnh công tác khuyến nông và khả năng áp dụng các tiến bộ khoa
học kỹ thuật, khả năng sử dụng tài nguyên hợp lý và hiệu quả hơn.
- Thường xuyên tổ chức các hội chợ việc làm, đào tạo và tư vấn cho
người lao động đặc biệt là lao động nông thôn; phối hợp các cơ quan, đơn vị,
tổ chức hỗ trợ và tư vấn xuất khẩu lao động.
- Hỗ trợ kinh phí đào tạo nghề cho những hộ nông nghiệp phải chuyển
đổi mục đích sử dụng đất.
- Quy hoạch chi tiết, cụ thể và đảm bảo thời gian đối với những địa
phương phát triển các khu công nghiệp, cụm công nghiệp để người lao động
có điều kiện và thời gian được tham gia đào tạo nghề.
* Đối với người lao động nông thôn
- Tích cực học tập kiến thức văn hóa, chuyên môn, tăng cường theo dõi
các phương tiện thông tin đại chúng để nâng cao hiểu biết nhằm vận dụng vào
việc làm của mình.
- Đánh giá các nguồn lực của hộ để sử dụng hợp lý đạt hiệu quả cao nhất.
- Chủ động trong quá trình tìm kiếm việc làm.
- Mạnh dạn vay vốn để nâng cao khả năng đầu tư áp dụng các kỹ thuật mới.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1
Ban chỉ đạo điều tra lao động - việc làm tỉnh Thái Nguyên (2004), Thực
trạng lao động - việc làm tỉnh Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên.
2
Ban chỉ đạo điều tra lao động - việc làm tỉnh Thái Nguyên (2005), Thực
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
138

trạng lao động - việc làm tỉnh Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên.
3

Ban chỉ đạo điều tra lao động - việc làm tỉnh Thái Nguyên (2006), Thực
trạng lao động - việc làm tỉnh Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên.
4
Bộ Giáo dục và Đào tạo (2006), Chủ nghĩa xã hội khoa học, Quang
Trung, Hà Nội.
5
Bộ Giáo dục và Đào tạo (2006), Kinh tế chính trị, Quang Trung, Hà Nội.
6
Cục khuyến nông và khuyến lâm (2003), Quy định tạm thời định mức
chương trình khuyến nông, Hà Nội.
7
Đại học Kinh tế quốc dân (2002), Giáo trình Kinh tế Lao động, NXB
Thống kê, Hà Nội.
8
Đại học Kinh tế quốc dân (2002), Giáo trình Quản trị nhân lực, NXB
Thống kê, Hà Nội.
9
Đại học Kinh tế quốc dân (2002), Giáo trình Thống kê Lao động, NXB
Thống kê, Hà Nội.
10
Đảng bộ thành phố Thái Nguyên (2005), Văn kiện Đại hội đại biểu Đảng
bộ thành phố Thái Nguyên lần thứ XV (nhiệm kỳ 2005 - 2010), Nhà in
Báo Thái Nguyên.
11
Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên (2005), Văn kiện Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh
Thái Nguyên lần thứ XVII (nhiệm kỳ 2005 - 2010), Nhà in Báo Thái Nguyên.
12
Phòng Thống kê thành phố Thái Nguyên (2004), Số liệu thống kê, Phòng
Thống kê thành phố Thái Nguyên.
13

Phòng Thống kê thành phố Thái Nguyên (2005), Số liệu thống kê, Phòng
Thống kê thành phố Thái Nguyên.
14
Phòng Thống kê thành phố Thái Nguyên (2006), Số liệu thống kê, Phòng
Thống kê thành phố Thái Nguyên.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
139

15
Quốc hội nước Cộng hòa XHCN Việt Nam (2006), Bộ luật lao động và
luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật lao động, NXB Tư pháp,
Hà Nội.
16
Sở NN và PTNT tỉnh Thái Nguyên (2003), Quy định tạm thời định mức
KTKT sản xuất cây, con giống các trạm trại thuộc Trung tâm khuyến nông -
Giống kỹ thuật NLN tỉnh Thái Nguyên, Sở NN và PTNT tỉnh Thái Nguyên.
17
Thủ tướng Chính phủ (2005), Quyết định về việc phê duyệt điều chỉnh
Quy hoạch chung xây dựng thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên
đến năm 2020, Thủ tướng Chính phủ.
18
UBND thành phố Thái Nguyên (2004), Báo cáo kết quả sản xuất nông,
lâm, ngư nghiệp, Phòng NN và PTNT thành phố Thái Nguyên.
19
UBND thành phố Thái Nguyên (2004), Báo cáo thực trạng giải quyết
việc làm thành phố Thái Nguyên, Phòng Nội vụ thành phố Thái Nguyên.
20
UBND thành phố Thái Nguyên (2005), Báo cáo kết quả sản xuất nông,
lâm, ngư nghiệp, Phòng NN và PTNT thành phố Thái Nguyên.
21

UBND thành phố Thái Nguyên (2005), Báo cáo kết quả thực hiện kế
hoạch kinh tế - xã hội 2001 - 2005 dự báo năm 2005 và phát triển kinh tế
- xã hội 5 năm 2006 - 2010 thành phố Thái Nguyên,Phòng Kinh tế - Kế
hoạch thành phố Thái Nguyên.
22
UBND thành phố Thái Nguyên (2005), Báo cáo thực trạng giải quyết
việc làm Thành phố Thái Nguyên, Phòng Nội vụ thành phố Thái Nguyên.
23
UBND thành phố Thái Nguyên (2006), Báo cáo kết quả sản xuất nông,
lâm, ngư nghiệp, Phòng NN và PTNT thành phố Thái Nguyên.
24
UBND thành phố Thái Nguyên (2006), Báo cáo thực trạng giải quyết
việc làm thành phố Thái Nguyên, Phòng Nội vụ thành phố Thái Nguyên.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
140

25
UBND thành phố Thái Nguyên (2006), Các dự án sản xuất hàng hóa: chăn nuôi
bò sinh sản, bò thịt, trâu thịt, lợn hướng lạc, UBND thành phố Thái Nguyên.
26
UBND thành phố Thái Nguyên (2006), Đề án giải quyết việc làm thành phố
Thái Nguyên giai đoạn 2006 - 2010, Phòng Nội vụ thành phố Thái Nguyên.
27
UBND thành phố Thái Nguyên (2006), Dự án chuyển giao khoa học - công nghệ
và khuyến nông, khuyến lâm và khuyến ngư, UBND thành phố Thái Nguyên.
28
UBND Thành phố Thái Nguyên (2006), Dự án công nghiệp hóa, hiện
đại hóa nông nghiệp, UBND thành phố Thái Nguyên.
29
UBND thành phố Thái Nguyên (2006), Dự án dồn điền đổi thửa, UBND

thành phố Thái Nguyên.
30
UBND thành phố Thái Nguyên (2006), Dự án khu đô thị mới Thịnh Đán,
UBND thành phố Thái Nguyên.
31
UBND thành phố Thái Nguyên (2006), Dự án nâng cao hạt giống lúa
nước, UBND thành phố Thái Nguyên.
32
UBND thành phố Thái Nguyên (2006), Dự án nuôi trồng cây dược liệu,
UBND thành phố Thái Nguyên.
33
UBND thành phố Thái Nguyên (2006), Dự án phòng chống cháy rừng,
UBND thành phố Thái Nguyên.
34
UBND thành phố Thái Nguyên (2006), Quyết định về việc ban hành đề
án giải quyết việc làm thành phố Thái Nguyên giai đoạn 2006 - 2010,
UBND thành phố Thái Nguyên.
35
UBND thành phố Thái Nguyên (2007), Báo cáo tổng hợp quy hoạch
tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Thái Nguyên đến năm 2020,
Phòng Kinh tế - Kế hoạch thành phố Thái Nguyên.
36
UBND tỉnh Thái Nguyên (2006), Báo cáo tổng hợp quy hoạch tổng thể
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
141

phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Thái Nguyên đến năm 2020, Sở Kế hoạch
và đầu tư tỉnh Thái Nguyên.
37
UBND tỉnh Thái Nguyên (2006), Chương trình chuyển dịch cơ cấu kinh

tế trong sản xuất nông, lâm, nghiệp và phát triển nông thôn giai đoạn
2006 - 2010, UBND tỉnh Thái Nguyên.
38
UBND tỉnh Thái Nguyên (2006), Chương trình giảm nghèo tỉnh Thái
Nguyên giai đoạn 2006 - 2010, UBND tỉnh Thái Nguyên.
39
UBND tỉnh Thái Nguyên (2006), Đề án nâng cấp hệ thống sản xuất
giống nông, lâm nghiệp, thủy sản ngành Nông nghiệp và PTNT giai
đoạn 2006 - 2010, UBND tỉnh Thái Nguyên.
40
UBND tỉnh Thái Nguyên (2006), Đề án phát triển chè tỉnh Thái Nguyên
giai đoạn 2006 - 2010, UBND tỉnh Thái Nguyên.
41
UBND tỉnh Thái Nguyên (2006), Đề án phát triển giáo dục - đào tạo
tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2006 - 2010, UBND tỉnh Thái Nguyên.
42
UBND tỉnh Thái Nguyên (2006), Đề án phát triển tiểu thủ công nghiệp, làng
nghề tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2006 - 2010, UBND tỉnh Thái Nguyên.
43
UBND tỉnh Thái Nguyên (2006), Đề án xóa nhà tạm, nhà dột nát hộ nghèo
tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2006 - 2010, UBND tỉnh Thái Nguyên.
44
UBND tỉnh Thái Nguyên (2006), Dự án đầu tư xây dựng các nhà máy cổ
phần chế biến thịt có công nghệ linh hoạt, chế biến được nhiều sản phẩm
từ gia súc, gia cầm, công suất khoảng 4.000 tấn/năm, vốn đầu tư khoảng
30 tỷ đồng tại các khu công nghiệp nghiệp nhỏ thành phố Thái Nguyên,
Phổ Yên, Đồng Hỷ, UBND tỉnh Thái Nguyên.
45
UBND tỉnh Thái Nguyên (2006), Dự án đầu tư xây dựng đồng bộ các
KCN Nam Phổ Yên, KCN Bãi Bông, KCN Tây thành phố Thái Nguyên,

UBND tỉnh Thái Nguyên.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
142

46
UBND tỉnh Thái Nguyên (2006), Dự án phát triển nông thôn đa mục
tiêu tỉnh Thái Nguyên, UBND tỉnh Thái Nguyên.
47
UBND tỉnh Thái Nguyên (2006), Dự án xây dựng mạng lưới đào tạo
nghề trong tỉnh, UBND tỉnh Thái Nguyên.
PHỤ LỤC

PHIẾU ĐIỀU TRA KINH TẾ HỘ NĂM 2006
CỦA NGUYỄN THỊ LINH
Vùng ………

I. THÔNG TIN HIỆN TẠI VỀ CHỦ HỘ
1. Họ và tên chủ hộ: Tuổi ………………
Dân tộc Nam (Nữ) ……………………………
Trình độ văn hoá
Trình độ chuyên môn
Thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên
2. Phân loại hộ theo nghề nghiệp:
- Nông lâm ngư nghiệp
- Công nghiệp - Tiểu thủ cộng nghiệp – Xây dựng cơ bản
- Dịch vụ
- Hộ khác
II. TỔNG CỘNG CẢ NĂM
1. Tổng nguồn thu: (1.000đ)
2. Tổng chi phí: (1.000đ)

3. Tổng thu nhập: (1.000đ)
III. THU NHẬP/NGƯỜI/THÁNG (1.000Đ)

×