Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
43
dinh dƣỡng giảm xuống chỉ còn 27% (2001 là 35%). Giai đoạn 2001 - 2005 tỷ lệ trẻ
em từ 2 - 5 tuổi đƣợc theo dõi tăng trƣởng 2 lần/năm đạt trên 50% [22].
2.1.2.3. Thực trạng phát triển kinh tế khu vực nông thôn
Khu vực nông thôn tỉnh Thái Nguyên chia là 3 khu vực rõ rệt gồm vùng cao,
trung du, vùng thấp. Số đơn vị hành chính cấp xã thuộc vùng nông thôn gồm 144 xã
phân bố tại 9 huyện, thành thị. Mỗi vùng có những đặc trƣng khác nhau do điều
kiện địa lý khác nhau, tập tục truyền thống văn hóa và tập quán canh tác khác nhau.
Trong những năm gần đây khu vực nông thôn đã có sự thay đổi cơ bản theo hƣớng
sản xuất hàng hóa. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hƣớng tăng tỷ trọng của lĩnh
vực sản xuất phi nông nghiệp. Một số vùng sản xuất cây, con tập trung và làng nghề
tiểu thủ công nghiệp đƣợc hình thành phát triển. Các hợp tác xã kiểu mới ở nông
thôn đƣợc thành lập, đóng vai trò chính trong việc cung cấp các dịch vụ cày bừa,
tƣới tiêu, khuyến nông, khuyến lâm, cung ứng vật tƣ kỹ thuật, chuyển giao công
nghệ phục vụ sản xuất nông nghiệp. Một số mô hình sản xuất có hiệu quả đã xuất
hiện ở nông thôn Thái Nguyên nhƣ mô hình kinh tế trang trại, kinh tế gò đồi Hệ
thống kết cấu hạ tầng nông thôn đƣợc cải thiện đáng kể trong những năm qua.
Theo số liệu khảo sát điều tra nông nghiệp nông thôn năm 2006, khu vực
nông thôn hiện có khoảng 213.200 hộ dân sinh sống, trong đó có 174.700 hộ làm
nông nghiệp và có thu nhập lớn nhất từ nông, lâm nghiệp thủy sản chiếm 81,94%.
Số hộ phi nông nghiệp và có thu nhập chính từ các ngành dịch vụ - công nghiệp xây
dựng còn rất ít và chỉ chiếm khoảng 14,6%, trong đó tỷ lệ này ở các huyện Định
Hóa, Võ Nhai chỉ đạt dƣới 10%. Tỷ lệ hộ nghèo theo tiêu chí của Chính phủ năm
2005 là 32,33% tƣơng ứng với 61.929 hộ và chiếm đến 90,7% số hộ nghèo cả tỉnh,
(tỷ lệ này cao hơn mức bình quân chung của cả nƣớc và vùng Đông Bắc). Nhƣ vậy
có thể thấy rằng hiệu quả lao động trong khu vực nông thôn còn thấp, nguồn thu
chính của các hộ dân từ nông lâm nghiệp. Năm 2005 năng suất lao động nông
nghiệp chỉ đạt 4,26 triệu đồng/ngƣời/năm.
* Hạ tầng nông thôn:
- Tính đến cuối năm 2005 toàn tỉnh Thái Nguyên có 4.545km đƣờng bộ.
Trong số này có 184,6km đƣờng quốc lộ, 248,8km đƣờng tỉnh, 865,6km đƣờng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
44
huyện, 3.180,6km đƣờng xã và liên xã. Toàn bộ đƣờng quốc lộ và đƣờng đô thị đã
đƣợc nhựa hóa, tạo điều kiện thuận lợi cho việc đi lại nội tỉnh và phục vụ tốt hơn
nhu cầu đi lại của ngƣời dân. Hệ thống đƣờng tỉnh lộ mới có 128,5/248,8km đƣợc
nhựa hóa, còn lại 120,3km là đƣờng đá dăm, cấp phối và đƣờng đất. Nhìn chung, tỷ
lệ mặt đƣờng đƣợc rải nhựa, đổ bê tông còn thấp, mới đạt 20,4%, đặc biệt đối với
đƣờng xã, phƣờng chỉ đạt 11%, còn lại đƣờng đá hoặc đƣờng cấp phối, đƣờng đất
(trong đó đƣờng đất chiếm tới 67,1%). Tỷ lệ mặt đƣờng xấu nhìn chung cao
(54,5%) [9]. Hiện 100% các xã đã có đƣờng ô tô đến trung tâm xã. Tuy nhiên, khả
năng tiếp cận bằng đƣờng bộ với một số xã miền núi trong tỉnh còn nhiều khó khăn
do địa hình dốc, chất lƣợng đƣờng kém. Một số đoạn đƣờng quốc lộ, một số đƣờng
huyện và một số cầu đang xuống cấp, ảnh hƣởng đến năng lực vận tải nội tỉnh và
với tỉnh ngoài.
- Đƣờng thuỷ ở Thái Nguyên khá phong phú và phân bố rộng khắp các vùng
nông thôn trong tỉnh. Thái Nguyên hiện có 430km đƣờng thủy bao gồm hai tuyến
đƣờng sông chính nối với các tỉnh ngoài. Tuyến Đa Phúc - Hải Phòng dài 161km và
tuyến Đa Phúc - Hòn Gai dài 211km và hai tuyến vận tải thủy nội tỉnh tuyến Thái
Nguyên - Phú Bình dài 16km và tuyến Thái Nguyên - Chợ Mới dài 40km, tuy nhiên
việc đi lại ở tuyến này còn hạn chế. Giao thông thuỷ là một lợi thế của tỉnh nói
chung và đặc biệt là khu vực nông thôn nói riêng nhƣng cho đến nay chƣa đƣợc
khai thác nhiều. Trong tƣơng lai, khi quan hệ giao lƣu kinh tế và thƣơng mại với các
địa phƣơng khác phát triển thì loại hình giao thông này cần đƣợc khai thác hiệu quả.
- Nƣớc sinh hoạt ở khu vực nông thôn có hai hình thức cấp nƣớc phổ biến là
cung cấp nƣớc theo hệ tập trung tự chảy và nguồn nƣớc ngầm. Một bộ phận dân cƣ
các xã miền núi nơi đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống sử dụng nƣớc mƣa, nƣớc
suối do không đủ kinh phí để đào giếng hoặc do tập quán.
Tính đến cuối năm 2005 có khoảng 24,3% số xã có công trình nƣớc sinh hoạt
tập trung, 66% dân nông thôn đƣợc sử dụng nƣớc sạch [21]. Số ngƣời đƣợc dùng
nƣớc sạch tăng nhanh do hệ thống cung cấp nƣớc sạch từ các giếng khoan tập trung
và các nguồn nƣớc đầu mối qua sử lý đƣợc Nhà nƣớc đầu tƣ xây dựng. Hiện nay
ngoài 02 nhà máy nƣớc ở khu vực thành thị thì ở khu vực nông thôn đã có thêm 05
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
45
nhà máy nƣớc của dự án Nhật Bản tài trợ đặt tại các huyện Đại Từ, Đồng Hỷ, Phổ
Yên và khu vực các xã phía nam thành phố Thái Nguyên.
Bảng 2.5. Một số chỉ tiêu hiện trạng cấp nƣớc nông thôn
1. Chia theo nguồn nƣớc
Đơn vị tính
2000
2005
Giếng
Cái
17.029
29.191
Họng nƣớc
Cái
7
129
Tự chảy
Cái
2
57
Giếng khoan cấp nƣớc tập trung
Cái
0
21
Lu chứa nƣớc
Cái
0
417
2. Tỷ lệ dân số nông thôn đƣợc sử
dụng nƣớc sạch
%
40
66
Nguồn: Sở Nông nghiệp & PTNT tỉnh, năm 2005
- Nguồn điện cấp cho tỉnh Thái Nguyên hiện nay là điện lƣới quốc gia thông
qua trạm biến áp Thái Nguyên và trạm Sóc Sơn. Lƣới điện trên địa bàn tỉnh bao
gồm các cấp điện áp 220, 110, 35, 22, 10 và 6KV. Kể từ năm 2003, 100% số xã
thuộc khu vực nông thôn đã có điện và 98% số thôn có điện, có khoảng 85% hộ dân
nông thôn đƣợc sử dụng điện [20]. Mức tiêu thụ điện năng của tỉnh tăng rất nhanh
qua các năm, bình quân tăng 16,3%/năm trong giai đoạn 2001- 2005. Tuy nhiên
điện tiêu thu phục vụ cho nông lâm nghiệp thủy sản chỉ chiếm 0,2% tổng điện năng
tiêu thụ toàn tỉnh.
- Hệ thống thuỷ lợi phục vụ nông nghiệp của tỉnh khá hoàn chỉnh từ các kênh
đầu mối tới kênh nội đồng với tổng chiều dài 949km và 2.070 công trình thuỷ lợi
tính đến cuối năm 2005 nhƣng hiện mới cung cấp đủ nƣớc tƣới ổn định cho gần
73.000ha đất canh tác mỗi năm cho cả ba vụ trong số tổng diện tích đất canh tác
nông nghiệp 95.871,3ha (chiếm 76,1% diện tích).
- Mạng lƣới bƣu chính viễn thông và dịch vụ bƣu chính viễn thông có tốc độ
phát triển rất nhanh. Tính đến cuối năm 2005 toàn tỉnh có 1 bƣu cục trung tâm, 9
bƣu cục huyện, thị và 41 bƣu cục khu vực. 100% các xã có điện thoại cố định và
97,9% xã trong tỉnh có điểm bƣu điện văn hóa xã [20]. Nhìn chung các điểm bƣu
điện xã đều đáp ứng tốt nhu cầu thông tin liên lạc, phát hành báo chí ở địa phƣơng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
46
trừ một số xã miền núi. Mạng lƣới bƣu chính viễn thông đã phủ kín toàn tỉnh với
tổng đài dung lƣợng 30.000 số. Các dịch vụ viễn thông hiện đại nhƣ nhắn tin,
Internet, điện thoại di động đã đƣợc đƣa vào sử dụng rộng rãi.
Bảng 2.6. Một số chỉ tiêu về cơ sở hạ tầng khu vực nông thôn năm 2006
Chỉ tiêu
Xã
Thôn bản
So sánh với
khu vực và cả
nƣớc (%)
Số
lƣợng
Tỷ lệ
(%)
Số
lƣợng
Tỷ lệ
(%)
Đông
Bắc
Cả
nƣớc
Số xã có sử dụng điện
144
100
98,1
99
Số thôn có sử dụng điện
2280
98,4
88,59
92,8
Số xã có đƣờng ô tô đến trụ sở
UBND xã
144
100
98,4
96,7
Số xã có đƣờng ô tô đến cả năm
144
100
93,5
93,3
Số xã có đƣờng liên thôn đã
đƣợc nhựa, bê tông trên 50%
16
11,1
18,8
42,6
Số xã có công trình nƣớc sinh
hoạt tập trung
35
24,3
32,6
35,3
Số xã có hệ thống thoát nƣớc
thải chung
5
3,5
3,8
12,5
Số xã có tổ chức thu gom rác
16
11,1
8,6
27
Số xã có cán bộ khuyến nông
136
94,4
91,6
79,2
Số thôn có cán bộ khuyến nông
237
10,2
38,9
26,2
Số xã có chợ
94
65,3
47,2
59
Số xã có quỹ tín dụng nhân dân
4
2,8
4,2
9,8
Số xã có máy vi tính
144
100
81,5
92,7
Nguồn: Cục Thống kê tỉnh Thái Nguyên, năm 2006
- Hệ thống ngân hàng và dịch vụ tài chính đã có những bƣớc tiến rõ rệt trong
những năm gần đây. Hệ thống ngân hàng hoạt động tốt, đóng vai trò quan trọng
trong việc huy động vốn phục vụ phát triển kinh tế - xã hội khu vực nông thôn. Hiện
nay có 02 hệ thống ngân hàng có mạng lƣới rộng khắp vùng nông thôn là Ngân
hàng Nông nghiệp & Phát triển nông thôn và Ngân hàng Chính sách - Xã hội đã mở
các điểm giao dịch đến tận hầu hết các xã trong tỉnh nhằm tạo điều kiện cho ngƣời
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
47
dân có cơ hội tiếp cận các nguồn vốn vay đầu tƣ sản xuất, kịp thời đáp ứng nhu cầu
vốn ngày càng tăng của nhân dân và các thành phần kinh tế khác.
* Một số chỉ tiêu kinh tế chủ yếu về lĩnh vực nông nghiệp:
- GDP của ngành nông nghiệp có tốc độ tăng trƣởng ổn định bình quân 4,6%
năm, tuy nhiên cơ cấu của ngành nông nghiệp trong nền kinh tế toàn tỉnh đã giảm
đáng kể (năm 2001 - 31,44%, 2005 - 26,54%). Nếu xem xét năng suất lao động
nông nghiệp theo giá cố định thì mức tăng không đáng kể mặc dù vốn đầu tƣ cho
ngành nông nghiệp luôn đạt mức cao và tiếp tục đƣợc tỉnh quan tâm đầu tƣ xây
dựng, cải tạo nâng cấp các công trình hạ tầng phục vụ phát triển nông nghiệp.
Bảng 2.7. Một số chỉ tiêu về lĩnh vực sản xuất nông nghiệp của tỉnh
Chỉ tiêu
Đvt
2001
2002
2003
2004
2005
GDP của ngành
nông nghiệp
Tỷ đồng
916,86
965,48
996,8
1049,35
1101,7
Tỷ trọng GDP
%
31,44
30,99
27,14
26,87
26,54
Tốc độ tăng trƣởng
%
5
5,3
3,24
5,27
4,99
Năng suất lao động
nông nghiệp
Triệu
đồng/năm
2,62
3,07
3,12
3,82
4,26
Vốn đầu tƣ cho
nông nghiệp
Tỷ đồng
27720,8
29158,3
29494,6
28919,9
29837
Sản lƣợng lƣơng
thực quy thóc
Tấn
316443
348923
357102
368945
377209
Diện tích đất nông
nghiệp bình quân
m
2
/ngƣời
890,4
855,1
882,9
874,7
844,9
Nguồn: Cục Thống kê tỉnh Thái Nguyên, 2006
- Hiện nay nông nghiệp vẫn là một ngành kinh tế quan trọng của tỉnh. Ngành
này đang từng bƣớc tiếp cận với nền sản xuất hàng hóa. Các sản phẩm nông nghiệp
chủ yếu của tỉnh là lúa, chè, lạc, đậu tƣơng, gia súc, gia cầm, hoa quả tƣơi. Giá trị
sản xuất toàn ngành nông nghiệp năm 2005 đạt trên 2.645 tỷ đồng. Một số vùng sản
xuất hàng hóa tập trung hƣớng vào các loại cây, con có sản lƣợng và giá trị kinh tế
cao đã đƣợc hình thành nhƣ vùng chè, lợn, gà, bò và rừng nguyên liệu. Sản lƣợng
lƣơng thực có hạt bình quân đầu ngƣời trong toàn tỉnh liên tục tăng qua các năm,
năm 2005 đạt 340kg. Phân ngành trồng trọt và chăn nuôi vẫn chiếm tỷ trọng lớn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
48
nhất (92,9% tổng GTSX nông lâm thủy sản năm 2005), tỷ trọng phân ngành thuỷ
sản có cải thiện chút ít qua các năm nhƣng vẫn rất nhỏ (năm 2005 chiếm 2,1%),
phân ngành lâm nghiệp chiếm 2,3% và dịch vụ nông - lâm nghiệp - thuỷ sản chiếm
2,7%. Cơ cấu sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi đƣợc chuyển dịch phù hợp với nhu cầu
thị trƣờng. Cụ thể một số lĩnh vực nhƣ sau:
+ Diện tích trồng lúa trong tỉnh giảm nhanh, năm 2005 tổng diện tích lúa cả
năm của tỉnh còn 70.066ha nhƣng do năng suất lúa tăng lên qua các năm nên sản
lƣợng lúa liên tục tăng, đáp ứng mục tiêu đảm bảo an ninh lƣơng thực, đồng thời
hình thành và phát triển đƣợc vùng lúa đặc sản hàng hóa. Năm 2005, sản lƣợng lúa
trong toàn tỉnh đạt trên 322 nghìn tấn.
+ Diện tích trồng ngô tăng nhanh từ 10.716ha năm 2000 lên 15.934 ha năm
2005 trong khi diện tích trồng khoai liên tục giảm kể từ năm 2001. Diện tích trồng
sắn đang có xu hƣớng tăng dần trong những năm gần đây và đạt 3.936ha năm 2005.
Tỉnh cũng đã đã có quyết định phê duyệt phƣơng án phát triển vùng nguyên liệu sắn
của tỉnh giai đoạn 2006 - 2010 với nội dung là ổn định diện tích vùng nguyên liệu ở
mức 4.000 - 4.200ha, sản lƣợng sắn đạt 100.000 tấn củ/năm trong đó 90% đƣợc chế
biến công nghiệp.
+ Tổng diện tích trồng rau, đậu trong toàn tỉnh tăng nhanh từ năm 2001 đến
năm 2005 tăng gần 7.100ha.
+ Sản xuất chè ngày càng phát triển theo hƣớng nâng cao chất lƣợng, đa dạng
hóa sản phẩm, bảo đảm tiêu chuẩn vệ sinh, mở rộng diện tích chè thƣơng phẩm.
Diện tích trồng chè của tỉnh liên tục tăng lên qua các năm nhờ chuyển đổi đất vƣờn
tạp kém hiệu quả sang trồng chè. Năm 2005 đạt 16.446ha với sản lƣợng chè đạt trên
93,7 nghìn tấn, trong đó có 14.133ha chè kinh doanh với năng suất trên 60 - 65
tạ/ha. Ngoài cây chè, một số cây công nghiệp khác cũng đƣợc trồng nhiều trong
tỉnh, cây lạc đƣợc trồng với diện tích trên 4.300ha, đậu tƣơng gần 3.600ha.
+ Diện tích cây ăn quả tăng nhanh từ năm 2000 đến nay, năm 2005 đạt
12.444ha, trong đó diện tích cây vải nhãn đạt gần 9.000ha. Diện tích trồng mới cây
ăn quả đã đƣợc các địa phƣơng thực hiện vƣợt xa so với mục tiêu trồng mới
1.000ha cây ăn quả mỗi năm trong kế hoạch hàng năm.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
49
+ Ngành chăn nuôi tăng trƣởng nhanh, giá trị tổng sản phẩm tăng bình quân
3,8% giai đoạn 2001 - 2005 và cũng đang chuyển dịch theo hƣớng sản xuất hàng
hóa. Tuy nhiên, tỷ trọng ngành chăn nuôi trong GDP nông nghiệp còn thấp.
- Ngành thuỷ sản vẫn chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong giá trị nông - lâm - thuỷ
sản của tỉnh. Sản xuất thủy sản Thái Nguyên chủ yếu là hoạt động nuôi trồng sản
xuất các loại cá thƣơng phẩm.
- Các dịch vụ cung cấp giống cây trồng, tƣới tiêu, làm đất, sơ chế sản phẩm,
cung ứng giống cây lâm nghiệp, cung ứng thức ăn gia súc, sửa chữa gia công cơ khí
(công cụ tuốt lúa, sao chè ) đã bƣớc đầu phát triển. Hệ thống dịch vụ kỹ thuật nông
- lâm nghiệp - thủy sản của tỉnh hiện có 7 nông lâm trƣờng, 6 công ty, 6 cơ quan sự
nghiệp khoa học, 11 trạm trại sản xuất giống cây trồng vật nuôi, 104 hợp tác xã dịch
vụ nông nghiệp, 150 tổ hợp tác thủy lợi, các tổ dịch vụ làm đất cơ giới hóa và các
cửa hàng đại lý bán vật tƣ nông nghiệp. Tuy nhiên, nhìn chung các dịch vụ nông,
lâm, thủy sản của tỉnh chƣa đa dạng và chƣa đáp ứng đủ nhu cầu của ngành, nhất là
ở các địa bàn vùng sâu, vùng xa của tỉnh.
* Phân bố các thành phần kinh tế trong khu vực nông thôn:
Số doanh nghiệp hoạt động ở nông thôn rất ít và phân bố không đều. Các
doanh nghiệp trên địa bàn nông thôn chủ yếu kinh doanh các lĩnh vực khai thác
khoáng sản, sản xuất vật liệu xây dựng và một số nông, lâm trƣờng nằm rải rác tại
các huyện trong tỉnh. Doanh nghiệp dân doanh chiếm chƣa đến 5% so với tổng số
doanh nghiệp của cả tỉnh. Doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài hiện còn quá ít
đầu tƣ vào khu vực nông thôn. Hiện nay khu vực nông thôn có khoảng 588 trang
trại, trong đó nhiều nhất là trang trại chăn nuôi chiếm 62,6%, vốn SXKD bình quân
là 148,2 triệu đồng. Số lao động làm việc bình quân là 3,1 ngƣời. Toàn tỉnh hiện có
83 HTX nông nghiệp, bình quân một HTX sử dụng 33 lao động.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
50
2.2. THỰC TRẠNG SỬ DỤNG NGUỒN NHÂN LỰC KHU VỰC NÔNG THÔN
TỈNH THÁI NGUYÊN
2.2.1. Thực trạng về số lƣợng và chất lƣợng nguồn nhân lực
2.2.1.1. Số lượng nguồn nhân lực
Số lƣợng nguồn nhân lực là một chỉ tiêu phản ánh nguồn lao động, đƣợc xác
định trong một giới hạn không gian và thời gian nhất định. Để tìm hiểu về số lƣợng
nguồn nhân lực cần xem xét chỉ tiêu phản ánh đặc trƣng của nguồn lao động nhƣ
lao động bình quân/hộ, tổng lao động/số nhân khẩu.
Bảng 2.8. Đặc điểm và quy mô lao động theo khu vực điều tra
Đvt: Ngƣời
Chỉ tiêu
Chung
Theo khu vực
Vùng
cao
Trung
du
Vùng
thấp
1. Số nhân khẩu tại hộ
808
288
258
262
2. Quy mô nhân khẩu bình quân/hộ
4,48
(1,18)
4,8
(1,32)
4,3
(1,09)
4,36
(1,07)
3. Số lao động
488
166
164
158
4. Lao động là nữ
240
83
79
78
5. Hệ số lao động/nhân khẩu
0,6
0,57
0,64
0,59
6. Quy mô lao động bình quân
của hộ
2,7
(1,22)
2,76
(1,31)
2,73
(1,31)
2,63
(1,06)
Ghi chú: Giá trị trong ngoặc là độ lệch chuẩn tại α = 0,1.
Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra
- Từ kết quả tổng hợp tại bảng 2.8 cho thấy quy mô nhân khẩu bình quân và
quy mô lao động của hộ có xu hƣớng tăng dần từ vùng thấp đến vùng cao. Có 2 lý
do dẫn đến xu hƣớng trên là:
+ Thứ nhất, do đặc điểm dân số, ở khu vực vùng cao tốc độ gia tăng dân số
cao hơn vùng thấp nên số ngƣời trong một hộ thƣờng lớn, nhiều gia đình có từ 3 thế
hệ trở nên cùng sinh sống với từ 7 đến 10 nhân khẩu, số bà mẹ có trên 2 con khá
phổ biến.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
51
+ Thứ hai, vùng thấp có điều kiện kinh tế phát triển hơn vùng cao nếu số
ngƣời đến độ tuổi lao động nhƣng chƣa tham gia làm việc tƣơng đối lớn. Họ tiếp
tục đƣợc gia đình cho đi học văn hóa, học chuyên môn kỹ thuật nên lực lƣợng lao
động tại các hộ vùng trung du và vùng thấp ít hơn ở vùng cao.
+ Thứ ba là ở vùng thấp số ngƣời đến tuổi trƣởng thành có cơ hội và điều
kiện thoát ly tách khỏi hộ gia đình dẫn đến sự dịch chuyển nhân khẩu và lao động.
- Cơ cấu lao động chia theo nhóm tuổi:
+ Dƣới 16 tuổi: 2,67%.
+ Từ 16 tuổi đến dƣới 40 tuổi: 54,72%.
+ Từ 40 tuổi đến dƣới 60 tuổi: 38,93%
+ Trên 60 tuổi: 3,68%.
Lao động nông thôn trẻ tuổi chiếm đa số, đây là nguồn lực quan trọng đóng
góp vào sự phát triển của khu vực và của cả tỉnh trong tƣơng lai.
- Hệ số lao động/nhân khẩu bình quân:
+ Hệ số này cho biết số ngƣời làm việc trong hộ và số ngƣời sinh sống tại hộ
nhƣng không tham gia lao động sản xuất. Kết quả tổng hợp hệ số chung các khu
vực là 0,6.
+ Chỉ tiêu này có tích chất 2 mặt, một là nếu hệ số lớn chứng tỏ số ngƣời
tham gia lao động lớn, khả năng khai thác sử dụng lao động xét về mặt số lƣợng là
tốt. Vì vậy khi xem xét chỉ tiêu này phải căn cứ vào quan sát trực quan và đặc điểm
của từng hộ theo các vùng khác nhau để loại trừ yếu tố ảnh hƣởng nhƣ đặc điểm
nhóm tuổi, giới tính. Nếu so sánh tƣơng quan giữa ngƣời lao động với số nhân khẩu
không làm việc thì cứ 1 lao động làm việc phải nuôi thêm 0,6 ngƣời ăn theo.
+ Tỷ lệ này đang có xu hƣớng giảm dần từ vùng cao xuống khu vực thấp hơn.
Nhƣ vậy mối quan hệ giữa lao động và nhân khẩu có tác động rất lớn đến thu nhập
chung của hộ và mức thu nhập bình quân theo đầu ngƣời.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
52
2.2.2.1. Chất lượng nguồn nhân lực
* Trình độ văn hóa của lực lƣợng lao động
Số lao động chƣa biết chữ chiếm 1,43%, số lao động đã tốt nghiệp trung học
phổ thông là 28,68%. Từ kết quả điều tra cho thấy rằng trình độ văn hóa nhìn chung
ở vùng nông thôn vẫn còn rất thấp, số ngƣời chƣa tốt nghiệp phổ thông trung học
chiếm đến 71,84%/tổng số lao động tại các hộ (bảng 2.9).
Có sự khác biệt lớn về trình độ văn hóa giữa các vùng, lao động chƣa tốt
nghiệp các cấp ở vùng cao luôn thấp hơn nhiều so với lao động vùng trung du và
vùng thấp. Cá biệt có những gia đình ở vùng cao không có thành viên nào đã tốt
nghiệp tiểu học. Chính từ sự khác biệt về trình độ văn hóa giữa các khu vực sẽ dẫn
đến hiệu quả sử dụng lao động và sự phân hóa mức sống, khoảng cách thu nhập
chênh lệch ngày càng lớn.
Bảng 2.9. Cơ cấu trình độ văn hóa của những ngƣời đang làm việc
Đvt: %
Chia theo trình độ
Chung
Theo khu vực
Vùng cao
Trung du
Vùng thấp
1. Mù chữ
1,43
2,94
0,62
0,65
2. Chƣa tốt nghiệp tiểu học
16,36
29,43
6,87
12,18
3. Chƣa tốt nghiệp THCS
27,1
25,29
35,02
21,15
4. Chƣa tốt nghiệp THPT
26,43
20,58
33,12
26,28
5. Tốt nghiệp THPT
28,68
21,76
24,37
39,74
Cộng
100
100
100
100
Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra
Số lao động trẻ hiện nay ở nông thôn chủ yếu bỏ học ở những lớp cuối cấp
trung học cơ sở. Đáng chú ý là một số học sinh tốt nghiệp nhƣng cũng không tiếp
tục theo học do kinh tế gia đình khó khăn, các trƣờng trung học phổ thông thƣờng
khá xa nhà. Ngoài ra do nhận thức của ngƣời dân chƣa quan tâm đến vấn đề học tập
của trẻ. Một số gia đình chƣa khuyến khích con em phấn đấu học tập, chƣa thấy hết
lợi ích lâu dài của việc học tập sẽ quyết định đến tƣơng lai của trẻ.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
53
Lao động nông thôn nhất là với khu vực vùng cao, với trình độ học vấn thấp
nhƣ hiện nay sẽ khó có thể ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật trong sản xuất và
đời sống. Hàng năm Nhà nƣớc dành nhiều khoản kinh phí để tổ chức các lớp đào
tạo, bồi dƣỡng kiến thức về khuyến nông, khuyến lâm, chuyển giao kỹ thuật nông
nghiệp, tổ chức các khóa đào tạo dạy nghề ngắn hạn cho nông dân. Để tiếp thu kiến
thức giảng dạy thì ngƣời dân phải có kiến thức cơ bản để hiểu và ứng dụng đƣợc
trong sản xuất. Có nhƣ vậy thì các chƣơng trình dự án đào tạo mời đạt đƣợc mục
tiêu nâng cao năng lực, kiến thức cho ngƣời dân và phát huy đƣợc hiệu quả đào tạo
trong thực tiễn.
* Trình độ chuyên môn kỹ thuật
Theo điều tra, số lao động đã đƣợc đào tạo chiếm tỷ lệ 16,39% so với lực
lƣợng lao động. Trong số lao động đƣợc đào tạo, trình độ trung cấp chiếm đến 70%,
công nhân kỹ thuật chỉ chiếm có 10%. Tỷ lệ lao động qua đào tạo ở khu vực vùng
cao rất thấp và chỉ đạt 9,04%, trong đó số ngƣời có trình độ đại học là dƣới 1%.
Bảng 2.10. Trình độ chuyên môn kỹ thuật của lao động
Đvt: %
Theo
khu vực
Tỷ lệ lao
động qua
đào tạo
Chia theo cấp đào tạo
Tỷ lệ lao
động đang
làm việc
phù hợp
với đào tạo
Công
nhân kỹ
thuật
Trung
cấp
Cao
đẳng
Đại học
trở nên
Vùng cao
9,04
6,66
73,35
13,33
6,66
20
Trung du
15,85
15,38
69,24
7,69
7,69
23,08
Vùng thấp
24,68
7,69
69,23
12,82
10,26
28,2
Cộng
16,39
10
70
11,25
8,75
25
Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra
Trong số lao động đƣợc đào tạo trả lời phỏng vấn, chỉ có 25% cho rằng công
việc họ đang làm phù hợp với ngành nghề đào tạo. Những ngƣời đƣợc làm đúng
chuyên ngành đào tạo đƣợc bố trí làm việc tại các cơ quan nhà nƣớc nhƣ giáo viên,
công chức viên chức. Thực trạng lao động làm việc trái ngành, trái nghề không chỉ
diễn ra ở khu vực thành thị mà đang là vấn đề bất cập ở cả trong khu vực nông thôn.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
54
Có sự khác biệt tƣơng đối lớn về trình độ đƣợc đào tạo của lao động giữa các
khu vực. Khu vực vùng cao, số lao động đƣợc đào tạo chỉ đạt 9,04% trong tổng số
lao động, khu vực trung du 15,85% và khu vực vùng thấp 24,68%. Có một xu
hƣớng dễ nhận thấy là lao động qua đào tạo và lao động đƣợc đào tạo các ngành bậc
cao giảm dần từ vùng cao xuống vùng thấp (bảng 2.10). Xuất phát từ trình độ văn
hóa của vùng cao thấp hơn vùng trung du và vùng thấp nên số ngƣời có điều kiện
tiếp tục theo học chuyên môn kỹ thuật rất ít. Đồng thời nhƣ phân tích về nguyên
nhân dẫn đến sự phân hóa trình độ văn hóa giữa các khu vực, điều kiện kinh tế của
hộ gia đình quyết định đến vấn đề đầu tƣ nâng cao trình độ chuyên môn kỹ thuật.
Nếu gia đình có hoàn cảnh kinh tế khó khăn, họ sẽ phải tính toán làm sao để giải
quyết những nhu cầu vật chất trƣớc mắt, cần thiết hơn việc đầu tƣ cho con cái học
hành. Xét về mặt địa lý và điều kiện cơ sở hạ tầng thì lao động ở vùng trung du,
vùng thấp có nhiều cơ hội tiếp cận thông tin về giáo dục đào tạo. Họ cũng có nhiều
cơ hội để lựa chọn ngành nghề đào tạo, đây làm một nguyên nhân dẫn đến sự khác
biệt về trình độ giữa các vùng.
Chất lƣợng lao động nông thôn thấp và thiếu lao động kỹ thuật, số có kỹ thuật
lại chƣa đƣợc sử dụng đúng chuyên ngành đào tạo, vì vậy họ sẽ không thể phát huy
khả năng, kiến thức chuyên môn đã đƣợc đào tạo. Thực trạng lao động có kỹ thuật
vừa thiếu, vừa không đúng chuyên ngành ngoài nguyên nhân đầu tƣ cho giáo dục
đào tạo thấp thì nguyên nhân do một số lao động sau khi đào tạo xong, họ đã tìm
kiếm việc làm ở thành thị và sẽ không quay lại làm việc ở khu vực nông thôn nữa.
Mặt khác thực tế hiện nay việc làm ở khu vực nông thôn chƣa đa dạng, thiếu các cơ
quan, doanh nghiệp có vị trí làm việc thích hợp để thu hút lao động có trình độ
chuyên môn đến làm việc.
Trong một vài năm tới, với thực trạng chất lƣợng lao động thấp nhƣ hiện nay,
các hộ khó có thể áp dụng khoa học kỹ thuật trong sản xuất, thiếu kiến thức tổ chức
phát triển kinh tế hộ gia đình. Vì vậy, để nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực cần
phải đào tạo chuyên môn kỹ thuật cho lao động ở khu vực nông thôn. Nhƣ vậy trình
độ kỹ thuật của ngƣời lao động vừa là động lực để phát triển kinh tế hộ một cách
bền vững, vừa là mục tiêu phấn đấu của hộ gia đình.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
55
2.2.1.3. Thực trạng về y tế, giáo dục tác động đến chất lượng nguồn nhân lực
* Vấn đề chăm sóc sức khỏe cộng đồng:
Theo kết quả tổng hợp tại bảng 2.11 cho thấy có 50,13% dân số trên 6 tuổi
đƣợc bảo hiểm y tế. Nếu trừ số ngƣời thuộc diện đƣợc Nhà nƣớc mua bảo hiểm y tế
gồm những ngƣời thuộc hộ nghèo, nhân dân thuộc các xã đặc biệt khó khăn 135, xã
an toàn khu thì tỷ lệ này là 41,44%. Số lƣợt ngƣời đƣợc khám chữa bệnh bình quân
là 2,2 lƣợt/năm. Phần lớn họ đƣợc khám tại trạm y tế xã và bệnh viện tuyến huyện.
Số ngƣời tham gia bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm thân thể chỉ đạt 12,74%, trong đó
chủ yếu là số học sinh tham gia bảo hiểm học đƣờng.
Bảng 2.11. Một số chỉ tiêu về chăm sóc sức khỏe của ngƣời dân
Chỉ tiêu
Chung
Theo khu vực
Vùng cao
Trung du
Vùng thấp
99
9
38
52
1. Tỷ lệ ngƣời tham gia bảo hiểm
nhân thọ, bảo hiểm thân thể (%)
12,25
3,12
14,72
19,84
2. Tỷ lệ ngƣời trên 6 tuổi đƣợc
BHYT (%)
50,13
100
45,64
36,23
3. Số lƣợt ngƣời đƣợc khám chữa
bệnh bình quân/hộ/năm
2,2
(1,9)
3,9
(1,6)
1,4
(1,5)
1,3
(1,4)
4. Số lƣợt hộ đƣợc tƣ vấn, hƣớng
dẫn chăm sóc sức khỏe tại cộng
đồng chia theo tổ chức:
260
79
84
97
- Các bộ y tế thôn bản
96
27
28
41
- Trạm y tế xã
140
44
47
49
- Tỉnh, huyện
17
7
6
4
- Trung ƣơng
7
1
3
3
Ghi chú: Giá trị trong ngoặc là độ lệch chuẩn tại α = 0,1.
Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra
Công tác tuyên truyền, tƣ vấn y tế là giải pháp quan trọng để nâng cao chất
lƣợng sức khỏe công đồng. Theo điều tra ngƣời dân nhận đƣợc thông tin tƣ vấn
hƣớng dẫn chăm sóc sức khỏe bình quân 1,44 lƣợt/hộ/năm. Cơ sở y tế có số lƣợt tƣ
vấn hƣớng dẫn ngƣời dân nhiều nhất trong 12 tháng qua là trạm y tế xã và cán bộ y
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
56
tế thôn bản. Trong khi đó số hộ đƣợc tƣ vấn từ các cơ quan y tế cấp huyện, cấp tỉnh
và trung ƣơng là rất ít, năm 2006 chỉ có 9,23% lƣợt hộ đƣợc các cơ quan này tƣ vấn
hƣớng dẫn tại cộng đồng.
Số trẻ em bị suy dinh dƣỡng đƣợc cơ quan y tế khám và kết luận chiếm tỷ lệ
28,42%, (số liệu của Sở Y tế năm 2006 toàn tỉnh có 27% trẻ suy dinh dƣỡng). Số trẻ
em đƣợc tiêm phòng Vacxin theo chƣơng trình quốc gia về tiêm chủng mở rộng đạt
tỷ lệ 66,31%. Khi đƣợc hỏi về tình hình sử dụng sữa, thực phẩm bổ dƣỡng khác để
bổ sung dinh dƣỡng, khoáng chất cần thiết cho sự phát triển của trẻ thì chỉ có
21,05% số trẻ đƣợc sử dụng thƣờng xuyên, tỷ lệ này ở hộ nghèo tƣơng ứng là
3,15% (bảng 2.12).
Bảng 2.12. Một số chỉ tiêu về tình hình chăm sóc trẻ em
Đvt: %
Chỉ tiêu
Chung
Theo khu vực
Vùng cao
Trung du
Vùng thấp
1. Tỷ lệ trẻ em bị suy dinh
dƣỡng
28,42
34,61
26,08
15
2. Tỷ lệ trẻ dƣới 2 tuổi đƣợc
tiêm phòng Vacxin
66,31
53,84
73,91
90
3. Tỷ lệ trẻ thƣờng xuyên đƣợc
dùng sữa, thực phẩm bổ dƣỡng
20
7
7
8
21,05
13,46
30,34
40
Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra
Nếu so sánh kết quả điều tra về tình hình chăm sóc sức khỏe tại cộng đồng,
khu vực vùng thấp có điều kiện chăm sóc tốt hơn thể hiện qua chỉ tiêu nhƣ số ngƣời
tham gia bảo hiểm nhân thọ, số lƣợt hộ nhận đƣợc thông tin trợ giúp về y tế, tỷ lệ
trẻ em suy dinh dƣỡng, tỷ lệ trẻ đƣợc dùng sữa thƣờng xuyên đều cao hơn mức bình
quân chung và cao hơn khu vực trung du và vùng cao.
Lý do dẫn đến sự khác biệt về thể trạng sức khỏe và khả năng đầu tƣ chăm
sóc sức khỏe có thể từ nhiều nguyên nhân khác nhau.