Tải bản đầy đủ (.ppt) (11 trang)

Tiểu luận ENZYME GIỚI hạn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (360.92 KB, 11 trang )


GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN : NGUYỄN THỊ VÂN ANH
THÀNH VIÊN THỰC HIỆN:
TRẦN THĂNG
MAI THỊ HỒNG
ĐINH THỊ MỸ LIÊN
TRẦN QUỐC THIỆN
VÕ THỊ QUỲNH ANH

NỘI DUNG :
1. EZYME GIỚI HẠN LÀ GÌ ?
2. PHÂN LOẠI ENZYME GIỚI HẠN
3. CÁCH GỌI TÊN
4. ỨNG DỤNG

Trong công nghệ di truyền muốn tạo ra ADN tái tổ hợp để đưa vào tế
bào chủ cần phải có công cụ cắt plasmid hình vòng và đoạn ADN của tế
bào rồi cho chúng nối lại với nhau. Công cụ cắt ADN là các enzym giới
hạn
1.Enzyme giới hạn là gì?
Enzym giới hạn là enzym có khả năng nhận biết những đoạn trình tự
ADN nhất định và cắt ADN ở ngay thời điểm này hay ở điểm kế cận.
Tuỳ theo phương thức cắt và nguồi gốc của enzym giới hạn mà người
ta phân loại và đặt tên cho các enzym giới hạn đó.
Ví dụ : E.coRI, E.coRV, BamHI, HaeIII, Smal, …

Các enzyme giới hạn có 2 đặc tính :
-
Không cắt các liên kết Photphodieste ở đầu đoạn tận cùng thay
vào đó là cắt bên trong phân tử DNA
-


Chỉ cắt khi nhận ra các trình tự đặc thù thường gồm 4-8
nucleotid

2.Phõn loi enzyme gii hn
Cỏc enzym gii hn c phõn thnh 3 kiu I, II v III.
Nhóm Hoạt động Cofactor Cơ chất
I Enzym đa chức năng
nucleaza / methylaza, đa
tiểu phần, 400.000
dalton
ATP
Mg
2+

SAM
Cắt ngẫu nhiên trên phân tử
ADN sợi kép cách trình tự giới
hạn 4000 - 7000 bp
II Endonucleaza /
methylaza
Mg
2+
Cắt phân tử ADN sợi kép thành
2 phần ở vị trí giới hạn
III Enzym đa chức năng
nucleaza / methylaza, đa
tiểu phần, 250.000
dalton
ATP
a

Mg
2+

b
SAM
Có trình tự nhận biết đặc hiệu
gồm 5 hoặc 6 bp, nh ng cắt
cách trình tự này 10 - 27 bp
về phía đầu 3


Enzyme giới hạn loại II được sử dụng chủ yếu vì nó cắt tại vị trí giới hạn
thường cắt ở trình tự dọc theo chiều xuôi-ngược như nhau.
Phải chọn enzyme giới hạn cắt ở 2 đầu gen nhưng không cắt bên trong
gen.

Các vị trí cắt của Enzym giới hạn
Cắt đầu lệch Cắt đầu bằng

Tªn enzym Tr×nh tù nhËn biÕt
Dde I C TNAG
Hae III GG CC
Hga I GACGC (N)
5

Hha I GCG C
Hinf I G ANTC
Hin PI G CGC
Mnl I CCTC (N)
7


Rsa I GT AC
Taq I T CGA

Một số enzyme giới hạn cắt trên mạch đơn :

3.Cách gọi tên
Tên enzym giới hạn được ghép bởi chữ cái đầu tiên là tên chi và hai
chữ tiếp theo là hai chữ cái tên loài của vi sinh vật mà enzym được tách
chiết. Nhưng chữ và số La mã tiếp theo là tên của chủng và dòng của
loài sinh vật cụ thể đã tách chiết enzym.
Ví dụ: E.coRI (thuộc chi Escherichia, loài coli, chủng Ry 13)
Một số loại khác như E.coRV, BamHI, HaeIII, Smal, …
Enzym giới hạn được gọi tên dựa vào vi khuẩn mà chúng được phân
lập theo cách dưới đây :
E Escherichia (giống )
Co coli (loài )
R RY13 ( chủng )
I First identified Order ID'd in bacterium

4. Ứng dụng
Ngày nay người ta biết rất nhiều enzyme khác nhau loại này và chúng là
một trong những công cụ sinh học phân tử thiết yếu, đặc biệt thường gặp
trong các ứng dụng dòng hóa gene hay phân tích DNA.
a. DNase I : tạo ra các phân đoạn DNA, vector đầu tư…
b. Mungbean nuclease : “cắt gọt” các plasmid, gắn phân tử DNA vào
đúng khung đọc theo đúng chiều mong muốn,…
c. RNaseH :
- Cắt một trình tự đặc hiệu bằng cách tạo ra đoạn lai RNA/DNA
- Loại đi đầu Poly (A) của phân tử mRNA trong điện di để làm giảm

hiện tượng nhiễu khi phân tích RNA
- Loại bỏ phân tử mRNA khi tổng hợp cDNA

d. Exonuclease VII (Exo VII) : cắt bỏ đầu thừa trên phân tử DNA
sợi kép.Phối hợp với nuclease S1 để xác định kích thước và lập
bản đồ các trình tự intron.
e. Nuclease S1 :
- Cắt bỏ cấu trúc kẹp tóc khi tổng hợp cDNA .
- Tạo các phân tử DNA/RNA không đầu thừa để xác định chiều
dài và trình tự mã hoá.
- Xác định intron,

×