Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

BÌNH LUẬN: CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA CẤP NƯỚC SẠCH VÀ VỆ SINH NÔNG THÔN ĐẾN NĂM 2020 pot

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (236.07 KB, 25 trang )

BẢN BÌNH LUẬN VỀ CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA
1
CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA CẤP NƯỚC SẠCH VÀ VỆ SINH NÔNG THÔN
ĐẾN NĂM 2020
A. GIỚI THIỆU CHIẾN LƯỢC
1) Sự ra đời của chiến lược:
Ngày 24/12.1996, tại công văn số 6610/QHQT Thủ tướng Chính phủ đã
giao nhiệm vụ cho Bộ Xây dựng phối hợp với các bộ có liên quan gồm Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, Y tế, Khoa học Công nghệ và Môi trường, Kế
hoạch đầu tư và Ban chỉ đạo Quốc gia Nước sạch và Vệ sinh môi trường tổ chức
nghiên cứu Chiến lược Quốc gia Cấp nước sạch và Vệ sinh môi trường nông thôn.
Trong hai năm 1997-1998, với sự trợ giúp của Cơ quan Hỗ trợ quốc tế Đan
Mạch, Bộ Xây dựng chủ trì cùng phối hợp với các bộ ngành có liên quan đã soạn
thảo Chiến lược Quốc gia về Cung cấp nước sạch và Vệ sinh nông thôn đến năm
2020. Báo cáo Chiến lược Quốc gia về Cung cấp nước sạch và Vệ sinh nông thôn
năm 2020 là sản phẩm của một tập thể nghiên cứu gồm Giám đốc dự án Quốc gia,
Cố vấn trưởng kỹ thuật cùng các chuyên gia tư vấn trong nước và quốc tế. Báo cáo
này là kết quả của hàng loạt các cuộc trao đổi rộng rãi với tổ chức và cá nhân quan
tâm đến lĩnh vực cấp nước và vệ sinh nông thôn ở Việt Nam.
Báo cáo Chiến lược được biên soạn trình Thủ tướng Chính phủ tại tờ trình số
34/TTr/XD – NN & PTNT ngày 27 -10 - 1999 của liên Bộ Xây dựng và Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn, công văn số 1253/XD-PTNT ngày 10 tháng 7 năm
2000 trình Thủ tướng Chính phủ xin phê duyệt Chiến lược.
Ngày 25 tháng 8 năm 2000, Thủ tướng Chính phủ đã ra quyết định số
104/2000/QĐ-TTg phê duyệt Chiến lược Quốc gia về Cấp nước và Vệ sinh nông
thôn đến năm 2020.
Bộ xây dựng và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã hiệu chỉnh bản
Chiến lược Quốc gia Cấp nước sạch và Vệ sinh nông thôn đến năm 2020 theo nội
dung và tinh thần của Quyết định số 104/2000/QĐ-TTg.
KT53A-01
BẢN BÌNH LUẬN VỀ CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA


2
2. Chiến lược quốc gia về cấp nước sạch và vệ sinh nông thôn là gì?
Cấp nước sạch và vệ sinh nông thôn là một khái niệm rất rộng lớn, nhưng trong
chiến lược này chủ yếu tập trung giải quyết vấn đề cung cấp nước sạch cho sinh
hoạt và các nhu cầu vệ sinh trong gia đình và được áp dụng cho tất cả các vùng
nông thôn trong cả nước. Chiến lược Quốc gia về Cấp nước sạch và Vệ sinh nông
thôn không chỉ là một quy hoạch tổng thể, mà còn đặt ra mục tiêu cần đạt được
trong 20 năm tới, có hướng dẫn cụ thể làm thế nào để đạt được các mục tiêu. Chiến
lược quốc gia sẽ góp phần thực hiện Chiến lược Phát triển nông nghiệp - Nông
thôn trong thời kỳ công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước.
Mục đích tổng thể:
Tăng cường sức khoẻ cho dân cư nông thôn bằng cách giảm thiểu các bệnh có
liên quan đến nước và vệ sinh nhờ cải thiện việc cấp nước sạch, nhà vệ sinh và
nâng cao thực hành vệ sinh dân chúng.
Nâng cao điều kiện sống cho người dân nông thôn thông qua việc xây dựng và
sử dụng các công trình cấp nước và vệ sinh hiện nay, làm giảm bớt sự cách biệt
giữa đô thị và nông thôn, góp phần thúc đẩy công nghiệp hoá hiện đại hoá nông
nghiệp và nông thôn.
Giảm tình trạng ô nhiễm do phân người và gia súc chưa được xử lý, làm ô
nhiễm môi trường, cũng như giảm ô nhiễm hữu cơ các nguồn nước.
Mục đích cụ thể:
Để đạt được các mục tiêu tổng thể nêu trên phải thực hiện được các mục tiêu cụ
thể như sau:
Đến năm 2020:
• Tất cả dân cư nông thôn sử dụng nước sạch đạt tiêu chuẩn quốc gia với
số lượng tối thiểu 60 lít/người/ngày và sử dụng hố xí hợp vệ sinh nhờ huy
động cộng đồng tham gia mạnh mẽ và áp dụng cách tiếp cận dựa theo
nhu cầu.
KT53A-01
BẢN BÌNH LUẬN VỀ CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA

3
Đến năm 2010:
• 85% dân cư nông thôn sử dụng nước hợp vệ sinh với số lượng
60lít/người/ngày.
• 70% gia đình có số hố xí hợp vệ sinh và thực hiện tốt vệ sinh cá nhân.
Một số nội dung cần chú ý:
• Tập trung cố gắng để chậm nhất đến năm 2005, tất cả các nhà trẻ, trường
học và các cơ quan giáo dục khác, các bệnh viện, trạm xá công sở, chợ ở
nông thôn có đủ nước sạch và hố xí hợp vệ sinh
• Kiểm soát việc chăn nuôi tại gia đình, chăn nuôi tập trung, sản xuất của
làng nghề để giữ sạch môi trường làng, xã.
• Chống cạn kiệt, chống ô nhiễm, bảo vệ chất lượng nguồn nước ngầm,
nước mặt tại hồ, ao, sông, suối…
B. NỘI DUNG BÌNH LUẬN
I, PHƯƠNG PHÁP TIẾP CẬN
Như đã được giới thiệu ở trên bản chiến lược này có 3 phương pháp tiếp cận:
Là cách tiếp cận dựa trên nhu cầu, người sử dụng tự trả các chi phí và thực hiện xã
hội hoá lĩnh vực Cấp nước sạch & Vệ sinh nông thôn.
1/Phương pháp tiếp cận dựa trên nhu cầu:
Có nghĩa là người sử dụng sau khi được tư vấn cần thiết sẽ:
• Quyết định loại công trình Cấp nước sạch & Vệ sinh nông thôn mà mình mong
muốn, cung cấp tài chính cho xây dựng công trình và tự tổ chức thực hiện
• Tự xây dựng hoặc thuê nhà thầu xây dựng công trình
• Quản lý, vận hành và duy trì công trình.
Phương thức này hoàn toàn dựa vào nhu cầu của chính đối tượng hưởng lợi và
được chính quyền các địa phương ủng hộ. Các cơ quan Nhà nước và các nhà tài trợ
sẽ đóng vai trò tư vấn hướng dẫn và hỗ trợ mà không làm thay.
KT53A-01
BẢN BÌNH LUẬN VỀ CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA
4

==>Phương pháp tiếp cận dựa trên nhu cầu là phương pháp rất
có tính khả thi vì đó là cách tiếp cận dựa trên nhu cầu chính là nhằm phát huy nội
lực cao nhất.Vì nó cho phép các tỉnh xây dựng các giải pháp phù hợp với điều kiện
của tỉnh và hoàn cảnh chứ không áp dụng mức chuẩn trên toàn quốc.Phương pháp
này hi vọng sẽ giảm rủi ro của các giải pháp hỗ trợ thừa hoặc không đầy đủ,nó sẽ
giúp làm giảm chí phí cho cá công trình hạ tầng về vệ sinh và cấp nước,nhằm giảm
thiểu thất thoát và mở rộng tiếp cận dịch vụ cấp nước cho các khu vực nghèo.
Điều này sẽ làm tăng hiệu quả hỗ trợ từ phía bên ngoài và giảm phần đầu tư mà các
hộ gia đình phải đóng góp.
Song phương pháp này tiếp cận dựa trên nhu cầu còn thể hiện nhiều mặt hạn chế.
Các vấn đề về thể chế với sự tham gia không chặt chẽ của các Bộ tại cấp Trung
ương,việc tách bạch giữa quản lý nhà nước và kinh doanh chưa rõ ràng ,các quan
hệ phối hợp điều phối hoạt động giữa các ban ngành của các địa phương còn rời
rạc,chưa huy động được sự tham gia của khối tư nhân do còn vướng nhiều thủ tục
pháp lý và các hoạt động giám sát và đánh giá vẫn còn yếu. Quá trình và hiệu quả
của thông tin, giáo dục- truyền thông còn nhiều hạn chế, nhất là đối với các khu
vực ít người, dân tộc thiểu số và vùng sâu, vùng xa,hải đảo xa xôi.Việc tham gia
của các cấp ở địa phương như các tổ chức cộng đồng sẽ có ảnh hưởng như một yếu
tố xúc tác đối với sự dân chủ ở địa phương,cần có sự thống nhất của các cấp,các
ngành. Và liệu rằng số tiền được trợ cấp đã về đến tay của người dân nông thôn
hay không?
2/ Phương pháp người sự dụng tự trả các chi phí :
Về nguyên tắc của phương pháp này người sử dụng sẽ chịu toàn bộ chi phí
xây dựng và vận hành các công trình Cấp nước sạch & Vệ sinh nông thôn. Tuy
nhiên, Nhà nước sẽ trợ cấp cho một số đối tượng người sử dụng và một số loại
hình công nghệ nhất định sau đây:
KT53A-01
BẢN BÌNH LUẬN VỀ CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA
5
• Người nghèo, người rất nghèo và các gia đình thuộc diện chính sách ưu tiên có

khó khăn về đời sống
• Các hệ thống cấp nước tập trung được Nhà nước khuyến khích
• Một số trường hợp đặc biệt.
==>Phương pháp này do mọi trường hợp người sử dụng sẽ trả toàn bộ chi phí vận
hành và kiểm soát tất cả các khoản chi phí: Từ xây dựng, vận hành đến quản lý nên
chưa có tính chủ động trong việc xây dựng. Điều này liên quan đến sự bằng lòng
chi trả của người dân nên việc thực hiện là rất khó khăn vì còn phụ thuộc nhiều vào
điều kiện hoàn cảnh của từng hộ gia đình,nhiều hộ về vấn đề tài chính còn rất éo
le,hạn hẹp nên bản chiến lược này khó có sự tham gia động đảo của cộng đồng. Vì
thế các mục tiêu đã đề ra chưa được chú ý đúng mức đến chất lượng và hiệu quả.
3/Xã hội hóa lĩnh vực Cấp nước sạch & Vệ sinh nông thôn:
Xã hội hóa lĩnh vực cấp nước sạch và vệ sinh nông thôn là vận động và tổ
chức, tạo cơ sở pháp lý để huy động sự tham gia đóng góp tích cực và nhiều mặt
của mọi thành phần kinh tế và cộng đồng dân cư trong đầu tư vốn, thi công xây
lắp, sản xuất thiết bị phụ tùng, các dịch vụ sửa chữa và quản lý vận hành.
Khuyến khích khu vực tư nhân đầu tư xây dựng công trình Cấp nước sạch &
Vệ sinh nông thôn nhất là công trình cấp nước tập trung. Cơ quan quản lý Nhà
nước rút khỏi kinh doanh xây dựng công trình cấp nước sạch và vệ sinh, công việc
này giao cho các nhà thầu là doanh nghiệp Nhà nước hoặc Công ty tư nhân đảm
nhận thông qua đấu thầu cạnh tranh. Hình thành thị trường các dịch vụ cấp nước
sạch và vệ sinh nông thôn theo định hướng của Nhà nước.
==> Ở phương pháp này do có sự tham gia của nhiều thành phần kinh tế và đặc
biệt là có sự góp mặt của các công ty tư nhân nên hoạt động sẽ có hiệu quả
hơn.Song nhưng trên thực tế tỷ lệ công trình cấp nước hoạt động kém hoặc không
còn hoạt động chiếm tới gần 25%, nhiều công trình đã bị hư hỏng chỉ trong vài
năm hoạt động do chất lượng kém, thiết kế không phù hợp
KT53A-01
BẢN BÌNH LUẬN VỀ CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA
6
Và một trong những hạn chế đối với việc đầu tư tư nhân nữa là tình trạng thiếu

vốn. Tuy nhiên, nếu các khoản vay được đảm bảo, các ngân hàng thương mại sẵn
sàng cung cấp tín dụng cho khu vực tư nhân. Và như thế, phần vốn tài trợ của nhà
nước thể coi như thế chap.Vấn đề còn lại nằm ở chỗ, Nhà nước đã sẵn sàng “xã hội
hóa” đến đâu lĩnh vực quan trọng này?Đây còn là một câu hỏi khó có câu trả lời
xác thực.
Như vậy,ta có thể đúc kết lại trong 3 cách tiếp cận này đều có những
ưu,nhược điểm riêng của nó song nhìn chung phương pháp tiếp cận dựa trên nhu
cầu là phương pháp có tính khả thi nhất vì nó phù hợp với thực tế với tình hình nội
lực hiện nay của nước ta Ngoài ra,bản chiến lược cần tham khảo thêm đến cách
tiếp cận có sự tham gia.Hiện nay cách tiếp cận này đang được nhiều quốc gia trên
thế giới và Việt Nam sự dụng khá phổ biến. Tính ưu việt của phương pháp này là
có sự tham gia ở mức độ cao của cộng đồng,thời gian ngắn và chi phí thấp.Nó
được sự dụng 1 cách linh hoạt,mềm dẻo được vận dụng 1 cách sáng tạo và có thể
điều chỉnh nhanh khi cần thiết… Chính vì vậy phương pháp này cần được triển
khai càng sớm càng tốt để có thể đạt đựơc mục tiêu đề ra trong năm 2020.
II.CÔNG CỤ SỬ DỤNG
Chiến lược quốc gia về cấp nước sạch và vệ sinh nông thôn là một chiến
lược mang tính dài hạn, trong chiến lược tập trung chủ yếu giải quyết hai vấn đề đó
là cấp nước sạch cho sinh hoạt và các nhu cầu vệ sinh trong gia đình. Và bộ công
cụ được sử dụng trong chiến lược đó là: Khung logic, ma trân swot.
Để đánh giá tính phù hợp của công cụ khung logic và ma trân swort đối với
chiến lượ quốc gia về cấp nước sạch và vệ sinh nông thôn chúng ta hãy cùng đi sâu
vào phân tích từng công cụ.
1, Khung logic.
Dựa vào các mối quan hệ trong khung logic để hình thành nên nội dung
trong chiến lược.
Khung logic theo chiều dọc: Từ mục tiêu chungèmục tiêu cụ thểèkết quả dự
kiến đầu raèhoạt động giải pháp.
KT53A-01
BẢN BÌNH LUẬN VỀ CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA

7
Khung logic theo chiều ngang: chỉ tiêu phản ánh mục tiêu chungè chỉ tiêu phản
ánh mục tiêu cụ thểèchỉ tiêu phản ánh kết quả dự kiến đầu raè chỉ tiêu phản ánh
hoạt động giải pháp.
Và nó đã thể hiện tính phù hợp của mình trong bản chiến lược quốc gia cấp
nước sach và VSNT khi đã đưa ra được rất đúng , đủ, các mục tiêu .
Từ các nội dung cụ thể trong bản chiển lược ta có thể xây dựng khug logic
cho bản chiến lược như sau:
Mục tiêu chung: tăng cường sức khỏe;
nâng cao đời sống; giảm bớt tình trạng ô
nhiễm môi trường do phân người và
phân gia súc
Chỉ tiêu phản ánh mục tiêu chung: giảm
thiểu các bệnh có liên quan đến nước và
vệ sinh; giảm bớt sự cách biệt giữa đô
thị và nông thôn; Giảm đến mức thấp
nhất lượng phân người và phân gia súc
chưa được xử lý
Mục tiêu cụ thể: mục tiêu cụ thể đến
năm 2010, mục tieu cụ thể đến năm
2020
Chỉ tiêu phản ánh mục tiêu cụ thể:% dân
cư sử dụng nước hợp vệ sinh, % hộ gia
đình sử dụng hố xí hợp vệ sinh.
Kết quả Đến năm 2010:
85% dân cư nông thôn sử dụng nước
hợp vệ sinh với số lượng 60lít/người-
ngày,70% gia đình có hố xí hợp vệ sinh
và thực hiện tốt vệ sinh cá nhân.
Đến năm 2020:

Tất cả dân cư nông thôn sử dụng nước
sạch đạt tiêu chuẩn chất lượng quốc gia
với số lượng tối thiểu 60lít/người-ngày
và sử dụng hố xí hợp vệ sinh ;Hầu hết
dân cư nông thôn thực hành tốt vệ sinh
cá nhân và giữ sạch vệ sinh môi trường
làng xã
KT53A-01
BẢN BÌNH LUẬN VỀ CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA
8
Hoạt động- giải pháp Thông tin giáo dục truyền thông
Cơ chế tài chính
Cải tiến tổ chức, tăng cường hiệu lực
quản lý nhà nước và phát triển nguồn
nhân lực
Áp dụng công nghệ phù hợp

2, Ma trận swot
Trong bản chiến lược ma trân swot được sử dụng để tìm ra nhưng khó khăn
( weaknesses), thuận lợi( strengths) của tình hình cấp nước sạch ở nông thôn hiện
nay, cũng như những cơ hội( opportunities) , thách thức( threats) trong khi triển
khai xây dựng bản chiến lược quốc gia về cấp nước sạch và vệ sinh nông thôn.
Cụ thế như sau:
2.1 Khó khăn (weaknesses)
 Khó khăn về kinh tế - tài chính
- Mức sống của dân cư nông thôn nói chung còn rất thấp.
KT53A-01
BẢN BÌNH LUẬN VỀ CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA
9
- Đầu tư cho lĩnh vực Cấp nước sạch & Vệ sinh nông thôn quá ít.

- Tỷ lệ số hộ ở nông thôn có công trình cấp nước và nhà tiêu tương đối hợp vệ
sinh còn thấp
 Khó khăn về xã hội và tập quán
- Hiểu biết về vệ sinh và sức khỏe của người dân nông thôn còn thấp.
- Thực hành vệ sinh kém
- Ở vùng đồng bằng sông Hồng và ven biển Bắc Trung Bộ người dân nông
thôn có tập quán lâu đời sử dụng phân người chưa được xử lý tốt làm phân
bón.
- Tổ chức của lĩnh vực Cấp nước sạch & Vệ sinh nông thôn còn phân tán, sự
phối hợp giữa các Bộ, Ngành chưa tốt
- Nhà nước chưa có chính sách huy động sự tham gia đóng góp của các thành
phần kinh tế để cùng với người sử dụng xây dựng công trình cấp nước sạch
và vệ sinh mà vẫn áp dụng cách tiếp cận dựa vào cung cấp là chính.
- Về pháp chế còn thiếu các quy định và hướng dẫn cụ thể để có thể quản lý
tốt lĩnh vực Cấp nước sạch & Vệ sinh nông thôn.
 Khó khăn kỹ thuật và thiên tai
- Có nhiều vùng gặp khó khăn về nguồn nước như các vùng bị nhiễm mặn
- Thời gian gần đây khí hậu thời tiết có những biến động thất thường
- Đối với vệ sinh, khó khăn tồn tại lớn là đa số hộ chưa có hố xí đạt tiêu chuẩn
vệ sinh
- Các làng chài ven biển có mật độ dân số rất cao nhưng lại thiếu nước sạch và
không có nhà vệ sinh. ở các làng nghề môi trường bị ô nhiễm nghiêm trọng.
- ô nhiễm do chuồng trại gia súc và thuốc trừ sâu cũng là một vấn đề lớn cần
được nghiên cứu giải quyết riêng.
- Chưa có các trung tâm chuyển giao công nghệ và sản xuất cung ứng các vật
tư thiết bị cho Cấp nước sạch & Vệ sinh nông thôn.
2.2 Thuận lợi( strengs)
KT53A-01
BẢN BÌNH LUẬN VỀ CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA
10

Bên cạnh các khó khăn tồn tại, lĩnh vực Cấp nước sạch & Vệ sinh nông thôn cũng
có một số thuận lợi:
-Quan tâm và ưu tiên của Đảng - Chính phủ
-Hệ thống tổ chức hoạt động trong lĩnh vực Cấp nước sạch & Vệ sinh nông
thôn đã được thành lập rộng
-Quá trình phân cấp và phi tập trung hóa được xác lập
-Kinh tế nông thôn đang chuyển sang cơ chế thị trường và kinh tế trang trại
Ngoài ra, còn phải kể đến một thuận lợi nữa là được sự quan tâm trợ giúp ngày
càng tăng của các tổ chức quốc tế, các nhà tài trợ song phương, đa phương và các
tổ chức phi chính phủ.
2.3 Triển vọng phát triển ( opportunities)
Các điều kiện sống ở nông thôn sẽ được cải thiện, trong đó có Cấp nước sạch & Vệ
sinh nông thôn
+Ở những nơi có tính khả thi và có hiệu quả kinh tế cần khuyến khích cấp
nước tập trung cho khu vực nông thôn với sự trợ giúp của Chính phủ để các hệ
thống đó có sức hấp dẫn hơn về mặt tài chính.
+Các hộ gia đình và các cộng đồng nông thôn sẽ chịu trách nhiệm chính
để phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn theo nguyên tắc phát triển bền vững (bao
gồm cả Cấp nước sạch & Vệ sinh nông thôn), còn Nhà nước sẽ đóng vai trò quản
lý, hướng dẫn và tạo những điều kiện thuận lợi.
+Việc thực hiện Cấp nước sạch & Vệ sinh nông thôn sẽ được phân cấp,
các cấp tỉnh, huyện, xã và thôn xóm sẽ có vai trò rất quan trọng trong việc lập kế
hoạch và thực hiện Cấp nước sạch & Vệ sinh nông thôn.
+Cấp nước sạch & Vệ sinh nông thôn sẽ được thực hiện theo các nguyên
tắc Dublin, bao gồm: nước được xem là một loại hàng hoá kinh tế (cũng như một
hàng hoá xã hội); việc ra quyết định và quản lý được thực hiện ở cấp thấp nhất phù
hợp và chú trọng đến sự tham gia của phụ nữ.
2.4Thách thức( Threats)
KT53A-01
BẢN BÌNH LUẬN VỀ CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA

11
Việc tách bạch giữa quản lý nhà nước và kinh doanh chưa rõ ràng. Các quan
hệ phối hợp điều phối hoạt động giữa các ban ngành của các địa phương còn rời
rạc. Chưa huy động được sự tham gia của khối tư nhân do còn vướng nhiều thủ tục
pháp lý và các hoạt động giám sát và đánh giá vẫn còn yếu. Quá trình và hiệu quả
của thông tin, giáo dục- truyền thông còn nhiều hạn chế, nhất là đối với các khu
vực ít người, dân tộc thiểu số và vùng sâu, vùng xa
Vấn đề phân định khu vực nông thôn và thành thị chưa thật rõ ràng và thống
nhất đã dẫn đến tình trạng thiếu chính xác khi thống kê và tính toán chỉ tiêu mà
Chiến lược đã đề ra.
Do tác động của biến đổi khí hậu toàn cầu, các nguồn nước mặt và nước ngầm
trở nên khan hiếm.
III. NỘI DUNG KẾT CẤU
Nước sạch và vệ sinh môi trường là một nhu cầu cơ bản trong cuộc sống
hàng ngày của một con người. Nó đang là vấn đề nhức nhối trong cuộc sống.
Sau khi đã nghe qua các bạn trình bày tóm tắt về bản chiến lược, mình xin
trình bày phần bình luận nội dung của “chiến lược quốc gia nước sạch và
vệ sinh nông thôn đến năm 2020 “
Nhận xét chung: bản chiến lược đã có đầy đủ nội dung của một bản
chiến lược hoàn chỉnh , bao gồm 4 phần cụ thể :
- Phần 1: Mục tiêu : bao gồm mục tiêu chung, mục tiêu cụ thể
- Phần 2: Về không gian và thời gian thực hiện chiến lược
- Phần 3: Nguồn lực thực hiện
- Phần 4: Hoạt động và các giải pháp thực hiện

i3.1 Phần mục tiêu :
Bản chiến lược đã nêu rõ ràng được từng mục tiêu chung, mục tiêu cụ thể
cần phải thực hiện được đến năm 2020 đó là: Đến năm 2020 : tất cả cư dân
nông thôn được sử dụng nước sạch, ít nhất 60 lit/người/ngày và sử dụng hố xí
hợp vệ sinh.Năm 2010, 85% cư dân nông thôn được dùng nước sạch ít nhất 60

lít/người/ngày, 70% hộ được sử dụng nhà tiêu hợp vệ sinh
KT53A-01
BẢN BÌNH LUẬN VỀ CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA
12
Trong bối cảnh hiện nay, đây thực sự là nhưng con số đầy thử thách do:
+Chênh lệch giữa các vùng nông thôn có điều kiện kinh tế khác nhau và
chênh lệch giữa các vùng nông thôn ở đồng bằng với vùng sâu, vùng xa, hải đảo.
+ Mục tiêu tất cả cư dân nông thôn được sử dụng nước sạch nhưng theo tôi
được biết thì kết quả điều tra của các tổ chức, đoàn thể thì thực trạng phần lớn
người dân vẫn sử dụng nước giếng đào, nước mưa chứa trong bể hoặc lu không
được che đậy kĩ, không đạt tiêu chuẩn về chất lượng nước. Còn chưa kể đến
những nơi thiếu nước như vùng sâu, vùng xa, hải đảo, dung nước cho sinh hoạt
tối thiểu chứ chưa nói gì đến chất lượng nước thế nào?
+Đời sống người dân nông thôn ở các nơi điều kiện khác nhau sẽ khác nhau.
Mức sống thấp khiến nhận thức về nước sạch và vệ sinh môi trường hạn chế.
Thực hành vệ sinh cá nhân của nhiều người rất kém, ít hiểu biết và ít quan tâm
về mối liên quan giữa nước- nhà tiêu- vệ sinh cá nhân và sức khỏe.
+Trong quá trình sử dụng nhiều công trình đã bị xuống cấp, không có trang
thiết bị kiểm tra mẫu nước, cán bộ thiếu, năng lực yếu…các công trình cấp nước
nhỏ lẻ, lỗ khoan khai thác có chiều sâu không lớn. Vì thế, mặc dù các công trình
này có hệ thống xử lý bằng giàn mưa và bể lọc cát nhưng quy cách xây dựng hệ
thống lọc và chất lượng nước không ai quản lý.
+ Nhận thức và hành vi của người dân sử dụng nhà vệ sinh hộ gia đình còn
hạn chế, đặc biệt là người dân nông thôn.
Một số mô hình và cơ chế quản lý khai thác công trình cấp nước tập trung
chưa hiệu quả và thiếu bền vững.
Chính vì vậy bản chiến lược Quốc Gia về nước sạch và vệ sinh nông thôn
đến năm 2020 đã đưa ra những con số thách thức đối với người dân nông thôn. ở
đây chi nói là tất cả người dân được sử dụng nước sạch, nhà tiêu hợp vệ sinh.
Như thế nào là nước sạch? nhà tiêu hợp vệ sinh ? Được đo bằng tiêu chuẩn nào?

hai tiêu chuẩn khác nhau về nước sạch đã chênh nhau hàng ngàn tỉ đồng thực
hiện chúng và gây hiểu lầm,làm chệch hướng mất thời gian. Cần phải nêu ra rõ
ràng, cụ thể, không chung chung được.
KT53A-01
BẢN BÌNH LUẬN VỀ CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA
13
Trở lại vấn đề mục tiêu chiến lược, tất cả người dân được sử dụng nước sạch
và sử dụng hố xí hợp vệ sinh, có cần phải xem xét lại hay không? Tôi xin chắc
chắn là không ai dám trả lời là có !
3.2 Phần không gian, thời gian :
Bản chiến lược đã nêu rõ thời gian và không gian để thực hiện mục tiêu đề
ra. Tuy nhiên khoảng thời về thời gian để thực hiện có quá ngắn, hay quá dài
hay không? Theo thực tế thì nó sẽ quá dài đối với những người dân nông thôn
sống ở gần thị trấn, gần thành phố và những nơi giao thông thuận lợi. Còn đối
với những vùng miền núi khó khăn, vùng sâu, vùng xa, hải đảo thì khoảng thời
gian này quá ngắn để thực hiện mục tiêu “lý tưởng” này hay không? Những nơi
này còn thiếu nước sinh hoạt phục vụ nhu cầu tối thiểu như uống, nấu ăn, tắm
giặt….chứ chưa nói đâu xa ở trường chúng ta một số khu trọ ngoài còn sử dụng
nước giếng bơm không đảm bảo chất lượng. Không phải chỉ đề ra mục tiêu, thời
gian, không gian thực hiện mà hãy xem xét lại, chúng ta đã đạt được những gì ?
đánh giá lại xem những việc làm được, từ đó thực hiện những mục tiêu tiếp theo,
đừng để khi nhìn lại thời gian thực hiện không đạt được như mong muốn, phải
làm lại từ đầu.
3.3 Phần nguồn lực:
Bản chiến lược đã nêu rõ được sự tham gia của tất cả các thành phần
kinh tế và sự hỗ trợ của các tổ chức quốc tế…. huy động được hết các tổ
chức nguồn lực.Và đặc biệt đã nâng cao được tinh thần tự giác của người
dân, phát huy được nội lực của người dân nông thôn, dựa vào nhu cầu, trên
cơ sở đẩy mạnh xã hội hóa trong đầu tư, xây dựng và quản lý vận hành,
đồng thời tăng hiệu quả quản lý nhà nước trong các dịch vụ cấp nước sạch

và vệ sinh môi trường nông thôn. Đã có chính sách vay vốn cho những hộ
nghèo để thực hiện tốt mục tiêu. Nhưng do không co phần cụ thể về tiêu
chuẩn để đánh giá dẫn tới nguồn vốn để thực hiện dễ bị thâm hụt, tốn kém
mà không đạt được hiệu quả.
KT53A-01
BẢN BÌNH LUẬN VỀ CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA
14
Bản chiến lược chưa nêu được nguồn vốn cần thiết của các địa
phương,của cả nước để tiến tới mục tiêu “ 100% cư dân nông thôn sử dụng
nước đạt tiêu chuẩn chất lượng quốc gia vào năm 2020”. Một điều không
kém phần quan trọng là nguồn vốn này lấy ở đâu? có địa chỉ, có số liệu rõ
ràng không? không thể chung chung được. Cơ cấu huy động vốn như thế
nào? phân bổ vốn đầu tư như thế nào? chưa chỉ ra được rõ, vùng nông thôn ở
đồng bằng khác hẳn với vùng núi, vùng sâu, vùng xa, hải đảo, không thể
cùng chung một mức vốn đầu tư được. Điều đó thể hiện rõ trong việc lập
quy hoạch, trong việc lựa chọn điểm đầu tư, quy mô và loại hình cấp nước
trong đầu tư.
3.4 Hoạt động , giải pháp
Những giải pháp cụ thể bản chiến lược đã nêu ra để thực hiện tốt mục tiêu .
Tuy nhiên:
 Về giải pháp truyền thông- thông tin- giáo dục : bản chiến lược không nêu
rõ được sự phối hợp giữa các ngành để không hình thức, chưa phát huy được
sở trường, thế mạnh, nguồn nhân lực, nêu rõ được nhiệm vụ của các ngành.
Thế mạnh của giáo dục là giáo dục, kích cầu cho nước sạch và vệ sinh từ khi
công dân còn ngồi ghế nhà trường. Đừng bắt viên chức ngành giáo dục, các
thầy cô giáo phải ngồi phân chia chỉ tiêu hố xí, chủ đầu tư nguồn vốn xây
công trình vệ sinh sẽ khiến họ bỏ sở trường làm sở đoản. Chỉ cần họ làm tốt
một điều: giáo dục hướng dẫn học sinh biết trân trọng, biết cách xử dụng,
giữ gìn hố xí đã là đóng góp lớn cho chương trình. Thế mạnh của y tế là y tế:
kiểm soát chất lượng nước sinh hoạt, chất lượng môi trường sống, đề ra tiêu

chuẩn và buộc các ngành phải thực hiện tiêu chuẩn vệ sinh an toàn. Đừng
bắt họ ngồi thống kê công trình vệ sinh của toàn ngành rồi đi chạy chỉ tiêu.
Hãy giao trọng trách đó cho chính quyền địa phương. Một số ngành có thế
mạnh về phong trào như thanh niên, phụ nữ… phải có nhiệm vụ trong kích
cầu, tuyên truyền vận động cộng đồng về nước sạch và vệ sinh, đừng bắt họ
phải quản lý tiền bạc, chất lượng công trình.
 Về giải pháp tài chính: như chúng ta đã biết để thực hiện một chiến lược
cần phải có nguồn kinh phi? kinh phí lấy từ đâu? .Tuy đã đưa ra nhưng giải
pháp để huy động vốn nhưng cần phải nêu rõ thực hiện giải ngân quỹ như
KT53A-01
BẢN BÌNH LUẬN VỀ CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA
15
thế nào? phân cấp quản lý tài chính, hỗ trợ như thế nào? Theo bản chiến
lược, chúng ta vẫn phân bổ nguồn vốn theo truyền thống : Chính phủ cấp
tiền, phân bổ cho các Bộ, Bộ lại phân về cho các ngành của mình ở cấp
Tỉnh, Tỉnh lại chuyển xuống cấp Huyện, Huyện lại phân bổ về địa phương.
Đó là một chu trình giải ngân rất là dài. Một câu hỏi đặt ra : khi nào nguồn
vốn đó mới được đến người dân, chương trình mới được triển khai? Theo cơ
chế này thì không thể không có khe hở cho đồng tiền rơi vãi, không thể
không có sự tham nhũng. Tại sao chúng ta không thành lập một tổ chức vừa
giải ngân nguồn vốn, vừa đánh giá giám sát chiến lược thực hiện được bao
nhiêu. Chính vì thế, trong giai đoạn tiếp của chiến lược cần thiết phải đổi
mới cơ chế tài chính, bao gồm cả cơ chế huy động, quản lý và đầu tư trên cơ
sở phát huy những bài học kinh nghiệm đã đạt được.
 Nhận xét giải pháp công nghệ : bản chiến lược đã nêu rõ được các công
nghệ sẽ áp dụng cho từng vùng và khu vực cụ thể, khuyến khích nghiên cứu
để có một công nghệ phù hợp và giá thành rẻ.
+ Bản chiến lược nêu ra rất nhiều giải pháp nhưng không tổ chức đào tạo,
khuyến khích nhưng nếu không tổ chức đào tạo, hướng dẫn thì người dân sẽ
không hiểu và không làm được. Chưa nêu ra được sẽ áp dụng loại công nghệ

nào? cần phải có một văn bản chiến lược công nghệ cụ thể, công nghệ
thường hay lỗi thời, khoa học kĩ thuật luôn phát triển thay đổi chóng
mặt.Nước ta không thể năm nay nhập khẩu một thiết bị mới, ngày mai lại
thay một thiết bị khác được. Chính vì vậy cần phải tính toán hợp lý và xây
dựng mô hình công nghệ cấp nước quy mô gia đình, mô hình nhà vệ sinh
hợp tiêu chuẩn giá rẻ phù hợp với vùng sâu, vùng nghèo.
è Tóm lại mặc dù bản chiến lược đã nêu ra các giải pháp để thực hiện,
nhưng chưa phân biệt rõ điểm xuất phát của từng vùng, nơi ở cụ thể, những
nơi còn thiếu nước, chưa có quy hoach kinh tế xã hội cần phải có nước sạch
dùng ngay thì chúng ta cần phải có giải pháp tình thế trước mắt, bằng phát
động phong trào trong khi chờ đợi. Tại sao bản chiến lược chỉ đưa ra những
giải pháp mà không thực hiện cùng với chiến lược phát triển kinh tế xã hội
của đất nước, của từng vùng và chiến lược nông thôn mới? toàn bộ cư dân
nông thôn sử dụng nước sạch đạt tiêu chuẩn quốc gia vào năm 2020, mỗi địa
phương có con đường đi riêng của mình, khác nhau nhưng không có kẻ đúng
KT53A-01
BẢN BÌNH LUẬN VỀ CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA
16
người sai bởi hoàn cảnh khác nhau và điểm xuất phát khác nhau. Điều tiên
quyết là từ điểm đang đứng, phải vạch được cho chính mình một lộ trình
ngắn nhất, kinh tế nhất để đi tới mục tiêu. Đừng để mục tiêu chiến lược chỉ
là “lý tưởng” .
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Toàn bộ hệ thống tổ chức thực hiện bản Chiến lược Quốc gia cấp nước sạch và
vệ sinh nông thôn đến năm 2020 do Bộ Xây dựng chủ trì phối hợp với các bộ
ngành, đã được trình bày một cách hệ thống và cụ thể ở phần tóm tắt mà các bạn
đã được nghe.
Tổ chức thực hiện một bản chiến lược là một khâu quan trọng được trình bày
xuyên suốt trong toàn bộ bản chiến lược.
1)Vai trò trách nhiệm của các ngành, các cấp trong quản lý và điều hành thực

hiện Chương trình.
a.Cấp trung ương.
- Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn: Chủ trì phối hợp với các bộ ngành
để quản lý và điều hành
thực hiện chương trình.
- Bộ Y tế: Thực hiện chức năng về y tế và sức khỏe.
- Bộ kế hoạch đầu tư vè bộ tài chính: phân bổ nguồn vốn và điều phối kinh
phí.
- Bộ tài nguyên và môi trường: quản lý về nguồn nước và môi trường.
- Bộ xây dựng: quản lý tiêu chuẩn xây dựng và công trình cấp nước
- Bộ giáo dục và đào tạo: Hướng dẫn các cơ quan chuyên ngành cấp dưới
thực hiện đầy đử các mục tiêu của chiến lược.
- Các tổ chức quần chúng: Tham gia theo chức năng, chủ yêu là thông
tin_giáo dục_truyền thông.
KT53A-01
BẢN BÌNH LUẬN VỀ CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA
17
b.Cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
Chịu trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện, chủ động huy động thêm
nguồn lực.
c.Cấp huyện: Chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện
d.Cấp xã: tổ chức thực hiện, theo dõi phối hợp triển khai thực hiện.
2.Thực hiện giám sát và đánh giá chương trình.
Cấp xã
- UBND xã chịu trách nhiệm thu thập, quản lý và lưu giữ những thông
tin về thực hiện chương trình tại xã. Tổng hợp thông tin ở xã và gửi
báo cáo cho UBND huyện.
Cấp huyện
- Cơ quan thường trực Chương trình của UBND huyện chịu trách
nhiệm quản lý và lưu giữ những thông tin đầu vào do các xã báo cáo;

- UBND huyện gửi báo cáo tổng hợp thông tin theo từng xã định kỳ cho
cơ quan thường trực Chương trình mục tiêu quốc gia tỉnh là Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông.
Cấp tỉnh
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chịu trách nhiệm quản lý và
lưu giữ những thông tin tổng hợp theo từng xã do huyện báo cáo.
- Tổng hợp thông tin và gửi báo cáo định kỳ lên Ban chủ nhiệm
KT53A-01
BẢN BÌNH LUẬN VỀ CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA
18
Chương trình TW.
Cấp trung ương
- Văn phòng thường trực Chương trình chịu trách nhiệm quản lý và lưu
giữ thông tin do tỉnh báo cáo.
- Kiểm tra nguồn số liệu và độ tin cậy của các số liệu.
NHẬN XÉT QUÁ TRÌNH TỔ CHỨC THỰC HIỆN CỦA DỰ ÁN.
Qua quá trình đọc và tim hiểu mình xin đưa ra những nhận xét cá nhân về
tình hình tổ chức thực hiện bản chiến lược như sau:
1)Ưu điểm
+Đã sắp xếp một cách hợp lý các tổ chức hiện về cấp nước sạch và vệ sinh
nông thôn ở các cấp, đặc biệt là đơn vị cơ sở, thôn, bản. Tập trung đầu mối để chủ
trì, phối hợp nhiệm vụ cấp nước sạch và môi trường nông thôn vào Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn; phân công trách nhiệm rõ ràng và có cơ chế phối
hợp tốt giữa các Bộ, ngành và tổ chức xã hội.
+ Đây là một bản chiến lược cấp quốc gia do vậy khâu tổ chức được thực
hiện một cách chặt chẽ, đầy đủ từ cấp trung ương cho đến cấp địa phương.Được sự
tham gia của nhiều bộ ngành liên quan.
+Hệ thống tổ chức đã được phân cấp đến cấp thấp nhất.Đây là một yếu tố quan
trọng để việc thực hiện chiến lược đạt hiệu quả cao nhất.
+Đã thực hiện được các chương trình mục tiêu quốc gia về cấp nước sạch và vệ

sinh môi trường.Thành lập được các ban chỉ đạo quốc gia về cấp nước sạch và vệ
sinh môi trường ở trung ương và các địa phương.
+Ngoài ra nhận được sự ủng hộ và giúp đỡ của tổ chức quốc tế như tổ chức
UNICEF
2)Nhược điểm.
KT53A-01
BẢN BÌNH LUẬN VỀ CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA
19
+Công việc tổ chức thực hiện còn phân tán dẫn đến sự phối hợp giữa các bộ
ngành chưa tốt, làm tăng chi phí quản lý.Công việc quản lý liên quan đến nhiều bộ
ngành khác nhau dẫn đến việc thực hiện không đạt hiệu quả cao.
+Chưa có kế hoạch cụ thể để huy động sự thăm gia của khối tư nhân
3. BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC HẠN CHẾ.
Bộ máy tổ chức thực hiện công tác cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nông
thôn từ Trung ương đến cấp cơ sở đã được hình thành.Tuy nhiên để chiến lược
hoạt động một cách hiệu quả thì còn rất nhiều yếu tố tác động đến.Em xin đưa ra
một số ý kiến để chiến lược được hoàn thành một cách hiệu quả hơn như sau:
 Cần phải cải tiến tổ chức, làm cho bộ máy tổ chức gọn nhẹ, giảm chi phí
quản lý. Tăng cường hiệu lực quản lý nhà nước và phát triển nguồn nhân
lực
 Cần phải đặc biệt quan tâm đến phong tục tập quán, điều kiện kinh tế xã
hội và dân trí giữa các vùng để từ đó đưa ra hệ thống tổ chức tốt nhất,
đạt hiệu quả chiến lược cao nhất. Vì Việt Nam là đất nước rộng lớn và
đa dạng với các điều kiện kinh tế, xã hội, địa hình, khí hậu và nguồn
nước rất khác nhau. Do đó, Chiến lược quốc gia phải phù hợp với tất cả
các điều kiện này.
 Đẩy mạnh hợp tác quốc tế trong lĩnh vực Cấp nước sạch & Vệ sinh nông
thôn dưới nhiều hình thức: hợp tác đa phương, hợp tác song phương, hợp
tác với các tổ chức phi chính phủ, khuyến khích các hãng tư nhân đầu tư
và liên doanh như là:

- Trao đổi kinh nghiệm về tổ chức quản lý, cơ chế chính sách nhằm phát triển
Cấp nước sạch & Vệ sinh nông thôn,
- Đào tạo, phát triển nguồn nhân lực,
- Chuyển giao công nghệ tiên tiến và thích hợp về Cấp nước sạch & Vệ sinh
nông thôn,
- Tài trợ nguồn vốn bao gồm vốn viện trợ không hoàn lại, vốn cho vay tín dụng
ưu đãi,
- Tạo môi trường thuận lợi thu hút vốn đầu tư nước ngoài vào lĩnh vực phát
triển nông thôn, trong đó có cấp nước sạch nông thôn.
KT53A-01
BẢN BÌNH LUẬN VỀ CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA
20
 Tổ chức đánh giá lại tỷ lệ số hộ gia đình nông thôn có nhà tiêu hợp vệ
sinh theo các chỉ tiêu đã được Bộ Y tế ban hành. Để đưa ra được số liệu
cụ thể từ đó có kế hoạch cụ thể trong từng giai đoạn.
 Tổ chức đánh giá lại tỷ lệ số dân nông thôn được cấp nước sạch theo
tiêu chuẩn của Bộ Y tế đã ban hành.
C. BÌNH LUẬN PHẦN CHIA SẺ
Cấp nước sạch & Vệ sinh nông thôn là một khái niệm rộng lớn, trong bản chiến
lược “Quốc gia cấp nước sạch và vệ sinh nông thôn đến năm 2020” chủ yếu tập
trung giải quyết vấn đề cung cấp nước sạch cho sinh hoạt và các nhu cầu vệ sinh
trong gia đình của tất cả các vùng nông thôn trong cả nước. Đây là một vấn đề có ý
nghĩa quan trọng được Đảng, Nhà nước, Chính phủ đặc biệt quan tâm. Chiến lược
được thực hiện qua các Chương trình mục tiêu Quốc gia nước sạch và vệ sinh môi
trường nông thôn qua 4 giai đoạn chính 1999 -
2005, 2006-2010, 2011-2015,
2016-2020.
Đến nay,
Chương trình mục tiêu quốc gia về cấp nước và vệ sinh nông thôn là
một trong 10 Chương trình mục tiêu quốc gia thuộc giai đoạn 2 (2006-2010) mà

Chính phủ xây dựng để phục vụ những lĩnh vực được xem là cấp bách, có tính chất
liên ngành và quan trọng đối với sự phát triển kinh tế xã hội của quốc gia.
Sau gần 10 năm thực hiện Chiến lược Quốc gia về cấp nước và vệ sinh nông
thôn, Việt Nam đã có những tiến bộ lớn lao, bộ mặt nông thôn đã thay đổi, tạo
điều kiện tăng cường sức khỏe, cải thiện đời sống của người dân nông thôn. Bệnh
tật giảm rõ rệt, những tỉnh như Tiền Giang, Lào Cai trước đây thường xuất hiện
các bệnh sốt rét, bệnh đường ruột như: tiêu chảy, kiết lỵ, nhưng hiện nay rất ít, chỉ
còn tồn tại bệnh sốt xuất huyết (trung bình từ 500-1.000ca/năm). Đã có khoảng 32
nghìn trường học phổ thông, nhà trẻ, mẫu giáo có nước sạch và công trình vệ sinh,
số trường học có nước sạch và công trình vệ sinh tăng hơn 4 nghìn trường, trung
bình tăng 2%/năm nâng tỷ lệ trường học có nước sạch và nhà tiêu hợp vệ sinh đạt
84%. Ngoài ra, các tỉnh như An Giang, Cà Mau, Vĩnh Long, Long An đã có
100% trường học, trạm y tế có nước sạch và có nhà vệ sinh.
KT53A-01
BẢN BÌNH LUẬN VỀ CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA
21
Nhìn chung:
- 85% dân số nông thôn được sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh, trong đó
50% sử dụng nước sạch đạt Tiêu chuẩn 09/2005/QĐ-BYT của Bộ Y tế.
- 70% số hộ gia đình ở nông thôn có nhà tiêu hợp vệ sinh; 70% số hộ dân
chăn nuôi có chuồng trại hợp vệ sinh; tất cả các nhà trẻ, trường học, trạm xá và các
công trình công cộng khác ở nông thôn có đủ nước sạch và nhà tiêu hợp vệ sinh;
giảm thiểu ô nhiễm môi trường các làng nghề.
- Kết quả mỗi năm tăng thêm 2 - 3 triệu người được sử dụng nước hợp vệ
sinh, nâng tỷ lệ dân nông thôn được sử dụng nước hợp vệ sinh từ 62% năm 2005
lên 83% vào năm 2010. Tuy nhiên, tỷ lệ số dân nông thôn được sử dụng nước sinh
hoạt đạt QCVN 02/BYT là 42%, thấp hơn 8% so với mục tiêu đề ra, vẫn chưa đạt
so với yêu cầu. Đến năm 2010, tỷ lệ số hộ gia đình nông thôn có nhà tiêu hợp vệ
sinh mới đạt 60%, thấp hơn 10% so với mục tiêu đề ra.
1. Cụ thể chiến lược đã đạt được những mặt tích cực sau:

- Các thể chế chính sách: trong 10 năm qua, đã có nhiều văn bản pháp quy liên
quan đến các thể chế chính sách về Cấp nước vàVệ sinh Nông thôn. Từ Bộ
NN&PTNT và UBND các tỉnh đã chỉ đạo các Sở, ban ngành, UBND các địa ph-
ương đã phối hợp thực hiện các thể chế, cơ chế, chính sách, giải pháp thực hiện.
- Xoá bỏ tình trạng đói nghèo cùng cực: Có nước và các điều kiện vệ sinh là yếu
tố quyết định đối với đói nghèo. Do nước sinh hoạt và vệ sinh môi trường (VSMT)
được cải thiện rõ rệt, nên tiết kiệm thời gian đi xa để lấy nước, tăng cường sức
khoẻ và có nhiều điều kiện sản xuất nông nghiệp, góp phần xóa đói giảm nghèo.
- Phổ cập giáo dục tiểu học: Trẻ em, nhất là trẻ em gái ở các vùng xa xôi hẻo lánh
và miền núi có thể không được đi học do phải đi lấy nước, hoặc do sức khoẻ yếu
mà nguyên nhân chính là không có nước sạch và thiếu vệ sinh. Kết quả giáo dục có
thể tăng đáng kể nếu kiểm soát được những bệnh truyền nhiễm, ký sinh trùng do
thiếu vệ sinh.
KT53A-01
BẢN BÌNH LUẬN VỀ CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA
22
- Thúc đẩy bình đẳng giới và trao quyền cho phụ nữ: Cải thiện điều kiện tiếp
cận nguồn nước sạch đã giúp giảm bớt gánh nặng đi lấy nước cho phụ nữ, ít bị lây
nhiễm bệnh, giảm gánh nặng chi phí cho gia đình khi phải chăm sóc người ốm. Cải
thiện nguồn nước đã tăng cường sự kiểm soát của phụ nữ đối với vườn rau và
chuồng gia súc tại nhà, vốn là những nguồn dinh dưỡng quan trọng và nguồn thu
nhập tiềm năng của gia đình.
- Giảm tỷ lệ tử vong ở trẻ em: Bệnh tiêu chảy là nguyên nhân hàng đầu gây tử
vong cho trẻ em dưới 5 tuổi . Hạn hán, lũ lụt là những nhân tố quan trọng gây ra
tình trạng dễ mắc phải các bệnh liên quan đến nguồn nước và vệ sinh môi trường,
đặc biệt ở lứa tuổi chưa đến trường.
- Cải thiện sức khoẻ bà mẹ: nước sạch và điều kiện vệ sinh đầy đủ có thể bảo vệ
phụ nữ mang thai khỏi nguy cơ gây nguy hiểm đến tính mạng trước, trong và sau
khi sinh nở.
2. Những thách thức trong thời gian qua khi thực hiện chiến lược:

(1) Tuy biện pháp tiếp cận và các mục tiêu của Chiến lược quốc gia là phù hợp
nhưng việc thực hiện các nguyên tắc này trên thực tế lại thiếu nhất quán. Do đó,
không đạt được mục tiêu đề ra của Chiến lược.
Biện pháp tiếp cận chủ đạo của chiến lược là tiếp cận dựa trên nhu cầu, phương
pháp phát huy được nội lực nhưng cũng là vấn đề khó thực hiện khi người dân đã
quen được trợ cấp, xin - cho.
Trong quá trình thực thi chiến lược thì chưa phân biệt rõ ràng, có sự lẫn lộn giữa
phương pháp tiếp cận có sự tham gia của cộng đồng PRA và phương pháp tiếp cận
từ dưới lên. Bởi ở nhiều vùng, khi phổ biến các chính sách thì mọi người dân đều
được tham gia, nhưng thực chất không phải được thực hiện như vậy.
Đồng thời qua thực tiễn cho thấy, chưa có một phương pháp thực sự đánh giá đúng
giá trị bảo tồn tài nguyên- môi trường. Cần phải đề ra phương pháp tạo dựng thị
trường một cách chính xác ( phương pháp gọi tên là CVM) mà ở đây hàng hóa
công cộng là chất lượng nước cho người dân nông thôn,. Để có khả năng tìm hiểu
KT53A-01
BẢN BÌNH LUẬN VỀ CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA
23
khả năng bằng lòng chi trả của chính người dân vùng nông thôn ( Williningness to
Pay – WTP) è tạo dựng những nơi không có thị trường thì chúng ta có thể thành
lập, xây dựng một thì trường nhằm tìm ra khoản mà người tiêu dùng bằng lòng trả
(WTP) hoặc bằng lòng chấp nhận (WTA), và điều này cũng khác nhau giữa các
vùng đồng bằng- hải đảo, vùng sâu vùng xa. Như vậy, chiến lược mới có thể thực
hiện một cách trôi chảy, thuận lợi, tạo cơ hội cho người dân có nước sạch để dung
đúng theo tiêu chuẩn, mà cũng có khả năng phát triển kinh tế.
(2)Hiệu quả từ vấn đề thi hành cấp nước sạch và vệ sinh nông thôn do các cấp của
tổ chức chính phủ thực hiện và phi chính phủ thực hiện có sự khác nhau.
Ví dụ: Ninh Bình là một trong những tỉnh đi đầu về thực hiện chiến lược này, tính
đến năm 2010, toàn tỉnh có 80-85% dân số nông thôn được sử dụng nước sinh hoạt
hợp vệ sinh, trong đó 45% từ các công trình cấp nước tập trung, xây dựng và đưa
vào sử dụng 78 trạm cấp nước tập trung, đưa tỷ lệ người dân được sử dụng nước

sinh hoạt hợp vệ sinh đạt 80%, trong đó 45% từ các công trình cấp nước tập trung
(nước máy), 35% từ các công trình nhỏ lẻ. Từng bước cải thiện điều kiện sinh hoạt,
điều kiện vệ sinh, nâng cao sức khỏe cho dân cư nông thôn giảm được bệnh tật do
sử dụng nước không hợp vệ sinh gây ra, tạo thêm cơ hội xóa đói giảm nghèo xây
dựng nông thôn mới. Tạo được sự đồng thuận và tham gia của người dân đối với
chương trình cấp nước và vệ sinh môi trường nông thôn.
Thực tiễn cho thấy 3/5 hình thức quản lý vận hành đang được tỉnh áp dụng (Doanh
nghiệp tư nhân, hộ cá thể đầu tư kinh doanh nước sạch theo quy định của pháp
luật, tự chịu trách nhiệm về kết quả sản xuất kinh doanh và nộp ngân sách nhà
nước; Công ty cổ phần cấp nước và vệ sinh nông thôn do UBND tỉnh thành lập để
quản lý, vận hành các trạm cấp nước xây dựng bằng nguồn vốn WB, có trách
nhiệm bảo toàn vốn đầu tư, trả nợ vốn vay, trả lương, bảo hiểm cho công nhân vận
hành; HTX Điện Nước hoạt động theo Luật HTX, tự chịu trách nhiệm trước pháp
luật, kinh doanh mang tính chất công ích) khá hiệu quả, vì: Có chủ sở hữu rõ dàng,
tự chủ trong sản xuất kinh doanh, bảo toàn vốn, trả lương và bảo hiểm cho công
nhân, tự chịu trách nhiệm trước pháp luật.
Còn các hình thức: Chi cục Phát triển nông thôn tự quản lý, vận hành (xã Quang
Sơn) và tổ cấp nước do xã, thôn thành lập (thực hiện đối với các công trình xây
dựng bằng nguồn vốn Chương trình MTQG, Chương trình chính phủ, vốn ngân
KT53A-01
BẢN BÌNH LUẬN VỀ CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA
24
sách địa phương, vốn hỗ trợ của các tổ chức phi chính phủ, sau khi hoàn thành bàn
giao cho các xã quản lý, vận hành) hiệu quả thấp vì chủ sở hữu không rõ dàng,
không tự chủ trong sản xuất kinh doanh, không tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt
động, công nhân quản lý vận hành kiêm nhiệm.
(3) Đã hơn nửa chặng đường thực hiện cho thấy hiện nay “chiến lược Quốc gia về
nước sạch và Vệ sinh Nông thôn” đang đối mặt với các thách thức sau:
- Như việc quá chú trọng tới việc đạt được các mục tiêu đã đề ra mà chưa chú ý
đúng mức đến chất lượng và hiệu quả.

- Quá trình và hiệu quả của thông tin, giáo dục- truyền thông còn nhiều hạn chế,
nhất là triển khai đầu tư đối với các khu vực ít người, dân tộc thiểu số và vùng sâu,
vùng xa là điều không phải dễ dàng. Và việc thay đổi hành vi của người dân cũng
gặp nhiều khó khăn.
- Đặc biệt các nguồn báo cáo về tỷ lệ dùng nước sạch và vệ sinh môi trường nông
thôn có sự khác nhau, chưa có sự thống nhất giữa các cơ quan quản lý Nhà Nước ở
cấp Trung ương (Bộ Y tế, Bộ NN&PTNT,…) cũng như các cơ quan trong từng
tỉnh như Sở Tài Nguyên Môi trường và Trung tâm nước sạch và vệ sinh môi
trường của tỉnh.
(4) Vấn đề thống kê và tính toán chỉ tiêu mà chiến lược đề tra thiếu chính xác do
việc phân định khu vực nông thôn và thành thị chưa thật rõ ràng và thống nhất đã
dẫn đến tình trạng đó. Tiến trình phát triển đô thị trong thời gian qua khá nhanh.
Nhiều thị trấn của huyện đã được phân loại và thống kê là đô thị loại 5.
èTừ đó, thống kê dân số và diện tích ở khu vực nông thôn được sử dụng
giữa các tỉnh cũng chưa thống nhất. Tình hình đó đã ảnh hưởng rõ ràng đến những
số liệu thống kê về số dân nông thôn, ảnh hưởng đến độ chính xác và độ tin cậy ở
các số liệu đã công bố về số người được cấp nước sạch ở khu vực nông thôn.
(5) Do tác động của biến đổi khí hậu toàn cầu, các nguồn nước mặt và nước ngầm
trở nên khan hiếm, ở miền núi diện tích rừng bị thu hẹp, nguồn sinh thủy cạn kiệt,
ở các vùng đồng bằng, nước ngầm bị mặn hóa, nước mặt lấy từ các sông thường bị
ô nhiễm do rác thải vứt bừa bãi dọc theo sông.
KT53A-01
BẢN BÌNH LUẬN VỀ CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA
25
(6) Công tác quy hoạch ban đầu hạn chế, quy mô công trình ban đầu rất nhỏ , nhu
cầu về nước sạch gia tăng, các công trình cũ quá tải, đòi hỏi phải chuyển sang cấp
nước tập trung, phá những trạm cấp nước cũ xuống cấp, phải thay đổi thiết kế ,như
vậy rất tốn kém, các địa phương, các trạm cấp nước không đủ kinh phí để đáp ứng
nhu cầu này.
è Chính vì vậy, chiến lược NS&VSNT cần điều chỉnh lộ trình, các mục tiêu cụ

thể phù hợp với vùng miền và có cơ chế riêng đối với vùng đất chật người đông,
nhiều làng nghề, vùng ven biển, vùng núi chịu nhiều tác động của biến đổi khí hậu,
vùng sâu vùng xa, vùng núi đá vôi khan hiếm nước, không đặt chỉ tiêu cụ thể cho
cả nước mà đặt chỉ tiêu cho từng vùng,từng miền khác nhau. Như vậy, việc thi
hành chiến lược mới đạt được hiệu quả.
KT53A-01

×