Tải bản đầy đủ (.doc) (63 trang)

2 Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm may gia công ở Công ty May Đức Giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (309.64 KB, 63 trang )

Luận văn tốt nghiệp Trần Thị Vân Khánh
lời nói đầu
Công cuộc đổi mới của đất nớc ta đang diễn ra trong tình hình kinh tế thế
giới chuyển đổi nhanh cha từng thấy. Thực tiễn thay đổi này đòi hỏi các doanh
nghiệp của nớc ta phải thức thời, sáng suốt, cân nhắc thận trọng nhiều hơn trên
con đờng đa nền kinh tế đất nớc phát triển, hội nhập vào kinh tế khu vực và thế
giới.
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là những chỉ tiêu quan trọng
trong công tác quản lý kinh tế của doanh nghiệp, chúng gắn liền với kết quả
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đứng trớc sự cạnh tranh gay
gắt của nền kinh tế thị trờng nh hiện nay, ngoài việc sản xuất và cung cấp cho
thị trờng một khối lợng sản phẩm, dịch vụ với chất lợng cao, chủng loại mẫu mã
phù hợp với thị hiếu của khách hàng, doanh nghiệp cần phải tìm mọi cách tiết
kiệm chi phí sản xuất và đa ra thị trờng những sản phẩm có giá thành hạ. Sản
phẩm chất lợng tốt với giá thành hạ, mẫu mã phù hợp với thị hiếu tiêu dùng sẽ
là tiền đề tích cực giúp cho doanh nghiệp đẩy mạnh tốc độ tiêu thụ, tăng nhanh
vòng quay vốn, đem lại nhiều lợi nhuận, từ đó tăng tích luỹ cho doanh nghiệp
và nâng cao đời sống cho cán bộ công nhân viên.
Công ty May Đức Giang là một doanh nghiệp may có qui mô hoạt động
tơng đối lớn, với khối lợng sản phẩm sản xuất ra lớn, đa dạng phong phú về quy
cách, mẫu mã, chủng loại, nên công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm chính xác là vấn đề quan trọng đối với sự sống còn của
Công ty.
Nhận thức đợc tầm quan trọng đó, trong thời gian thực tập tại công ty, đ-
ợc sự chỉ bảo tận tình của các thầy cô giáo trong bộ môn kế toán, đặc biệt là
thầy giáo, PGS- TS Ngô Thế Chi, cùng với sự giúp đỡ của các cán bộ kế toán
trong công ty May Đức Giang, em đã mạnh dạn đi sâu vào nghiên cứu đề tài:
Tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
may gia công ở Công ty May Đức Giang.
1
Luận văn tốt nghiệp Trần Thị Vân Khánh


Bài viết này ngoài phần mở đầu và kết luận còn gồm các phần sau :
Ch ơng một : Cơ sở lí luận chung về công tác kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp may.
Ch ơng hai : Thực trạng tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm may gia công ở Công ty May Đức Giang.
Ch ơng ba : Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm may gia công ở Công ty May Đức Giang.

2
Luận văn tốt nghiệp Trần Thị Vân Khánh
Chơng một
cơ sở lý luận chung về kế toán tập hợp chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở các
doanh nghiệp may
1.1 sự cần thiết của công tác kế toán tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm
Nền kinh tế nớc ta hiện nay đang phát triển theo hớng nền kinh tế thị tr-
ờng có sự điều tiết vĩ mô của Nhà nớc theo định hớng XHCN. Thị trờng là nơi
diễn ra các quan hệ mua bán, trao đổi hàng hoá, đợc hình thành theo quy luật
cung cầu. Doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển phải có đợc chỗ đứng vững
vàng trên thị trờng, phải không ngừng chiếm lĩnh và mở rộng thị phần. Để đạt
đợc điều đó thì doanh nghiệp phải tạo ra đợc những sản phẩm có chất lợng tốt,
mẫu mã đẹp, giá thành hợp lý. Nh vậy, doanh nghiệp phải chú trọng làm tốt
công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất, tính toán chính xác đợc giá thành sản
phẩm. Công tác này không chỉ có ý nghĩa đối với bản thân doanh nghiệp mà
còn có ý nghĩa đối với Nhà nớc và các bên có liên quan.
* Đối với doanh nghiệp :
Nếu làm tốt công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sẽ giúp
doanh nghiệp nhận thức đúng đắn thực trạng của quá trình sản xuất, quản lý,
cung cấp các thông tin một cách kịp thời, chính xác cho Bộ máy lãnh đạo để có

các chiến lợc, sách lợc, biện pháp phù hợp nhằm tiết kiệm tối đa chi phí sản
xuất, hạ giá thành sản phẩm và tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Có nh vậy,
doanh nghiệp mới có đợc lợi thế trong cạnh tranh, giữ đợc uy tín trên thị trờng.
Đồng thời làm tốt công tác này sẽ giúp doanh nghiệp có đợc kế hoạch sử dụng
vốn có hiệu quả, đảm bảo tính chủ động trong sản xuất kinh doanh, chủ động về
tài chính
3
Luận văn tốt nghiệp Trần Thị Vân Khánh
* Đối với Nhà nớc :
Công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp có ảnh
hởng trực tiếp đến thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập mà doanh nghiệp phải nộp
cho NSNN, mặt khác, cũng giúp Nhà nớc có đợc cái nhìn tổng thể, toàn diện
đối với sự phát triển của doanh nghiệp nói riêng và của nền kinh tế nói chung để
từ đó đề ra đờng lối, chính sách kinh tế phù hợp. Do vậy, Nhà nớc cần phải chú
trọng, quan tâm đến công tác này ở các doanh nghiệp.
* Đối với bên thứ ba :
Để ra những quyết định phù hợp, có lợi ích cho bản thân, bên thứ ba nh
ngân hàng, nhà đầu t tài chính, khách hàng, cần biết đ ợc tình hình tài chính,
kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, hay nói cách khác
công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của
doanh nghiệp có ảnh hởng rất lớn đến hoạt động của họ.
Tóm lại, trong nền kinh tế thị trờng, công tác kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp may là vô cùng quan trọng,
nó ảnh hởng trực tiếp đến quyền lợi của doanh nghiệp và các bên liên quan.
Do vậy, các doanh nghiệp may cần phải tổ chức tốt công tác này theo đúng chế
độ Nhà nớc qui định và phù hợp với tình hình thực tế của doanh nghiệp.
1.2 Chi phí sản xuất và phân loạI chi phí sản xuất:
1.2.1 Khái niệm chi phí sản xuất
Toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh cuả doanh nghiệp là quá trình sản
xuất và tiêu thụ các mặt hàng cho ngời tiêu dùng nhằm mục đích chính là thu đ-

ợc lợi nhuận. Để đạt đợc mục tiêu đó, doanh nghiệp phải bỏ ra các khoản hao
phí về lao động sống và lao động vật hoá cho quá trình hoạt động sản xuất kinh
doanh của mình.
Hoạt động trong doanh nghiệp thờng bao gồm nhiều khâu, nhiều lĩnh vực
khác nhau, nh: hoạt động sản xuất chế tạo sản phẩm, thực hiện công việc, lao
vụ; hoạt động thu mua, dự trữ hàng hoá; hoạt động bán hàng; hoạt động khác
4
Luận văn tốt nghiệp Trần Thị Vân Khánh
nh đầu t tài chính, nghiệp vụ bất thờng; hoạt động quản lý chung của doanh
nghiệp.
Trong đó, chi phí bỏ ra cho khâu sản xuất đợc gọi là Chi phí sản xuất.
Có thể nói: Chi phí sản xuất là toàn bộ hao phí về lao động sống cần thiết, hao
phí lao động vật hoá và một phần thu nhập thuần tuý của xã hội mà doanh
nghiệp chi ra trong quá trình sản xuất trong một thời kỳ nhất định, biểu hiện
bằng tiền.
Khi xem xét bản chất của CPSX trong doanh nghiệp, cần chú ý các khía
cạnh sau đây :
- Nội dung của chi phí sản xuất: CPSX không những bao gồm yếu tố lao
động sống liên quan đến sử dụng lao động (tiền lơng), lao động vật hoá (khấu
hao TSCĐ, chi phí về nguyên, nhiên, vật liệu ) mà còn bao gồm một số khoản
mà thực chất là một phần giá trị mới sáng tạo ra nh các khoản trích theo lơng
(BHXH, BHYT, KPCĐ), các loại thuế không đợc hoàn trả (thuế GTGT không đ-
ợc khấu trừ, thuế tài nguyên, lãi vay ngân hàng)
- Các chi phí sản xuất của doanh nghiệp luôn đợc tính toán, đo lờng
bằng tiền và gắn với một thời gian xác định (tháng, quý, năm ).
- Xét ở bình diện doanh nghiệp và loại trừ các qui định của luật thuế thu
nhập, chi phí sản xuất luôn có tính cá biệt, nó phải bao gồm tất cả các chi phí
mà doanh nghiệp phải chi ra để tồn tại và tiến hành các hoạt động sản xuất, bất
kể đó là các chi phí cần thiết hay không cần thiết, khách quan hay chủ quan.
- Độ lớn của CPSX là một đại lợng xác định và phụ thuộc vào hai nhân tố

chủ yếu sau:
+ Khối lợng lao động và t liệu sản xuất đã tiêu hao vào sản xuất trong
một thời kỳ nhất định.
+ Giá cả các t liệu sản xuất đã tiêu dùng và tiền lơng của một đơn vị lao
động đã hao phí.
Nh vậy, CPSX phát sinh thờng xuyên trong suốt quá trình tồn tại và hoạt
động của doanh nghiệp, điều đó đặt ra yêu cầu là phải quản lý, tính toán chính
5
Luận văn tốt nghiệp Trần Thị Vân Khánh
xác đầy đủ kịp thời CPSX theo từng thời kỳ từ đó giúp cho công tác tính giá
thành sản phẩm đợc chính xác đầy đủ kịp thời.
1.2.2 Phân loại chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất bao gồm nhiều khoản chi có nội dung, công dụng và
mục đích sử dụng không nh nhau. Vì vậy, để phục vụ cho công tác quản lý nói
chung và kế toán nói riêng, cần phân loại chi phí sản xuất theo tiêu thức thích
hợp. Dới đây là các cách phân loại chủ yếu đối với CPSX của doanh nghiệp.
1.2.2.1 Phân loại chi phí theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí
Theo tiêu chuẩn phân loại này, những chi phí có cùng tính chất kinh tế đ-
ợc xếp vào một yếu tố chi phí, không phân biệt chi phí đó phát sinh ở đâu, mục
đích chi dùng trong sản xuất. Toàn bộ chi phí trong kỳ đợc chi thành các yếu tố
sau:
- Chi phí nguyên liệu, vật liệu: Bao gồm chi phí nguyên vật liệu chính,
vật liệu phụ, nhiên liệu phụ tùng thay thế, vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản
- Chi phí nhân công: Các chi phí về tiền lơng phải trả cho ngời lao động
và các khoản trích theo lơng: BHXH, KPCĐ, BHYT
- Chi phí khấu hao tài sản cố định: Là chi phí khấu hao của tất cả tài sản
cố dịnh trong doanh nghiệp.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Số tiền phải trả cho các dịc vụ mua ngoài
phục vụ cho các hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp.
- Chi phí khác bằng tiền: Các khoản chi phí khác bằng tiền phát sinh

trong quá trình sản xuất kinh doanh ngoài các yếu tố nói trên.
Cách phân loại này cho biết kết cấu tỉ trọng của từng yếu tố chi phí trong
tổng chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, là cơ sở để lập báo cáo
CPSX theo yếu tố, cung cấp những thông tin thực hiện để giám đốc dự toán chi
phí.
1.2.2.2. Phân loại theo mục đích, công dụng của chi phí
6
Luận văn tốt nghiệp Trần Thị Vân Khánh
Theo cách phân loại này, chi phí đợc phân thành các khoản mục chi phí
sau:
- Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp: Bao gồm chi phí về các loại
nguyên vật liệu chính (kể cả nửa thành phẩm mua ngoài), vật liệu phụ, nhiên
liệu sử dụng trực tiếp vào việc sản xuất, chế tạo sản phẩm hay thực hiện công
việc lao vụ.
- Chi phí nhân công trực tiếp: Chi phí lơng, phụ cấp phải trả và các khoản
trích trên lơng của công nhân trực tiếp theo quy định.
- Chi phí sản xuất chung: Chi phí dùng vào việc quản lý và phục vụ sản
xuất chung tại bộ phận sản xuất bao gồm:
+ Chi phí nhân viên phân xởng
+ Chi phí vật liệu
+ Chi phí dụng cụ sản xuất
+ Chi phí khấu hao TSCĐ
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài
+ Chi phí bằng tiền khác
Cách phân loại này làm cơ sở để tập hợp chi phí cho từng hoạt động kinh
doanh có liên quan, đồng thời tính toán, phân bổ vào giá thành sản phẩm một
cách hợp lý.
1.2.2.3 Phân loại theo mối quan hệ giữa chi phí với khối lợng sản
phẩm, công vụ, lao vụ
Khi dựa vào tiêu chuẩn này thì chi phí đợc phân loại thành:

- Chi phí khả biến (biến phí): Là các chi phí thay đổi về tổng số tỷ lệ với
sự thay đổi của khối lợng sản phẩm sản xuất trong kỳ.
- Chi phí bất biến (định phí): Là các chi phí mà tổng số không thay đổi
khi có sự thay đổi về khối lợng hoạt động hoặc khối lợng sản phẩm lao vụ sản
xuất trong kỳ.
- Chi phí hỗn hợp: Là loại chi phí mà bản thân nó bao gồm cả yếu tố định
phí và biến phí.
7
Luận văn tốt nghiệp Trần Thị Vân Khánh
Cách phân loại này giúp doanh nghiệp xây dựng trọng tâm quản lý chi
phí, xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh nhằm đạt hiệu quả cao nhất cho
mỗi đồng chi phí cố định bỏ ra.
1.2.2.4 Phân loại chi phí theo phơng pháp tập hợp chi phí
Theo phơng pháp này chi phí đợc chia thành các loại sau:
- Chi phí hạch toán trực tiếp: Là những chi phí phát sinh, kế toán căn cứ
vào chứng từ gốc để ghi trực tiếp cho từng đối tợng chịu chi phí có liên quan.
- Chi phí hạch toán gián tiếp: Là những chi phí phát sinh ở chứng từ gốc
chỉ phản ánh theo địa điểm sử dụng mà không chỉ rõ mục đích sử dụng, muốn
tập hợp chi phí cho từng mục đích cụ thể, kế toán phải lựa chọn tiêu thức thích
hợp để phân bổ.
Nh vậy, mỗi cách phân loại chi phí sản xuất đều có ý nghĩa riêng biệt
trong công tác quản lý CPSX và tính giá thành sản phẩm theo những góc độ
khác nhau. Nhng nhìn chung, chúng đều xuất phát từ yêu cầu là làm cơ sở cho
công tác quản lý tốt CPSX và tính giá thành sản phẩm.
1.3. Giá thành sản phẩm và các loại giá thành sản phẩm
1.3.1 Khái niệm giá thành sản phẩm
Giá thành sản phẩm là các CPSX tính cho một khối lợng hay một đơn vị sản
phẩm, một công việc lao vụ, dịch vụ do doanh nghiệp đã sản xuất và hoàn thành.
Giá thành chỉ đo ở khâu sản xuất nên gọi chung là giá thành sản xuất hay
giá thành công xởng.

Theo chế độ kế toán Nhà nớc quy định thì giá thành sản xuất đợc đo
bằng 3 khoản mục: CP NVL TT, CP NC TT, CPSX chung.
1.3.2. Các loại giá thành sản phẩm
1.3.1.1. Căn cứ vào cơ sở số liệu và thời điểm tính giá thành
- Giá thành kế hoạch: Là giá thành sản phẩm đợc tính trên cơ sở CPSX kế
hoạch và số lợng kế hoạch.
8
Luận văn tốt nghiệp Trần Thị Vân Khánh
- Giá thành định mức: Giá thành sản phẩm đợc tính trên cơ số các định
mức chi phí hiện hành và chỉ tính cho đơn vị sản phẩm.
- Giá thành thực tế: Giá thành sản phẩm đợc tính trên cơ số số liệu CPSX
thực tế đã phát sinh, tập hợp đợc trong kỳ cũng nh số lợng sản phẩm thực tế đã
sản xuất trong kỳ.
1.3.1.2. Căn cứ vào phạm vi các chi phí cấu thành
- Giá thành sản xuất: Giá thành sản xuất sản phẩm bao gồm các CPSX,
chế tạo sản phẩm: chi phí NVL trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản
xuất chung tính cho sản phẩm, công việc hay lao vụ đã hoàn thành.
- Giá thành toàn bộ của sản phẩm tiêu thụ: Bao gồm giá thành sản xuất
và chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp tính cho sản phẩm tiêu thụ.
Nh vậy, giá thành sản xuất và giá thành toàn bộ về bản chất là có sự khác
nhau do đó đòi hỏi kế toán cần phân biệt để đảm bảo tính chính xác và hợp lý
trong kỳ hạch toán.
1.4. Mối quan hệ giữa Chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm - yêu cầu quản lý và nhiệm vụ
1.4.1. Mối quan hệ
CPSX và giá thành sản phẩm là hai mặt biểu hiện của quá trình sản xuất
có mối quan hệ chặt chẽ biện chứng với nhau, vừa là tiền đề vừa là nguyên nhân
kết quả của nhau. Quá trình sản xuất là một quá trình thống nhất gồm hai mặt:
hao phí sản xuất và kết quả hao phí sản xuất đợc phản ánh qua giá thành. Xét về
bản chất, CPSX và giá thành sản phẩm là hai khái niệm giống nhau: đều là hao

phí về lao động và các chi tiêu khác của doanh nghiệp.
Về mặt nội dung chi phí, chúng có mối liên hệ mật thiết với nhau. Giá
thành tính trên cơ sở chi phí đã tập hợp và số lợng chi phí hoàn thành. Nội dung
giá thành chính là các khoản mục chi phí đã tập hợp và tính cho số lợng, chủng
loại sản phẩm.
9
Luận văn tốt nghiệp Trần Thị Vân Khánh
Về phạm vi, CPSX đợc giới hạn trong thời kỳ nhất định mà không cần
biết nó chi phí cho sản xuất sản phẩm loại nào, đã hoàn thành hay cha, còn giá
thành là giới hạn của một khối lợng về một loại sản phẩm nhất định đã hoàn
thành.
Về mặt lợng, mối quan hệ này đợc thể hiện bằng công thức tổng quát
Z = D
đk
+ C - D
ck
Z : Tổng giá thành sản phẩm.
D
đk
: trị giá sản phẩm làm dở đầu kỳ.
D
ck
: Trị giá sản phẩm làm dở cuối kỳ.
C : Tổng chi phí phát sinh trong kỳ.
Rõ ràng, chỉ khi nào giá trị sản phẩm làm dở đầu kỳ và cuối kỳ bằng
nhau hoặc ngành sản xuất không có sản phẩm làm dở thì: Z =C.
Về mặt công tác kế toán thì kế toán tập hợp CPSX và kế toán giá thành là
hai bớc công việc kế tiếp nhau. Chỉ khi nào công tác kế toán tập hợp CPSX
trong kỳ hoàn tất thì việc tính giá thành mới đợc tiến hành.
1.4.2. Yêu cầu quản lý

Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là những chỉ tiêu kinh tế quan
trọng trong sản xuất kinh doanh. Do đó, yêu cầu quản lý đặt ra là: phải tổ chức
hạch toán đầy đủ các yếu tố đầu vào của qui trình sản xuất liên quan đến việc
sản xuất sản phẩm, phải tổ chức hạch toán chi tiết và quản lý chi tiết đối với
từng loại chi phí cho hoạt động kinh doanh, phải luôn kiểm tra, đánh giá hiệu
quả của các giải pháp quản lý CPSX và giá thành.
1.4.3 Nhiệm vụ kế toán CPSX và tính giá thành
Để tổ chức tốt kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm ở các doanh nghiệp
may, kế toán CPSX và tính giá thành cần thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
- Căn cứ vào đặc điểm quy trình công nghệ, đặc điểm tổ chức sản xuất
sản phẩm cuả doanh nghiệp để xác định đối tợng tập hợp CPSX và phơng pháp
tính giá thành thích hợp.
10
Luận văn tốt nghiệp Trần Thị Vân Khánh
- Tổ chức tập hợp và phân bổ từng loại CPSX theo đúng đối tợng tập hợp
CPSX đã xác định và bằng phơng pháp thích hợp đã chọn, cung cấp kịp thời
những số liệu thông tin về các khoản mục chi phí và yếu tố chi phí quy định,
xác định đúng đắn chi phí cuả sản phẩm dở dang cuối kỳ.
- Vận dụng phơng pháp tính giá thích hợp để tính toán tổng giá thành và
giá thành đơn vị của các đối tợng tính giá thành theo đúng khoản mục quy định
và đúng kỳ tính giá thành đã xác định.
- Định kỳ, cung cấp các báo cáo về CPSX và giá thành sản phẩm cho lãnh
đạo doanh nghiệp và tiến hành phân tích tình hình thực hiện các định mức chi
phí và dự toán chi phí, tình hình thực hiện kế hoạch giá thành và kế hoạch hạ
giá thành sản phẩm.
1.5. Công tác kế toán chi phí sản xuất
1.5.1. Đối tợng và phơng pháp chung kế toán chi phí sản xuất
* Đối tợng kế toán
Đối tợng kế toán tập hợp CPSX là phạm vi giới hạn mà CPSX cần phải tập
hợp nhằm đáp ứng yêu cầu kiểm tra, giám sát chi phí và yêu cầu tính giá thành

sản phẩm.
Khi tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh liên quan đến nhiều sản
phẩm khác nhau, kế toán phải căn cứ vào cơ cấu tổ chức sản xuất, căn cứ vào
qui trình công nghệ sản xuất sản phẩm, căn cứ vào trình độ quản lý doanh
nghiệp, căn cứ vào chu kỳ sản xuất kinh doanh để xác định đúng đối t ợng kế
toán tập hợp chi phí.
Phơng pháp chung kế toán chi phí sản xuất
- Phơng pháp hạch toán trực tiếp: Kế toán căn cứ vào các chứng từ gốc
phản ánh các CPSX phát sinh trong kỳ để tập hợp cho từng đối tợng chịu chi phí
cụ thể.
- Phơng pháp hạch toán gián tiếp (Phơng pháp phân bổ): Theo phơng pháp
này, các chứng từ gốc không phản ánh rõ đối tợng chịu chi phí cụ thể, do đó, kế
11
Luận văn tốt nghiệp Trần Thị Vân Khánh
toán chỉ tập hợp chi phí phát sinh trong kỳ theo địa điểm phát sinh chi phí, sau
đó chọn tiêu thức thích hợp để phân bổ chi phí cho các đối tợng liên quan. Trình
tự phân bổ nh sau:
C
+ Xác định hệ số phân bổ (H): H =

T
i
+ Tính chi phí cần phân bổ : C
i =
H x T
i

Trong đó :
C
i

: CPSX phân bổ cho đối tợng i
C : Tổng CPSX đã tập hợp theo địa điểm phát sinh chi phí.
T
i
: Tổng đại lợng của tiêu dùng để phân bổ (i=1;n).
T
i
: Đại lợng của tiêu chuẩn dùng để phân bổ cho đối tợng i.
Tiêu thức phân bổ có thể là: chi phí định mức, chi phí kế hoạch, khối l-
ợng sản phẩm sản xuất
1.5.2 Kế toán tập chi phí sản xuất đối với doanh nghiệp hạch toán
hàng tồn kho theo phơng pháp kê khai thờng xuyên
Kế toán vận dụng TK 621 "CPNVLTT, TK622 "CPNCTT, TK627
"CPSXC: để tập hợp toàn bộ và phân bổ CPSX phát sinh trong kỳ và cuối kỳ
kết chuyển hết sang TK 154 "CPSX KDDD để tính giá thành.
1.5.2.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là các chi phí về nguyên vật liệu chính,
nửa thành phẩm mua ngoài, vật liệu phụ, nhiên liệu sử dụng trực tiếp cho việc
sản xuất, chế tạo sản phẩm, hoặc thực hiện các lao vụ, dịch vụ của doanh nghiệp
trong các ngành công nghiệp, lâm nghiệp, ng nghiệp, giao thông vận tải, bu
chính viễn thông
Chủ yếu dùng phơng pháp hạch toán trực tiếp, căn cứ vào chứng từ gốc
tập hợp lại thì kế toán xác định chi phí nguyên vật liệu thực tế sử dụng trong kỳ:
CP NVLTT Trị giá NVL Trị giá NVL Trị giá
thực tế = đa vào sử _ còn d cuối _ phế liệu
sử dụng dụng trong kỳ kỳ cha sử dụng thu hồi
12
Luận văn tốt nghiệp Trần Thị Vân Khánh
Trờng hợp nguyên vật liệu có liên quan đến nhiều đối tợng sử dụng, kế
toán phải phân bổ chi phí NVL thực tế sử dụng cho các đối tợng liên quan theo

tiêu thức phù hợp.
Trình tự hạch toán CPNVLTT đợc thể hiện trên sơ đồ sau:
Sơ đồ 1 : Sơ đồ kế toán CPNVLTT
TK152 TK621
Trị giá NVL xuất kho Trị giá NVL
còn cha sử
dùng sản xuất dụng hoặc phế liệu thu hồi
TK111,112,331 TK154
Trị giá NVL mua ngoài Trị gía thực tế NVLTT
trực tiếp cho sản xuất cho sản xuất
TK 133
Th uế GTGT đầu vào x
1.5.2.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản tiền phải trả cho công nhân
trực tiếp sản xuất sản phẩm hoặc trực tiếp thực hiện các loại lao vụ, dịch vụ
gồm: Tiền lơng chính, lơng phụ, các khoản phụ cấp, tiền trích BHXH, BHYT,
KPCĐ theo số tiền lơng của công nhân sản xuất.
CPNCTT thờng đợc tính trực tiếp vào từng đối tợng chịu chi phí có liên
quan. Trờng hợp CPNCTT có liên quan đến nhiều đối tợng phân bổ hợp lý cho
các đối tợng chịu chi phí có liên quan. Tiêu chuẩn phân bổ có thể là: chi phí tiền
công định mức(hoặc kế hoạch), giờ công định mức, hay giờ công thực tế, khối
lợng sản phẩm sản xuất tuỳ theo từng điều kiện cụ thể.
Các khoản trích BHXH, KPCĐ, BHYT đợc tính cho từng đối tợng căn cứ
tỷ lệ trích quy định hiện hành và số chi phí tiền lơng đã tập hợp đợc.
Trình tự hạch toán CPNCTT đợc thể hiện trên sơ đồ sau:
13
Luận văn tốt nghiệp Trần Thị Vân Khánh
Sơ đồ 2 : Sơ đồ kế toán tập hợp và phân bổ CPNCTT
TK334 TK622 TK154
Lơng chính, lơng phụ, Kết chuyển CPNCTT cho

phụ cấp phải trả CN SX các đối tợng chịu chi phí
TK335
Trích trớc lơng nghỉ phép CN SX
TK338
Trích BHXH,KPCĐ,BHYT
X
1.5.2.3. Kế toán chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung là những chi phí liên quan đến phục vụ, quản lý
sản xuất trong phạm vi các phân xởng,bộ phận, tổ đội sản xuất nh chi phí tiền
lơng và các khoản phải trả khác cho nhân viên quản lý, phục vụ phân xởng, tổ
đội sản xuất; chi phí về vật liệu, công cụ dụng cụ sản xuất, chi phí khấu hao
TSCĐ trong phân xởng, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí khác bằng tiền.
CPSXC đợc tập hợp theo từng địa điểm phát sinh chi phí. Trờng hợp phân
xởng, tổ đội sản xuất trong kỳ có nhiều loại sản phẩm, nhiều công việc thì
CPSXC đợc tiến hành phân bổ theo các tiêu thức nh: phân bổ theo CPNVLTT,
theo CPNCTT, hay theo định mức CPSXC
Trình tự hạch toán CPSXC đợc thể hiện trên sơ đồ sau:
14
Luận văn tốt nghiệp Trần Thị Vân Khánh
Sơ đồ 3 : Sơ đồ kế toán tập hợp và phân bổ CPSXC
TK334,338 TK627 TK154
CPNV phân xởng
TK1521,611
CPNVL Kết chuyển CPXSC đã
TK1421,153 tập hợp và phân bổ cho
CPCCDC đối tợng liên quan
TK214
CPKHTSCD
TK331,111,112
Chi phí dịch vụ mua ngoài

TK13 3
Thuế GTGT đầu vào

TK111,112,141
Chi phí bằng tiền khác
X
1.6. Phơng pháp đánh giá sản phẩm làm dở
CPSX đợc tập hợp trong đó bao gồm cả CPSX cho sản phẩm hoàn thành
và cả sản phẩm đang làm dở trong kỳ. Các loại SPLD về mặt chi phí chiếm tỷ
trọng nhất định trong tổng CP SXKD trong kỳ, đồng thời về mặt sản lợng là một
chỉ tiêu có ý nghĩa nhất định trong việc bố trí, tổ chức điều hành sản xuất. Giá
trị SPLD là chỉ tiêu có liên quan đến việc xác định giá thành sản phẩm hoàn
thành trong kỳ:
Z = CPSX SPLD đầu kỳ + CPSX phát sinh trong kỳ CPSX SPLD cuối kỳ
Do đó, đánh giá chính xác CPSXKDDD cuối kỳ có ý nghĩa đảm bảo tính
chính xác của giá thành sản phẩm.
Kế toán tuỳ thuộc vào đặc điểm tình hình cụ thể về tổ chức sản xuất, quy
trình công nghệ, và tính chất cấu thành CPSX và yêu cầu trình độ quản lý của
15
Luận văn tốt nghiệp Trần Thị Vân Khánh
từng doanh nghiệp để vận dụng phơng pháp đánh giá sản phẩm làm dở cuối kỳ
thích hợp.
1.6.1 Phơng pháp đánh giá sản phẩm làm dở theo CPNVLTT
Theo phơng pháp này, số SPLD cuối kỳ chỉ tính theo khoản mục CP
NVLTT.
Công thức:
D
đk
+ C
n

D
ck
= x Sd
Stp + Sd
Trong đó: D
ck
và D
đk
: Chi phí của sản phẩm làm dở cuối kỳ và đầu kỳ.
C
n
: CPNVLTT phát sinh trong kỳ.
Stp và Sd : Số lợng của thành phẩm và SPLD cuối kỳ.
Nếu doanh nghiệp có tập hợp riêng CPNVL chính trực tiếp thì có thể
đánh giá sản phẩm làm dở cuối kỳ theo CPNVL chính.
Phơng pháp này có u điểm: tính toán đơn giản, khối lợng công việc tính
toán ít, nhng có nhợc điểm: độ chính xác không cao nên chỉ áp dụng thích hợp
trong trờng hợp CPNVLTT chiếm tỷ trọng lớn trong tổng CPSX, khối lợng
SPLD cuối kỳ ít và không biến động nhiều so với đầu kỳ.
1.6.2 Đánh giá SPLD theo khối lợng sản phẩm hoàn thành tơng đơng
CPSX tính cho sản phẩm làm dở cuối kỳ đợc tính cho tất cả các khoản
mục chi phí kế toán đã phản ánh và tổng hợp số liệu nhng theo mức độ hoàn
thành của chúng.
+ Nếu chi phí bỏ vào tất cả một lần ngay từ đầu quy trình công nghệ thì
chi phí này tính cho SPLD theo công thức:
Dđk

+ Cn
Dck


= x Sd
Stp + Sd
+ Nếu chi phí đợc bỏ vào quá trình sản xuất dần dần theo mức độ gia
công chế biến thì đợc tính cho SPLD theo sản lợng hoàn thành tơng đơng:
Dđk

+ Cn
D
ck
= x Sd
16
Luận văn tốt nghiệp Trần Thị Vân Khánh
Stp + Sd
Trong đó:
Dck, Dđk : Chi phí sản xuất của SPLD cuối kỳ, đầu kỳ
Cn : CPNVLTT phát sinh trong kỳ
Stp, Sd : Khối lợng thành phẩm, SPLD cuối kỳ
Sd : Khối lợng SPLD đợc quy đổi thành khối lợng SPHT căn
cứ vào mứcđộ hoàn thành của SPLD (% hoàn thành).
Sd = Sd x % hoàn thành.
Phơng pháp này có u điểm: kết quả tính toán có mức độ chính xác cao
hơn nhng có nhợc điểm: khối lợng tính toán lớn, mất nhiều thời gian, việc đánh
giá mức độ chế biến hoàn thành của SPLD trên các công đoạn của dây truyền
sản xuất khá phức tạp và mang nặng tính chủ quan.
1.6.3 Đánh giá sản phẩm làm dở theo CPSX định mức
Theo phơng pháp này, kế toán căn cứ vào khối lợng SPLD đã kiểm kê
trên các công đoạn của quy trình sản xuất và định mức chi phí chi tiết cho sản
phẩm ở các công đoạn đó để tính toán.
Phơng pháp này có u điểm; đơn giản cho công tác kế toán, đồng thời gắn
công tác kế toán với việc quản lý chi phí định mức nên doanh nghiệp muốn áp

dụng phải xây dựng đợc định mức CPSX hợp lý, chi tiết theo công đoạn sản
xuất cho từng loại sản phẩm, từng chi tiết trong bộ phận sản phẩm.
1.7. kế toán tính giá thành sản phẩm
1.7.1. Đối tợng tính giá thành
Đối tợng tính giá thành là các loại sản phẩm, công việc, lao vụ dịch vụ do
doanh nghiệp sản xuất đã hoàn thành cần phải xác định tổng giá thành và giá
thành đơn vị.
Xác định đối tợng tính giá thành phải dựa vào các căn cứ sau:
+ Căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất của doanh nghiệp
+ Căn cứ vào đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm
17
Luận văn tốt nghiệp Trần Thị Vân Khánh
+ Căn cứ vào yêu cầu và trình độ quản lý
1.7.2. Kỳ tính giá thành
Kỳ tính giá thành là thời kỳ bộ phận kế toán giá thành cần thiết tiến hành
công việc tính giá thành cho các đối tợng tính giá thành. Thông thờng các doanh
nghiệp sản xuất với khối lợng lớn sản phẩm, chu kỳ sản xuất ngắn xen kẽ liên tục
thì kỳ tính giá thành thích hợp là vào thời điểm cuối mỗi tháng. Nếu doanh nghiệp
tổ chức sản xuất đơn chiếc hoặc hàng loạt theo từng đơn đặt hàng, chu kỳ sản xuất
dài, sản phẩm hoặc loạt sản phẩm đó chỉ hoàn thành khi kết thúc chu kỳ sản xuất
của sản phẩm hoặc loạt sản phẩm đó thì kỳ tính giá thành thích hợp là thời điểm
mà sản phẩm hoặc loạt sản phẩm đố đã hoàn thành.
1.7.3. Các phơng pháp tính giá thành sản phẩm
Phơng pháp tính giá thành là phơng pháp hay hệ thống các phơng pháp đ-
ợc vận dụng để xác định tổng giá thành và giá thành đơn vị.
Theo quy định, giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất phải
đợc tính theo khoản mục nh sau:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
- Chi phí nhân công trực tiếp
- Chi phí sản xuất chung

Tuy nhiên, tuỳ vào yêu cầu quản trị doanh nghiệp mà các khoản mục quy
định trên có thể chi tiết hơn để phục vụ thiết thực cho các chủ doanh nghiệp
trong việc phân tích, đánh giá mức độ ảnh hởng của các nhân tố, các khoản chi
phí chi tiết hơn tới giá thành sản phẩm.
Theo quan điểm truyền thống, các doanh nghiệp thờng sử dụng các ph-
ơng pháp tính giá thành nh sau:
- Phơng pháp tính giá thành giản đơn
- Phơng pháp tính giá thành phân bớc
- Phơng pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng
18
Luận văn tốt nghiệp Trần Thị Vân Khánh
Ngoài ra còn sử dụng phơng pháp kế toán để tính ra hệ số hoặc tỷ lệ
nhằm tính đợc giá thành sản phẩm của những sản phẩm cùng loại.
Các doanh nghiệp căn cứ vào đặc điểm sản phẩm, quy trình công nghệ,
cơ cấu tổ chức sản xuất, yêu cầu quản lý sản xuất và tính giá thành, mối quan
hệ giữa đối tợng tập hợp chi phí sản xuất với đối tợng tính giá thành cho thích
hợp với từng đối tợng tính giá thành.
Trong phạm vi bài viết này, em xin trình bày một số phơng pháp tính giá
thành thờng sử dụng trong các doanh nghiệp may nh sau:
1.7.3.1. Phơng pháp tính giá thành giản đơn
Phơng pháp này còn gọi là phơng pháp trực tiếp: căn cứ trực tiếp vào
CPSX đã tập hợp cho đối tợng tính giá thành, kế toán chia cho sản phẩm hoàn
thành phơng pháp này áp dụng thích hợp với những sản phẩm, công việc có quy
trình công nghệ giản đơn khép kín, tổ chức sản xuất nhiều chu kỳ ngắn và xen
kẽ liên tục, đối tợng tính giá thành tơng ứng phù hợp với đối tợng kế toán tập
hợp CPSX.
Trờng hợp cuối tháng có nhiều SPLD và không ổn định, cần tổ chức đánh
giá SPLD cuối kỳ theo phơng pháp hợp lý.
Trên cơ sở số liệu CPSX đã tập hợp trong kỳ và CPSX của SPLD đã xác
định, giá thành SPHT tính cho từng khoản mục chi phí theo công thức:

Z = D
đk
+ C - D
ck
Giá thành đơn vị tính theo công thức: Z
z =
Stp
Trong đó : Z : Tổng giá thành từng đối tợng tính giá thành.
z : giá thành đơn vị từng đối tợng tính giá thành.
C : Tổng CPSX đã tập hợp đợc trong kỳ.
Dđk, Dck: Chi phí sản phẩm dở đầu kỳ và cuối kỳ.
Stp : Sản lợng sản phẩm hoàn thành.
19
Luận văn tốt nghiệp Trần Thị Vân Khánh
1.7.3.2. Phơng pháp tính giá thành phân bớc
Phơng pháp này đợc áp dụng thích hợp trong các doanh nghiệp có quy
trình công nghệ phức tạp kiểu liên tục, thành phẩm phải trải qua nhiều giai đoạn
chế biến liên tục kế tiếp nhau. Đối tợng tập hợp CPSX theo từng giai đoạn sản
xuất (phân xởng); còn đối tợng tính GTSP có thể là thành phẩm ở bớc công
nghệ cuối cùng hoặc thành phẩm ở bớc cuối cùng và nửa thành phẩm ở các giai
đoạn trớc.Tơng ứng với hai đối tợng tính GTSP có hai phơng án tính giá thành
phân bớc.
Ph ơng án 1 : Tính giá thành phân bớc
Sơ đồ 6 : Sơ đồ kết chuyển chi phí tuần tự để tính giá thành
Giai đoạn 1 Giai đoạn 2 Giai đoạn
n
Ph ơng án 2 : Phơng pháp kết chuyển song song:
Phơng pháp tính giá thành phân bớc không tính giá thành nửa thành
phẩm áp dụng thích hợp trong trờng hợp xác định đối tợng tính giá thành chỉ là
thành phẩm sản xuất hoàn thành ở giai đoạn công nghệ cuối cùng.

Sơ đồ 7: Sơ đồ kết chuyển chi phí song song.
Giai đoạn 1 Giai đoạn 2 Giai đoạn n

20
Luận văn tốt nghiệp Trần Thị Vân Khánh
Tính CPSX từng giai đoạn trong thành phẩm theo khoản mục:
D
ĐKi
+ C
i
C
Zi
= x Stp
Stp + Sd
i và sau I
Trong đó:
C
Zi
: CPSX của giai đoạn i.
D
ĐKi
: CPSX dở dang đầu giai đoạn i.
Sd
i vầ sau I
: Sản lợng SPLD của giai đoạn i và giai đoạn sau i.
Stp : Số lợng thành phẩm ở giai đoạn cuối cùng.
CPSX từng giai đoạn trong thành phẩm phải đợc kết chuyển song song
từng khoản mục để tính giá thành sản xuất của thành phẩm theo công thức:

=

=
n
i
Z
1

CPSX của giai đoạn i
1.7.3.3 Phơng pháp định mức
Phơng pháp này phù hợp với những doanh nghiệp có điều kiện sản xuất
ổn định đã xây dựng đợc hệ thống các định mức kinh tế kỹ thuật hợp lý, phơng
pháp quản lý nói chung và đặc biệt là quản lý định mức đã có quy củ, nề nếp,
trình độ cán bộ chuyên môn vững.
Phơng pháp tính giá thành theo định mức đợc tiến hành theo nội dung sau:
+ Đầu tiên phải căn cứ vào định mức kinh tế kỹ thuật hiện hành và dự
toán chi phí đợc duyệt để tính giá thành định mức của sản phẩm.
+ Tổ chức hạch toán riêng biệt số CPSX thực tế phù hợp với định mức và
số CPSX chênh lệch thoát ly định mức.
+ Khi có thay đổi định mức kinh tế kỹ thuật cần kịp thời tính toán lại giá
thành định mức và số chênh lệch CPSX do thay đổi định mức của số sản phẩm

=
=
n
i
Z
1

=
=
n

i
Z
1
21
Luận văn tốt nghiệp Trần Thị Vân Khánh
đang sản xuất dở dang nếu có. Trên cơ sở đó, giá thành thực tế của số sản phẩm
trong kỳ đợc tính bằng công thức:
Z thực tế
của SP
=
Z định mức
của SP
chênh lệch do
thay đổi định mức
chênh lệch do
thoát ly định mức
1.7.3.4. Phơng pháp đơn đặt hàng
Phơng pháp này đợc áp dụng thích hợp với những sản phẩm có quy trình
công nghệ hàng loại nhỏ và hàng loại vừa theo đơn đặt hàng; chu kỳ sản xuất
dài và riêng rẽ, sản phẩm đợc tập hợp theo từng giai đoạn sản xuất và chi tiết
cho từng đơn đặt hàng.
Nội dung phơng pháp: Khi có lệnh sản xuất, kế toán mở từng phiếu tính
giá cho từng đơn đặt hàng. Mỗi đơn đặt hàng hoặc mỗi công việc đợc mở một
phiếu tính giá riêng. CPSX liên quan đến từng công việc hoặc từng đơn đặt hàng
sẽ đợc luỹ kế trên phiếu tính giá liên quan. Khi đơn đặt hàng hoàn thành cộng
lũy kế chi phí từ khi bắt đầu đơn đặt hàng cho đến khi đơn đặt hàng hoàn thành.
Trong trờng hợp đơn đặt hàng cha hoàn thành các phiếu tính giá đợc coi nh báo
cáo giá trị sản phẩm làm dở.
1.8. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm toàn doanh nghiệp

* Kế toán tập hợp CPSX và tính giá thành toàn doanh nghiệp hạch toán
hàng tồn kho theo phơng pháp kê khai thờng xuyên đợc thể hiện trên sơ đồ sau:
Sơ đồ 8: Kế toán CPSX và GTSP theo phơng pháp kê khai thờng xuyên.
TK621 TK154 TK138,152,821
Cuối kỳ kết chuyển Trị giá sản phẩm hỏng bắt bồi thờng
x CPNVLTT phế liệu thu hồi do sản phẩm hỏng
TK622 TK155
x Cuối kỳ kết chuyển Zsản xuất của SPHT nhập kho
CPNCTT
TK627 TK157
Cuối kỳ kết chuyển Zsản xuất SP gửi bán không qua kho
22
Luận văn tốt nghiệp Trần Thị Vân Khánh
x CPSXC TK632
Z sản xuất của SPHT bán ngay
* Để tập hợp CPSX toàn doanh nghiệp và tính giá thành sản phẩm, doanh
nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phơng pháp kiểm kê định kỳ vận dụng TK
631 "GTSX, còn TK 154 "CPSX KDDD đợc dùng để phản ánh CPSX KDDD
cuối kỳ.
Sơ đồ 9: Kế toán CPSX và GTSP theo phơng pháp kiểm kê định kỳ
TK154 TK631
Kết chuyển CPSX Kết chuyển CPSX
KDDD đâù kỳ KDDD cuối kỳ
TK 621 TK 611,138,821
Kết chuyển CPNVLTT Trị giá SP hỏng, trị giá
TK 622 phế liệu thu hồi TK 632
Kết chuyển CPNVTT Z sản xuất SPHT trong kỳ
TK 627
Kết chuyển CPSXC
X

23
Luận văn tốt nghiệp Trần Thị Vân Khánh
Chơng hai
Thực trạng tổ chức công tác kế toán chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm may gia
công ở công ty may đức giang
2.1 . đặc điểm chung của công ty may đức giang
Tên gọi : Công ty May Đức Giang
Tên giao dịch quốc tế : Đức Giang Import- Export Garment Company
Tên viết tắt : DUGARCO
Trụ sở giao dịch : Thị trấn Đức Giang -Gia Lâm -Hà Nội.
Số lao động : 2859 ngời
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển.
Công ty May Đức Giang là một thành viên hạch toán độc lập thuộc Tổng
công ty Dệt May Việt Nam Bộ Công Nghiệp.
Công ty May Đức Giang bắt đầu đợc thành lập từ tháng 5/1989 với số
vốn ban đầu chỉ là 1,2 tỷ đồng, lực lợng lao động gồm 27 công nhân và trên 20
cán bộ nhân viên dôi ra qua sắp xếp laị biên chế của Liên hiệp các xí nghiệp
may.
Những năm tháng đầu lập nghiệp, cán bộ công nhân viên May Đức Giang
đã trải qua bao nhiêu khó khăn gian khổ, cơ sở vật chất kỹ thuật nghèo nàn, cha
có kỹ thuật và công nhân lành nghề phải vận động các gia đình ở các xã, thị
trấn xung quanh công ty ủng hộ đóng góp máy khâu và cho con em họ vào làm
việc.
Đến nay, sau nhiều năm cố gắng hoạt động, số vốn và tài sản của công ty
lên tới trên 40 tỷ đồng, có 6 xí nghiệp may thành viên, số lợng cán bộ công
nhân viên lên tới gần 3000 ngời, với máy móc thiết bị công nghệ tiên tiến, hiệu
24
Luận văn tốt nghiệp Trần Thị Vân Khánh
quả sản xuất kinh doanh của công ty đợc nâng cao rõ rệt, năng lực của công ty

mỗi năm 7 triệu sản phẩm áo sơmi qui đổi. Sản phẩm xuất khẩu của công ty có
số lợng lớn qua 46 khách hàng của 21 quốc gia trên thế giới (Nhật Bản, Hồng
Kông, Đài Loan, Hàn Quốc ), trong đó có nhiều khách hàng có uy tín trên thị
trờng may mặc quốc tế nh HABITEX (Bỉ), SEIDENSTICKER (Đức)...
Đầu t về chiều sâu, phát triển về chiều rộng, Dugarco đã mở rộng quan
hệ với các cơ sở vệ tinh, cùng đầu t với các địa phơng để xây dựng các công ty
liên doanh may mặc tại các tỉnh Bắc Ninh (May Việt Thành), thành phố Thái
Nguyên (May Việt Thái), thành phố Thanh Hoá (May Việt Thanh), tỉnh Thái
Bình (May liên doanh XNK Hng Nhân)
Là một doanh nghiệp nhà nớc hoạt động đang có hiệu quả với số vốn
kinh doanh là 14.705.162.217 VNĐ, trong đó vốn do NSNN cấp là
9.000.430.956 VNĐ và vốn tự bổ sung là 5.704.731.261 VNĐ, công ty đã thực
hiện đầy đủ nghĩa vụ với NSNN, tìm tòi những hớng đi mới trong việc nâng cao
chất lợng sản phẩm, đa dạng hoá chủng loại và không ngừng cải tiến mẫu mã
sản phẩm, nâng cao thu nhập của ngời lao động.
Bảng tổng kết một số chỉ tiêu trong 3 năm trở lại đây cho thấy rõ bớc đi
vững chắc của công ty:
Chỉ tiêu Năm 1998 Năm 1999 Năm 2000
99/98
00/99
TSCĐ
- Nguyên giá
- Giá trị hao
mòn luỹ kế(*)
31,112,940,077
49,985,577,812
(18,872,637,735)
27,503,709,512
53,338,127,652
(25,834,418,140)

23,393,621,197
58,262,200,883
(34,868,578,966)
Tổng doanh
thu 83,133,785,989 97,635,311,995 127,545,606,345 1,17 1,30
Tổng LNTT 4,010,576,949 4,755,097,635 6,338,040,214 1,18 1,33
Tổng LNST 2,606,875,017 3,233,466,392 5,012,822,882 1,24 1,55
Số lao động 2,762 2,796 2,859
Tiền lơng BQ 902,972 1,071,372 1,270,250 1,18 1,19
Sau hơn 10 năm hoạt động, đứng trớc những đòi hỏi khắt khe của cơ chế
thị trờng, tập thể cán bộ công nhân viên của công ty đã duy trì phấn đấu vơn
25

×