Tải bản đầy đủ (.doc) (90 trang)

Hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về đầu tư từ nguồn vốn ngân sách trung ương tại bộ tài chính

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (526.05 KB, 90 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp 1 GVHD: TS. Phạm Văn Hùng
MỤC LỤC
MỤC LỤC 1
LỜI NÓI ĐẦU 4
CHƯƠNG I 6
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẦU
TƯ TỪ NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH TRUNG ƯƠNG 6
1. Những vấn đề chung về Ngân sách Trung ương 6
1.1. Ngân sách Nhà nước 6
1.2. Ngân sách Trung ương 7
1.2.1. Khái niệm về ngân sách Trung ương và vốn đầu tư từ nguồn vốn ngân
sách Trung ương 7
1.2.2. Vai trò của vốn đầu tư từ nguồn vốn ngân sách Trung ương 7
2. Lý luận về quản lý Nhà nước về đầu tư từ nguồn vốn ngân sách Trung ương.
9
2.1. Khái niệm quản lý Nước đối với hoạt động đầu tư từ nguồn vốn ngân sách
Trung ương 9
2.2. Chủ thể quản lý và đối tượng sử dụng vốn đầu tư từ nguồn vốn Ngân sách
Trung ương 9
2.2.1. Chủ thể quản lý 9
2.2.2 Đối tượng sử dụng vốn đầu tư từ nguồn vốn ngân sách Trung ương 9
2.3. Vai trò của quản lý Nhà nước về đầu tư từ nguồn vốn ngân sách Trung ương.
10
2.4. Nội dung của quản lý Nhà nước về đầu tư từ ngân sách Trung ương 11
2.4.1. Lập kế hoạch, quy hoạch 11
2.4.2. Công tác thẩm định 13
2.4.3. Công tác đấu thầu 15
2.4.4. Công tác kiểm tra, giám sát 16
2.4.5. Phân bổ và quyết toán vốn đầu tư 17
2.5. Các công cụ quản lý Nhà nước về đầu tư từ ngân sách Trung ương 19
2.5.1. Các quy hoạch định hướng, kế hoạch phát triển 19


2.5.2. Hệ thống văn bản pháp luật 20
Triệu Thị Lan Anh
Líp: Đầu tư 48B
Chuyên đề tốt nghiệp 2 GVHD: TS. Phạm Văn Hùng
2.5.3. Chính sách quản lý vốn đầu tư từ nguồn vốn ngân sách Trung ương 21
2.5.3.1. Chính sách huy động vốn đầu tư từ nguồn vốn ngân sách Trung
ương 22
2.5.3.2. Chính sách phân bổ và sử dụng vốn đầu tư 23
2.6. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý Nhà nước về hoạt động đầu tư.
24
2.7. Phương pháp quản lý Nhà nước đối với hoạt động đầu tư từ nguồn vốn ngân
sách Trung ương 26
CHƯƠNG II 29
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẦU TƯ TỪ NGUỒN VỐN
NGÂN SÁCH TRUNG ƯƠNG TẠI BỘ TÀI CHÍNH GIAI ĐOẠN 2005 – 2009
29
1. Cơ chế quản lý Nhà nước về đầu tư từ nguồn vốn ngân sách Trung ương tại
Bộ Tài Chính 29
2. Tình hình quản lý Nhà nước về đầu tư từ nguồn vốn ngân sách Trung ương
ở Bộ Tài chính giai đoạn 2005 – 2009 31
2.1. Lập kế hoạch, quy hoạch 31
2.2. Công tác thẩm định 33
2.3. Công tác đấu thầu 35
2.4. Công tác kiểm tra, giám sát 37
2.5. Phân bổ và quyết toán vốn đầu tư 38
3.1. Những kết quả đạt được 40
Về công tác thanh tra đầu tư: Trong năm qua, công tác thanh tra, kiểm tra ở
các Bộ, các ngành, các địa phương đã được tiến hành theo 2 hướng: kiểm tra
tổng thể (thường kỳ hoặc đột xuất) và thanh tra theo các vụ việc vi phạm. Bộ
Tài Chính thanh tra việc quản lý và sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản và

vốn đầu tư phát triển đổi với các dự án sử dụng ngân sách Trung ương. Theo
báo cáo thỡ cỏc cuộc thanh tra kiểm tra chủ yểu tập trung vào lĩnh vực giao
thông, thủy lợi, y tế, giáo dục…Hầu hết các cuộc thanh tra, kiểm tra đều đã
phát hiện những vấn đề còn chưa hợp lý trong cơ chế, chính sách, pháp luật
về quản lý đầu tư xây dựng; nhiều sai phạm trong công tác lập, thẩm định,
phê duyệt dự án đầu tư, đặc biệt là công tác đấu thầu và sau đấu thầu (thực
hiện hợp đồng); kiến nghị với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền các biện
Triệu Thị Lan Anh
Líp: Đầu tư 48B
Chuyên đề tốt nghiệp 3 GVHD: TS. Phạm Văn Hùng
pháp khắc phục tồn tại, sai phạm nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả của công
tác quản lý nhà nước trong đầu tư xây dựng 44
3.1.5. Công tác phân bổ và quyết toán 44
3.1.5.1. Huy động vốn 44
3.1.5.2. Phân bổ vốn 50
3.2. Một số tồn tại 60
3.3.1.1. Cơ chế quản lý 63
3.3.1.2. Từ phớa cỏc cơ quan quản lý 64
3.3.1.3. Hệ thống văn bản pháp luật 66
3.3.1.4. Nguồn vốn ngân sách Trung ương hạn hẹp 67
3.3.1.5. Yếu tố con người 68
3.3.2. Nguyên nhân khách quan 68
1. Quan điểm và định hướng đầu tư từ Bộ Tài chính 70
1.1. Bối cảnh thế giới và trong nước 70
KẾT LUẬN 84
TÀI LIỆU THAM KHẢO 87
Triệu Thị Lan Anh
Líp: Đầu tư 48B
Chuyên đề tốt nghiệp 4 GVHD: TS. Phạm Văn Hùng
LỜI NÓI ĐẦU

Năm 2009 khép lại với những thành tựu to lớn cả về Kinh tế, chính trị, xã
hội, ngoại giao và tài chính. 2009 được coi là năm thành công về đường lối đối
ngoại độc lập tự chủ của nước ta, Việt Nam và Trung quốc hoàn thành phân giới
cắm mốc trên đất liền, cũng trong năm 2009 với vai trò và sự đóng góp của Việt
Nam tại ASEAN được đánh giá là tích cực và nổi bật với nhiều sáng kiến, nhiều
nước trên thế giới coi Việt Nam là cầu nối quan trọng để đến với ASEAN, nhất là
vào năm 2010 khi Việt Nam nhận vai trò Chủ tịch ASEAN. Về tăng trưởng kinh
tế,cả nước chặn được sự giảm sút về kinh tế, lấy lại đà phục hồi và phát triển kinh tế
theo chiều hướng tích cực, ổn định kinh tế vĩ mô, thúc đẩy tăng trưởng GDP năm
2009 ở mức 5,2%. Thu hút ODA cao kỷ lục trên 8 tỷ USD. Cũng trong giai đoạn
này, các cam kết gia nhập của Việt Nam vào WTO đang có hiệu lực, cần nắm bắt
những cam kết để tận dụng những cơ hội có thể phục vụ cho công cuộc phát triển
đất nước, cho mục tiêu đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp.
Trong những năm đầu tiên của công cuộc hội nhập, vai trò của Nhà nước là vô cùng
quan trọng. Để thực hiện vai trò của mình, ngoài hệ thống pháp luật, quản lý vốn
đầu tư từ Nguồn vốn Ngân sách Trung ương đóng vai trò quan trọng.
Quản lý Nhà nước về đầu tư từ nguồn vốn Ngân sách Trung ương được coi
là vấn đề lớn, phức tạp và khá nhạy cảm. Nó liên quan đến nhiều vấn đề, nhiều
ngành, nhiều cấp và cơ quan quản lý Nhà nước đối với vốn đầu tư từ nguồn vốn
Ngân sách Trung ương. Trong những năm qua, hệ thống chính sách cơ chế quản lý
vốn đầu tư luôn được bổ sung, sửa đổi nhằm theo kịp những đòi hỏi của điều kiện
mới, dần từng bước phù hợp với thông lệ Quốc tế trong quá trình hội nhập. Trong
thời gian qua, Ngân sách Trung ương đã giảm thiểu dần tính chất bao cấp của nó,
thay vào đó là nâng cao ý thức trách nhiệm, mở rộng quyền hạn cho các cấp các
ngành và các thành phần kinh tế trong việc quản lý đầu tư. Tuy nhiên những chuyển
biến đú cũn diễn ra chậm chạp và tình trạng lãng phí kém hiệu quả trong đầu tư
thuộc nguồn vốn Ngân sách Trung ương còn phổ biến. Một trong những nguyên
nhân của tình trạng trên bắt nguồn từ công tác quản lý Nhà nước về đầu tư từ nguồn
vốn Ngân sách.
Triệu Thị Lan Anh

Líp: Đầu tư 48B
Chuyên đề tốt nghiệp 5 GVHD: TS. Phạm Văn Hùng
Chính vì vậy em đã chọn đề tài: “ Hoàn thiện công tác quản lý Nhà nước
về đầu tư từ nguồn vốn Ngân sách Trung ương tại Bộ Tài chớnh” làm đề tài
nghiên cứu của mình.
Trên cơ sở những vấn đề lý luận về đầu tư nói chung, đánh giá hiện trạng
quản lý nhà nước về vốn đầu tư thuộc nguồn vốn Ngân sách Trung ương để đề xuất
các giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện chính sách và cơ chế quản lý Nhà nước về
đầu tư từ nguồn vốn Ngân sách Trung ương thích hợp với giai đoạn hiện nay.
Mặc dù đã được tham khảo rất nhiều tài liệu có giá trị cũng như sự giúp đỡ
tận tình của thầy cô hướng dẫn nhưng cũng không tránh khỏi được những sai sót
trong các vấn đề đưa ra. Em rất mong sự đóng góp của thầy cô cũng như các bạn để
bài viết của em được chính xác và hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn TS. Phạm Văn Hùng – Khoa đầu tư, ĐHKTQD
và cô Đinh Thị Thu Hiền – Vụ đầu tư, Bộ Tài chính đã tận tình giúp đỡ em hoàn
thành bài viết này.
Triệu Thị Lan Anh
Líp: Đầu tư 48B
Chuyên đề tốt nghiệp 6 GVHD: TS. Phạm Văn Hùng
CHƯƠNG I
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VỀ ĐẦU TƯ TỪ NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH TRUNG ƯƠNG
1. Những vấn đề chung về Ngân sách Trung ương.
1.1. Ngân sách Nhà nước.
Ngân sách Nhà nước hay Ngân sách Chính phủ, là một phần trong hệ thống
tài chính. Thuật ngữ Ngân sách nhà nước được sử dụng rộng rãi trong đời sống kinh
tế - xã hội ở mọi quốc gia. Song quan niệm về ngân sách Nhà nước lại chưa thống
nhất. Có nhiều định nghĩa về ngân sách Nhà nước tùy theo các trường phái và lĩnh
vực nghiên cứu.
Các nhà kinh tế Nga quan niệm: Ngân sách Nhà nước là bảng liệt kê các

khoản thu, chi bằng tiền trong một giai đoạn nhất định của quốc gia.
Luật ngân sách Nhà nước đã được Quốc hội Việt Nam thông qua ngày
16/12/2002 định nghĩa: Ngân sách Nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà
nước đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong
một năm để đảm bảo thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước. Ngân
sách Nhà nước bao gồm ngân sách Trung ương và ngân sách địa phương.
Ngân sách Nhà nước có 3 chức năng chính:
+ Điều tiết trong kinh tế, thúc đẩy phát triển kinh tế : Ngân sách Nhà nước là
công cụ định hướng hình thành cơ cấu kinh tế mới, kích thích phát triển sản xuất
kinh doanh và chống độc quyền. Trước hết Chính phủ sẽ hướng hoạt động của các
chủ thể trong nền kinh tế đi vào quỹ đạo mà Chính phủ đã hoạch định để hình thành
cơ cấu kinh tế tối ưu, tạo điều kiện cho nền kinh tế phát triển ổn định và bền vững.
Thông qua hoạt động chi Ngân sách, Nhà nước sẽ cung cấp kinh phí đầu tư cho cơ
sở kết cấu hạ tầng, hình thành các doanh nghiệp thuộc các ngành then chốt trên cơ
sở đó tạo môi trường và điều kiện thuận lợi cho sự ra đời và phát triển của các
doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế (có thể thấy rõ nhất ở tầm quan trọng
của điện lực, viễn thông, hàng không đến hoạt động kinh doanh của các Doanh
nghiệp). Bên cạnh đó, việc cấp vốn hình thành các doanh nghiệp Nhà nước là một
Triệu Thị Lan Anh
Líp: Đầu tư 48B
Chuyên đề tốt nghiệp 7 GVHD: TS. Phạm Văn Hùng
trong những biện pháp căn bản để chống độc quyền và giữ cho thị trường khỏi rơi
vào tình trạng cạnh tranh không hoàn hảo. Và trong những điều kiện cụ thể, nguồn
kinh phí trong ngân sách cũng có thể được sử dụng để hỗ trợ cho sự phát triển của
các doanh nghiệp, đảm bảo tính ổn định về cơ cấu hoặc chuẩn bị cho việc chuyển
sang cơ chế hợp lý hơn. Thông qua hoạt động thu, bằng việc huy động nguồn tài
chính thông qua thuế, ngân sách Nhà nước đảm bảo thực hiện vai trò định hướng
đầu tư, kịch thích hoặc hạn chế sản xuất kinh doanh.
+ Giải quyết các vấn đề xã hội: Ngân sách Nhà nước trợ giúp trực tiếp dành
cho những người có thu nhập thấp hay có hoàn cảnh đặc biệt như chi trợ cấp xã hội,

trợ cấp giản tiếp dưới hình thức trợ giá cho các sản phẩm thiết yếu, các khoản chi
phí để thực hiện chính sách dân số, chính sách việc làm, chống mù chữ, hỗ trợ đồng
bào lũ lụt.
+ Góp phần ổn định thị trường, chống lạm phát, bình ổn giá cả thị trường
hàng hóa: Ngân sách Nhà nước chỉ điều tiết những mặt hàng quan trọng những mặt
hàng mang tính chất chiến lước. Cơ chế điều tiết thông qua trợ giá, điều chỉnh thuế
xuất nhập khẩu, dự trữ quốc gia. Thị trường vốn sức lao động: thông qua phát hành
trái phiếu và chi tiêu của Chính phủ. Kiềm chế lạm phát: cùng với ngân hàng Trung
ương với chính sách tiền tệ thích hợp Ngân sách Nhà nước góp phần điều tiết thông
qua chính sách thuế và chi tiêu của Chính phủ.
1.2. Ngân sách Trung ương.
1.2.1. Khái niệm về ngân sách Trung ương và vốn đầu tư từ nguồn vốn ngân
sách Trung ương.
Ngân sách Trung ương là ngân sách của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ và các cơ quan khác ở Trung ương.
Vốn đầu tư từ nguồn vốn ngân sách Trung ương là phần tích lũy dưới dạng
giá trị của nguồn vốn ngân sách Trung ương được chuyển hóa thành vốn đầu tư.
1.2.2. Vai trò của vốn đầu tư từ nguồn vốn ngân sách Trung ương.
Vốn đầu tư từ nguồn vốn ngân sách Trung ương chủ yếu thực hiện các
chương trình đầu tư công cộng, các dự án phát triển cơ sở hạ tầng, đầu tư phát triển
Triệu Thị Lan Anh
Líp: Đầu tư 48B
Chuyên đề tốt nghiệp 8 GVHD: TS. Phạm Văn Hùng
giáo dục, y tế, văn hóa xã hội và đảm bảo an ninh quốc phòng và quản lý chính
quyền các cấp. Từ đó tạo điều kiện phát triển kinh tế xã hội.
Được sử dụng làm nguồn vốn thu hút sự tham gia đầu tư phát triển kinh tế xã
hội của các nguồn vốn khác trong nền kinh tế như vốn trong dân cư, FDI, ODA…
Vốn đầu tư từ ngân sách Trung ương thực hiện các dự án gián tiếp thu hút đầu tư từ
các nguồn khác. Đó là các dự án xây dựng cơ sở hạ tầng, đường xá, khu công
nghiệp…tạo môi trường thuận lợi thu hút đầu tư phát triển từ các nhà đầu tư. Vốn

đầu tư Trung ương thực hiện các dự án mang hiệu quả xã hội, ổn định chính trị, tạo
môi trường đầu tư tốt, tạo tâm lý yên tâm của các nhà đầu tư khi đầu tư vào Việt
Nam.
Khuyến khích đầu tư đối với nhiều ngành sản xuất kinh doanh, và phát triển
những ngành quan trọng có vai trò lớn trong nền kinh tế quốc dân. Trong giai đoạn
này ngân sách Trung ương thực hiện đầu tư vào các ngành quan trọng, đem lại
nguồn thu lớn cho đất nước như ngành điện, dầu khí, ngành nông nghiệp. Bên cạnh
đó, đầu tư vào các mặt hàng công cộng ít mang lại hiệu quả tài chính nhưng cần
thiết cho xã hội như đầu tư sản xuất thuốc phòng chống các bệnh dịch, đầu tư sản
xuất pháo hoa…những mặt hàng mà các nhà đầu tư không muốn đầu tư do mang lại
hiệu quả tài chính thấp.
Là nguồn vốn chính trong đầu tư xây dựng cơ bản đối với các Bộ và cơ quan
Trung ương. Các Bộ, Ngành Trung ương sử dụng vốn đầu tư từ ngân sách Trung
ương là nguồn vốn chính để xây dựng cơ bản và đảm bảo hoạt động của Bộ, Ngành.
Hàng năm Chính phủ phê duyệt kế hoạch phân bổ Ngân sách Trung ương hàng năm
cho các Bộ Ngành nhằm đảm bảo hoạt động của bộ máy Trung ương ổn định và
Thực hiện các dự án đòi hỏi vốn đầu tư từ ngân sách Nhà nước và góp phần
duy trì, phát triền nền kinh tế một cách bền vững. Các dự án đòi hỏi vốn đầu tư từ
ngân sách Trung ương phần lớn là các dự án liên quan đến an ninh quốc phòng. Đó
là những dự án mà chúng ta không chấp nhận đầu tư từ khu vực ngoài Nhà nước bởi
mức độ quan trọng và sự an toàn của quốc gia. Hàng năm, ngân sách Trung ương
chi nhiều nhất cho quốc phòng và an ninh cũng vì lý do như vậy. Đầu tư vào những
lĩnh vực tư nhân ít đầu tư, đảm bảo cân bằng xã hội.
Triệu Thị Lan Anh
Líp: Đầu tư 48B
Chuyên đề tốt nghiệp 9 GVHD: TS. Phạm Văn Hùng
2. Lý luận về quản lý Nhà nước về đầu tư từ nguồn vốn ngân sách Trung ương.
2.1. Khái niệm quản lý Nước đối với hoạt động đầu tư từ nguồn vốn ngân sách
Trung ương.
Quản lý, theo nghĩa chung, là sự tác động có mục đích của chủ thế vào các

đối tượng quản lý nhằm đạt được các mục tiêu quản lý đã đề ra.
Quản lý Nhà nước đối với hoạt động đầu tư là sự tác động liên tục, có tổ
chức, có định hướng mục tiêu của Nhà nước vào quá trình đầu tư (bao gồm công tác
chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu tư và vận hành kết quả đầu tư) vào các yếu tố đầu tư,
bằng một hệ thống đồng bộ các công cụ quản lý của Nhà nước nhằm đạt được kết
quả và hiệu quả đầu tư cao nhất, trong điều kiện cụ thể xác định và trên cơ sở vận
dụng sáng tạo những quy luật khách quan và quy luật đặc thù của đầu tư.
Quản lý Nhà nước về đầu tư từ nguồn vốn ngân sách Trung ương là sự tác
động liên tục, có tổ chức, có định hướng mục tiêu của các cơ quan quản lý Trung
ương vào quá trình đầu tư từ nguồn vốn ngân sách Trung ương, vào các yếu tố đầu
tư, bằng một hệ thống đồng bộ các công cụ quản lý nhằm đạt được kết quả và hiệu
quả đầu tư cao nhất, trong điều kiện cụ thể xác định và trên cơ sở vận dụng sang tạo
những quy luật khách quan và quy luật đặc thù của đầu tư.
2.2. Chủ thể quản lý và đối tượng sử dụng vốn đầu tư từ nguồn vốn Ngân sách
Trung ương.
2.2.1. Chủ thể quản lý.
Chủ thể quản lý là tổng thể các cơ quan quản lý sử dụng nguồn vốn đầu tư từ
ngân sách Trung ương với cơ cấu tổ chức nhất định bao gồm các cơ quan chức năng
của Trung ương thực hiện quản lý vĩ mô đối với vốn đầu tư từ nguồn vốn ngân sách
Trung ương (quản lý tất cả các dự án) và cơ quan của chủ đầu tư thực hiện quản lý
vi mô đối với vốn đầu tư từ nguồn vốn ngân sách Trung ương (quản lý từng dự án).
2.2.2 Đối tượng sử dụng vốn đầu tư từ nguồn vốn ngân sách Trung ương.
Theo cơ quan Trung ương gồm có: Bộ, cơ quan ngang Bộ, các cơ quan trực
thuộc Chính phủ và các cơ quan khác ở Trung ương.
Theo các loại dự án gồm có các loại chính như sau:
Triệu Thị Lan Anh
Líp: Đầu tư 48B
Chuyên đề tốt nghiệp 10 GVHD: TS. Phạm Văn Hùng
+ Các dự án thuộc kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội không có khả năng thu hồi
vốn trực tiếp.

+ Các dự án của Doanh nghiệp trực thuộc các Bộ, cơ quan ngang Bộ và các
cơ quan thuộc Chính Phủ, Trung ương hoạt động công ích, góp vốn cổ phần liên
doanh.
+ Các dự án thuộc các lĩnh vực then chốt theo quyết định của Chính phủ.
+ Các dự án quy hoạch ngành, lãnh thổ được thực hiện ở cấp Trung ương.
+ Các dự án, chương trình phát triển kinh tế xã hội, chương trình trồng 5
triệu ha rừng… do các Bộ hoặc các cơ quan Trung ương thực hiện theo quyết định
của Chính phủ.
2.3. Vai trò của quản lý Nhà nước về đầu tư từ nguồn vốn ngân sách Trung
ương.
Quản lý hoạt động đầu tư nhằm thực hiện thành công các mục tiêu chiến
lược phát triển kinh tế - xã hội trong từng thời kì của cả nền kinh tế, của từng Bộ,
ngành, cơ quan Chính phủ và Trung ương, góp phần huy động tối đa nguồn ngân
sách Trung ương, các nguồn lực, vật lực của các Bộ ngành, các cơ quan Chính phủ
và Trung ương.
Quản lý hoạt động đầu tư nhằm sử dụng hợp lý, tiết kiệm và khai thác có
hiệu quả nguồn ngân sách Trung ương, các tài nguyên thiên nhiên, đất đai, lao động
mà vẫn bảo vệ được môi trường sinh thái. Quản lý đầu tư đúng cách sẽ đưa ra được
những cách thức sử dụng hợp lý và tiết kiệm nguồn ngân sách, hạn chế được thất
thoát lãng phí trong đầu tư. Ngoài ra, quản lý đầu tư nhằm theo dõi và đánh giá việc
thực hiện đầu tư theo đúng nội dung đã được phê duyệt, hạn chế được các sai phạm
trong đầu tư gây ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện dự án và môi trường xung quanh.
Góp phần thực hiện đúng quy định của pháp luật và các yêu cầu kinh tế - kĩ
thuật trong đầu tư. Khi công tác quản lý được tiến hành thường xuyên và nghiêm túc sẽ
giảm bớt và hạn chế được các sai lệch về yêu cầu kĩ thuật và kinh tế trong quá trình đầu
tư. Giải quyết kịp thời các sai phạm của dự án ở từng thời điểm. Nâng cao tinh thần
trách nhiệm của các nhà thầu và những người tham gia thực hiện dự án.
Triệu Thị Lan Anh
Líp: Đầu tư 48B
Chuyên đề tốt nghiệp 11 GVHD: TS. Phạm Văn Hùng

Tiêu biểu trong giai đoạn này có thể nói đến dự án đầu tư phát triển hệ thống
kết cấu hạ tầng khu kinh tế ven biển với vốn đầu tư ban đầu trên 20000 tỷ đồng.
Đây là dự án thực hiện từ nguồn vốn đầu tư ngân sách Trung ương theo quyết định
số 126 của Thủ tướng Chính phủ. Quản lý Nhà nước về đầu tư đối với dự án lớn
này đã góp phần thực hiện quy hoạch phát triển kinh tế ven biển của Việt Nam đến
năm 2020 của Chính phủ và Bộ kế hoạch Đầu tư đề ra. Dự án huy động nguồn vốn
hỗ trợ có mục tiêu từ ngân sách Trung ương được phân bổ theo kế hoạch năm, vốn
trái phiếu chính phủ đối với hệ thống giao thông trục chính, quan trọng; ngoài ra dự
án còn được ưu tiên sử dụng hỗ trợ phát triển chính thức ODA, việc lập kế hoạch
quản lý được Vụ Quản lý các khu kinh tế - Bộ Kế hoạch & Đầu tư thực hiên, việc
phân bổ vốn do Bộ Tài chính thực hiện theo kế hoạch, Bộ Xây dựng tham gia thẩm
tra và đánh giá thường xuyên các yêu cầu kĩ thuật trong thi công xây dựng, Bộ Tài
nguyên – Môi trường đánh giá về các yếu tố môi trường có ảnh hưởng đến môi
trường từ dự án hiện tại và trong tương lai, ngoài ra cũn cú sự tham gia của các
thành viên có liên quan như Bộ Quốc phòng, các chuyên gia kinh tế trong và ngoài
nước, các chuyên gia kỹ thuật…
2.4. Nội dung của quản lý Nhà nước về đầu tư từ ngân sách Trung ương.
2.4.1. Lập kế hoạch, quy hoạch.
Quy hoạch là sự cụ thể hóa chiến lược về mặt không gian hoặc quy hoạch là
bức tranh toàn cảnh của nền kinh tế - xã hội trong tương lai. Nó tạo ra khung cảnh
và đường nét cho sự phát triển của tổng thể nền kinh tế quốc dân, cho từng ngành
từng vùng và cho mỗi địa phương. Do đó bản quy hoạch phải là đề tài khoa học
phối hợp với sự hợp tác nghiên cứu của các Bộ, các ngành nhằm phản ảnh đúng lợi
thế đầu tư để từ đó đề ra phương hướng phát triển.
Các căn cứ để lập kế hoạch, quy hoạch là:
+ Thông tư của Bộ KH&ĐT về việc hướng dẫn thực hiện một số điều của
Nghị Định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07/09/2006 của Chính phủ về việc lập, phê
duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội.
+ Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07/09/2006 của Chính phủ về
lập,, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thế phát triển kinh tế - xã hội.

Triệu Thị Lan Anh
Líp: Đầu tư 48B
Chuyên đề tốt nghiệp 12 GVHD: TS. Phạm Văn Hùng
+ Căn cứ Nghị định số 99/2006/NĐ-CP ngày 15/09/2006 về công tác kiểm
tra việc thực hiện chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch.
Bản chất của quy hoạch là cụ thể hoá chiến lược về mặt không gian và thời
gian (Quy hoạch là bức tranh toàn cảnh của nền kinh tế- xã hội được thể hiện rõ nét
hơn cả về không gian và thời gian). Các cấp độ của quy hoạch:
+Theo mức độ đề cập:
++Quy hoạch tổng thể
++Quy hoạch chi tiết
Cả hai loại quy hoạch này đều được xây dựng cho nền kinh tế quốc dân, cho
ngành, cho vùng.
+ Theo nội dung:
++Quy hoạch sử dụng không gian: (Quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch đô thị,
quy hoạch nông thôn ).
++Quy hoạch phát triển ngành
++Quy hoạch vùng lãnh thổ (Có 8 vựng: vùng Đông Bắc; vùng Tây Bắc; vùng
Đồng Bằng Sông Hồng; vùng Bắc Trung Bộ, vùng Duyên hải miền Trung; vựng
Tõy Nguyờn; vùng Đông Nam Bộ; vùng Đồng Bằng Sông Cửu Long). Quy hoạch
vùng lãnh thổ phải bám sát phân cấp: việc xây dựng và thực hiện quy hoạch ở cấp
nào thì dựa chủ yếu vào tiềm lực của cấp đó và chính quyền cấp Trung ương có
trách nhiệm phối hợp điều hoà quy hoạch của chính quyền cấp dưới trực tiếp.
Công tác lập quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội là một công việc
hết sức khó khắn, đòi hỏi có sự kết hợp của nhiều Bộ ngành chức năng cùng phối
hợp với nhau. Công tác lập quy hoạch bao gồm những nội dung sau:
+ Dự báo các nhân tố ảnh hưởng đến quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội
của cả nước nói chung và của từng cơ quan Trung ương nói riêng.
+ Xây dựng các quan điểm chủ đạo và mục tiêu cơ bản phát triển kinh tế - xã hội.
+ Phát triển ngành kinh tế chủ yếu, văn hóa xã hội và hệ thống hạ tầng kĩ thuật.

Triệu Thị Lan Anh
Líp: Đầu tư 48B
Chuyên đề tốt nghiệp 13 GVHD: TS. Phạm Văn Hùng
+ Dự báo nhu cầu vốn đầu tư và khả năng khai thác nguồn vốn đầu tư từ
nguồn ngân sách Trung ương.
+ Quy hoạch về không gian phát triển, quy hoạch về sử dụng đất và vấn đề
bảo vệ môi trường sinh thái.
Kế hoạch là bước trung gian giữa hoạch định chính sách và tổ chức thực
hiện. Nó là phương cách để chuyển các chính sách chung thành các phương trình
hành động và tạo ra các kết quả cụ thể. Thông qua các kế hoạch, đường lối phát
triển kinh tế - xã hội được cụ thể hóa thành các mục tiêu và chương trình hành động
trong từng giai đoạn nhất định. Nội dung xây dựng kế hoạch hàng năm ở các Bộ và
cơ quan Trung ương gồm có:
+ Đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch kì trước từ đó rút ra được những ưu
điểm, khuyết điểm cần giải quyết, trên cơ sở đỏ xây dựng được quan điểm phát triển
của kế hoạch trong thời gian tới.
+ Dự báo nguồn lực cần thiết và xây dựng được các kịch bản phát triển riêng
phù hợp với cơ quan mỡnh trờn quan điểm mà quy hoạch đã đề ra.
+ Xác định mục tiêu cho kì kế hoạch và hệ thống các chỉ tiêu phát triển kinh
tế xã hội của Bộ mình. Từ đó xây dựng các định hướng phát triển chủ yếu, thành lập
được các danh mục dự án đầu tư theo thứ tự ưu tiên. Cuối cùng đưa ra được những
giải pháp, các cơ chế chính sách để thực hiện được mục tiêu và kế hoạch đề ra.
2.4.2. Công tác thẩm định.
Tùy thuộc vào quy mô, mức độ phức tạp hoặc tầm quan trọng của dự án mà
việc thẩm định được tiến hành theo những nội dung và mức độ khác nhau. Một cách
khái quát nhất, việc thẩm định bao gồm:
+ Thẩm định mục tiêu và các điều kiện pháp lý của dự án. Các cán bộ thẩm
định cần xem xét mục tiêu của dự án có phù hợp với các mục tiêu phát triển kinh tế
xã hội của đất nước, mục tiêu phát triển kinh tế của Bộ hay cơ quan mình trong từng
thời kì phát triển; xem xét tư cách pháp nhân, năng lực chủ đầu tư (uy tín, khẳ năng

tài chính, trình độ kĩ thuật…).
Triệu Thị Lan Anh
Líp: Đầu tư 48B
Chuyên đề tốt nghiệp 14 GVHD: TS. Phạm Văn Hùng
+ Thẩm định khía cạnh thị trường của dự án (nếu có): đời sống của sản phẩm
quyết định đời của dự án, tủy theo từng phạm vi tiêu thụ cần lập bảng cân đối
nghiên cứu thị trường hiện tại và khả năng đáp ứng các nguồn cung cấp hiện có và
xu hướng phát triển các nguồn cung cấp, từ đó đánh giá mức độ tham gia và khả
năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường.
+ Thẩm định phương diện kỹ thuật. Đây là vấn đề cốt lõi, quyết định đến kết
quả và hiệu quả của hoạt động đầu tư, nên được xem xét kĩ trước khi đánh giá các
khía cạnh khác. Hoạt động thẩm định trên phương diện này bao gồm các nội dung
sau: Thẩm định về địa điểm xây dựng dự án; thẩm định về công nghệ, thiết bị sử
dụng trong dự án; thẩm định về nguồn cung cung cấp đầu vào của dự án; thẩm định
về các giải pháp xây dựng; thẩm định ảnh hưởng của dự án đến môi trường.
+ Thẩm định về phương diện tổ chức, quản lý thực hiện dự án, bao gồm xem
xét hình thức tổ chức, quản lý dự án; xem xét cơ cấu, trình độ tổ chức, vận hành của
dự án; đánh giá nguồn nhân lực của dự án.
+ Thẩm định khía cạnh tài chính của dự án. Khía cạnh này bao gồm các nội
dung sau: Thẩm tra mức độ hợp lý của tổng vốn đầu tư và tiến độ bỏ vốn; thẩm tra
nguồn vốn huy động cho dự án; thấm tra việc tính toán các khoản chi phí sản xuất
hàng năm của dự án; thẩm định dòng tiền của dự án; thẩm tra các chỉ tiêu đánh giá
hiệu quả tài chính của dự án; thẩm tra độ an toàn trong thanh toán nghĩa vụ tài chính
ngắn hạn và khả năng trả nợ của dự án.
+ Thẩm định về các chỉ tiêu kinh tế - xã hội của dự án. Đánh giá về mặt kinh
tế quốc gia và lợi ích của xã hội mà dự án mang lại thông qua việc xem xét các chỉ
tiêu phản ảnh hiệu quả kinh tế xã hội mà dự án mang lại. Các chỉ tiêu này cần được
kiểm tra, xem xét, đánh giá cụ thể để thấy được tác động của dự án đối với nền kinh
tế xã hội. Nội dung thẩm định bao gồm những vấn đề sau: số lao động có việc làm
từ dự án, mức giá trị gia tăng phân phối cho cỏc nhúm dân cư và vùng lãnh thổ,

mức tiết kiệm ngoại tệ, mức đóng góp cho ngân sách thông qua các khoản thuế, tác
động đến sự phát triển của các ngành, địa phương và vựng lónh thổ…
Các căn cứ pháp lý để tiến hành thẩm định dự án đầu tư là:
+ Nghị định số 52/1999/NĐ-CP về quy chế quản lý đầu tư và xây dựng.
Triệu Thị Lan Anh
Líp: Đầu tư 48B
Chuyên đề tốt nghiệp 15 GVHD: TS. Phạm Văn Hùng
+ Nghị định số 12/2000/NĐ-CP và Nghị định số 07/2003/NĐ-CP về sửa đổi
bổ sung một số điều của Nghị định số 52/1999/NĐ-CP.
+ Thông tư số 04/2003/TT-BKH ngày 17/06/2003 hướng dẫn về thẩm tra,
thẩm định dự án đầu tư.
+ Luật Xây dựng (2003).
+ Nghị định số 16/2005/NĐ-CP về quản lý các dự án đầu tư xây dựng công trình.
+ Luật đầu tư (2005).
+ Nghị định số 112/2006/NĐ-CP về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định 16/2005/NĐ-CP.
+ Các văn bản pháp luật và các tiêu chuẩn định mức cụ thể do Nhà nước ban hành.
2.4.3. Công tác đấu thầu.
Đấu thầu là một trong những cách thực hiện hoạt động mua sắm. Với mục
đích sử dụng vốn có hiệu quả nên đấu thầu ngày càng trở nên phổ biến khi tiến hành
các hoạt động mua sắm. Hoạt động đấu thầu cũng rất cần sự quản lý của Nhà nước.
Nội dung quản lý Nhà nước với hoạt động đấu thầu ở các Bộ và cơ quan Trung
ương như sau:
+ Tổ chức soạn thảo, ban hành văn bản quy phạm pháp luật về công tác đầu
thầu và hướng dẫn các quy định về đấu thầu đối với cấp dưới. Tổ chức thẩm định và
phê quyệt về kế hoạch đấu thầu.
+ Đào tạo, bồi dưỡng các cán bộ làm công tác đầu thầu, đi kèm đó là việc
kiểm tra, thanh tra và giải quyết các khiếu nại, tố cáo, và xử lý các vi phạm về đấu
thầu liên quan đến những dự án của Bộ ngành mình nếu có.
+ Xây dựng, quản lý hệ thống thông tin về đấu thầu trên phạm vi, quyền hạn

cho phép. Thực hiện hợp tác quốc tế về hoạt động đấu thầu và các công tác khác
như tổng kết, đánh giá, rút kinh nghiệm trong thực hiện công tác quản lý Nhà nước
đối với hoạt động đáu thầu.
Chính phủ thống nhất quản lý Nhà nước về đấu thầu đối với các dự án từ
nguồn vốn ngân sách Trung ương trong phạm vi cả nước. Các Bộ và cơ quan Trung
Triệu Thị Lan Anh
Líp: Đầu tư 48B
Chuyên đề tốt nghiệp 16 GVHD: TS. Phạm Văn Hùng
ương chịu trách nhiệm trực tiếp trước Chính phủ về việc thực hiện quản lý Nhà
nước về đấu thầu đối với các dự án thuộc Bộ, ngành mình từ đó thẩm định kế hoạch
đấu thầu và kết quả lựa chọn nhà thầu đối với các gói thầu lớn thuộc dự án mà Bộ
ngành mình quản lý.
2.4.4. Công tác kiểm tra, giám sát.
Nhằm tăng cường chỉ đạo, thanh tra và kiểm tra công tác xây dựng cơ bản,
Chính Phủ và các Bộ đã kiện toàn hơn bộ máy của thanh tra Chính phủ và thanh tra
các Bộ, ngành. Năm 2005 Chính phủ đã ban hành nhiều Nghị định liên quan đến
hoạt động thanh tra, như Nghị định số 41/2005/NĐ- CP ngày 25/3/2005 quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành luật thanh tra; các Nghị định về tổ chức và hoạt động
của các cơ quan thanh tra.
Mạng lưới các cơ quan thanh tra quản lý đầu tư của Chính phủ bao gồm hệ
thống các tổ chức thanh tra từ trung ương đến chủ đầu tư như: Thanh tra Chính Phủ,
thanh tra các Bộ, ngành hoạt đông kiểm tra giám sát này góp phần đưa công tác
quản lý đầu tư từ nguồn ngân sách Trung ương hiệu quả hơn và giảm được các thất
thoát lãng phí trong đầu tư.
Công tác giám sát dự án trong quá trình hoạt động ở cấp Nhà nước là việc theo
dõi, kiểm tra, xác định mức độ đạt được của quá trình thực hiện dự án theo quyết
định đầu tư. Nó bao gồm những công việc sau:
+ Theo dõi việc kiểm tra thường xuyên quá trình thực hiện dự án bằng cách
kiểm tra việc chấp hành các quy định về lập, thẩm định và phê duyệt tài chính, dự
toán , tổng dự toán, công tác đấu thầu, điều kiện khởi công xây dựng. Đi kèm với đó

là việc theo dõi việc bố trí kế hoạch huy động và sử dụng vốn của các dự án, việc
thanh toán trong quá trình thực hiện dự án, theo dõi việc thực hiện tiến độ, tổ chức
quản lý dự án, các yêu cầu về bảo vệ môi trường…
+ Kiểm tra việc áp dụng và chấp hành các chính sách, chế độ quy định của
Nhà nước, Trung ương, địa phương đối với dự án từ đó đánh giá được năng lực
quản lý dự án theo phương thức thực hiện đầu tư đã được lựa chọn.
+ Trên cơ sở giám sát, đánh giá quá trình thực hiện dự án phát hiện những
vấn đề nảy sinh, các sai phạm, những khó khăn, tồn tại. Đề xuất giải pháp, kiến nghị
Triệu Thị Lan Anh
Líp: Đầu tư 48B
(1)
(2)
(8)
(6)
(4b) (6)
Chuyên đề tốt nghiệp 17 GVHD: TS. Phạm Văn Hùng
cấp có thẩm quyền giải quyết. Để đảm bảo đúng tiến độ đầu tư, việc thực hiện kiểm
tra giám sát phải được diễn ra thường xuyên, định kì và có định hướng.
Để thực hiện được những yêu cầu trờn, cỏc phương thức được sử dụng là tổ
chức theo dõi, tổng hợp, phân tích tình hình trên cơ sở các thông tin, báo cáo định kì
theo hệ thống và chế độ quy định. Tổ chức đánh giá hoạt động đầu tư theo định kì.
2.4.5. Phân bổ và quyết toán vốn đầu tư.
Qui trình lập kế hoạch vốn và thanh toán vốn đầu tư các dự án đầu tư do
Trung ương quản lý
(1) Chính phủ giao chỉ tiêu kế hoạch đầu tư hàng năm.
(2) Bố chí kế hoạch vốn chi tiết cho từng dự án, gửi Bộ Tài chớnh.
(3) Bộ Tài chính có ý kiến thẩm tra gửi các Bộ, Kho bạc Nhà nước Trung
ương đối với các dự án đủ điều kiện bố trí kế hoạch thanh toán, trường hợp
các dự án không đủ điều kiện, Bộ Tài chính có văn bản đề nghị điều chỉnh
lại.

(4) Bộ thông báo kế hoạch khối lượng chi tiết cho chủ đầu tư.
(4a) Bộ thông báo kế hoạch thanh toán vốn cho Kho bạc Nhà nước Trung
ương.
Triệu Thị Lan Anh
Líp: Đầu tư 48B
Chính phủ
Bộ / Ngành
Chủ đầu tư
Bộ Tài chính
Kho bạc Nhà nước
Trung ương
Kho bạc Nhà
nước cơ sở
(1)
(3)
(4)
(5)
(4a)
(7)
(7)
Chuyên đề tốt nghiệp 18 GVHD: TS. Phạm Văn Hùng
(4b) Kho bạc Nhà nước Trung ương thông báo cho Kho bạc Nhà nước cơ sở
nơi chủ đầu tư mở tài khoản.
(5) Chủ đầu tư mở tài khoản (lần đầu), lập kế hoạch thanh toán vốn đầu tư
hàng quớ.
(6) Kho bạc Nhà nước lập kế hoạch chi với Bộ Tài chính.
(7) Bộ Tài chính chuyển tiền theo kế hoạch chi đã duyệt.
(8) Thanh toán vốn đầu tư.
Hàng năm, chính phủ giao chỉ tiêu kế hoạch đầu tư hàng năm cho các Bộ,
Ngành Trung ương. Sau đú các Bộ/Ngành có liên quan được giao chỉ tiêu sẽ tiến

hành phân bổ kế hoạch vốn chi tiết cho từng dự án và gửi bộ Tài chính. Sau khi
nhận được kế hoạch bố trí vốn chi tiết, Bộ Tài chính sẽ có văn bản thẩm tra gửi các
Bộ Ngành đối với các dự án đủ thủ tục đầu tư và điều kiện bố trí kế hoạch. Với
những trường hợp chưa đủ thủ tục và các điều kiện bố trí kế hoạch, Bộ Tài chính sẽ
có ý kiến bằng văn bản đề nghị các Bộ Ngàng phân bổ lại kế hoạch và hoàn thiện
thủ tục đầu tư. Đối với những dự án đã được duyệt kế hoạch bố trí vốn chi tiết thỡ
cỏc Bộ/Ngành liên quan sẽ tiến hành thông báo lại cho chủ đầu tư. Còn về phía Bộ
Tài chính, Bộ sẽ thông báo kế hoạch thanh toán vốn cho Kho bạc Nhà nước Trung
ương, và Kho bạc Nhà nước Trung ương thông báo cho Kho bạc Nhà nước cơ sở.
Chủ đầu tư lập kế hoạch thanh toán vốn đầu tư hàng quý tại Kho bạc Nhà nước cơ
sở. Dựa trên kế hoạch này, Kho bạc Nhà nước lập kế hoạch chi hàng quý với Bộ Tài
chính. và Bộ Tài chớnh sẽ tiến hành chuyển tiền theo kế hoạch chi hàng quý đã
duyệt. Khi tiền đã được chuyển xuống cho Kho bạc Nhà nước cơ sở thì Kho bạc
Nhà nước sẽ tiến hành thanh toán cho chủ đầu tư.
Như vậy sự khác nhau cơ bản giữa quy trình lập kế hạch và thanh toán vốn
đầu tư đối với các dự án đầu tư từ ngân sách địa phương và ngân sách Trung ương
là: Các Bộ/Ngành có liên quan sẽ tiến hành bố trí kế hoạch vốn chi tiết cho từng dự
án (Đối với các dự án đầu tư từ ngân sách Trung ương) còn đối với các dự án đầu tư
từ ngân sách địa phương do UBND tỉnh thực hiện.
Vốn đầu tư được quyết toán là toàn bộ chi phí hợp pháp đã thực hiện trong
quá trình đầu tư để đưa dự án vào khai thác sử dụng. Chi phí hợp pháp là chi phí
được thực hiện đúng với hồ sơ thiết kế - dự toán đã phê duyệt, đảm bảo đúng quy
chuẩn, định mức, đơn giá, chế độ tài chính – kế toán, hợp đồng kinh tế đó kớ kết và
Triệu Thị Lan Anh
Líp: Đầu tư 48B
Chuyên đề tốt nghiệp 19 GVHD: TS. Phạm Văn Hùng
những quy định của Nhà nước có liên quan. Vốn đầu tư được quyết toán phải nằm
trong giới hạn tổng mức đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt hoặc điều chỉnh
( nếu có).
Báo cáo quyết toán đầu tư phải xác định đầy đủ, chính xác tổng chi phí đầu

tư đã thực hiện, phân định rõ nguồn vốn đầu tư, chi phí đầu tư được phép không
tính vào giá trị tài sản hình thành qua đầu tư dự án; giá trị tài sản hình thành qua đầu
tư gồm có: tài sản cố định, tài sản lưu động; đồng thời phải đảm bảo đúng nội dung,
thời gian lập, thẩm tra và phê duyệt đúng quy định.
Thông qua công tác quyết toán vốn đầu tư nhằm đánh giá kết quả quá trình
đầu tư, xác định năng lực sản xuất, giá trị tài sản mới tăng thêm do đầu tư mang lại;
xác định rõ trách nhiệm của chủ đầu tư, các nhà thầu, cơ quan cấp vốn, cho vay,
kiểm soát thanh toán, các cơ quan quản lý Nhà nước có liên quan; đồng thời qua đó
rút kinh nghiệm nhằm không ngừng hoàn thiện cơ chế chính sách của Nhà nước,
nâng cao hiệu quả của công tác quản lý nhà nước về đầu tư trong cả nước.
2.5. Các công cụ quản lý Nhà nước về đầu tư từ ngân sách Trung ương.
Quản lý Nhà nước về đầu tư từ ngân sách Trung ương sử dụng công cụ là
các chính sách, văn bản pháp luật, công cụ hỗ trợ, quy hoạch và định hướng kế
hoạch phát triển của kinh tế xã hội nói chung và từng cơ quan Trung ương nói
riêng. Ngoài ra, các quy định, quy phạm về đầu tư và xây dưng, tài nguyên môi
trường, an ninh quốc phũng…cũng cũng được sử dụng trong công tác quản lý.
Trong đó, kế hoạch huy động và phân bổ vốn là công cụ vô cùng quan trọng.
2.5.1. Các quy hoạch định hướng, kế hoạch phát triển.
Để quyết định chủ trương đầu tư cho một dự án đầu tư quan trọng của Trung
ương (công trình do cơ quan cấp Trung ương quyết định chủ trương đầu tư), các
chương trình hoặc các dự án đầu tư, các dự án phát triển của mỗi thành phần kinh tế
đều phải căn cứ vào quy hoạch phát triển của Nhà nước và của cơ quan Trung ương
đú. Cỏc quy hoạch dù là chung hay cụ thể đều phải xuất phát từ chiến lược phát
triển kinh tế - xã hội của quốc gia, của Bộ, ngành. Các chiến lược kinh tế - xã hội
thường được xây dựng trong khoảng thời gian từ 10 – 20 năm, được Đại hội Đảng
toàn quốc thông qua, các chiến lược phát triển của từng Bộ ngành nói riêng thường
được xây dựng trong khoảng thời gian ngắn hơn.
Triệu Thị Lan Anh
Líp: Đầu tư 48B
Chuyên đề tốt nghiệp 20 GVHD: TS. Phạm Văn Hùng

Đối với tất cả các dự án từ bất cứ nguồn vốn ngân sách Trung ương cần xem
xét các quy hoạch được sử dụng làm căn cứ quyết định chủ trương đầu tư bao gồm:
quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch phát triển của Bộ, ngành…
sau đó là các quy hoạch chi tiết về đất đai, xây dựng…
Kế hoạch 5 năm được sử dụng là sự cụ thể hóa của chiến lược và các quy
hoạch phát triển, nó định ra chỉ tiêu cơ bản, xác định những lĩnh vực cơ bản, các
nguyên tắc cơ bản và các chính sách cụ thể. Nhiệm vụ của kế hoạch 5 năm là công
tác dự báo phát triển. Dự báo phải tính tới sự biến động về chính trị, kinh tế xã hội
trong nước và quốc tế, xu thế biến động và nhiệm vụ cần phải làm, phải tính tới sự
thay đổi và phát triển của khoa học công nghệ trong tương lai, tính tới hiệu quả của
hoạt động đầu tư và khả năng cạnh tranh của các lĩnh vực chủ yếu. Kế hoạch 5 năm
cần đặt ra nhiệm vụ giải quyết vấn đề nguồn lực, phân bổ nguồn lực đảm bảo cho sự
phát triển tối ưu. Vì vậy nó cần có sự phân công, và phối hợp chặt chẽ giữa Trung
ương và địa phương, các ngành và các tổ chức kinh tế - xã hội. Trên cơ sở kế hoạch
5 năm, xác lập kế hoạch hàng năm. Nó mang nội dung cụ thể nhằm phân bổ vốn
đầu tư Trung ương một cách hợp lý nhất.
Các kế hoạch, định hướng của từng cơ quan Trung ương, thế hiện mục tiêu
cơ bản và lĩnh vực chuyên môn của từng Bộ và các cơ quan ngang Bộ. Thời gian
kéo dài của các kế hoạch đó phụ thuộc vào đặc thù của từng cơ quan Trung ương.
Nó ảnh hưởng đến việc ra quyết định đầu tư của cơ quan đó. Ảnh hưởng đến lĩnh
vực đầu tư và loại hình đầu tư được thực hiện. Từ các kế hoạch, định hướng này đặt
ra những vấn đề cần giải quyết của về việc phân bổ vốn đầu tư Trung ương để đảm
bảo thực hiện đúng định hướng đề ra của cơ quan đó.
2.5.2. Hệ thống văn bản pháp luật.
Quản lý Nhà nước về đầu tư từ ngân sách Trung ương tuân thủ chặt chẽ luật
Ngân sách Nhà nước, nhưng mặt khác lại đảm bảo độ thông thoáng và linh động
theo đặc thù của ngân sách Trung ương. Cơ chế quản lý vốn đầu tư thuộc phạm vi
một dự án được quy định cụ thể trong Nghị định của Chính phủ ban hành kèm theo
quy chế quản lý đầu tư và xây dựng: Nghị định số 07/2003/NĐ-CP, Nghị định số
Triệu Thị Lan Anh

Líp: Đầu tư 48B
Chuyên đề tốt nghiệp 21 GVHD: TS. Phạm Văn Hùng
16/2005/NĐ-CP, Nghị định 112/2006/NĐ-CP và các thông tư hướng dẫn kèm theo.
Thêm vào đó việc ban hành có hiệu lực từ ngày 01/07/2006 của Luật Đầu tư và
Luật Đấu thầu 61/2005/QH11 góp phần tăng cường công tác quản lý và thích ứng
sự phát triển mạnh mẽ về chất lượng của lĩnh vực đầu tư và xây dựng.
Các chế tài xử phạt, cưỡng chế khi cú cỏc sai phạm để xử lý các cá nhân và
tổ chức tham gia dự án phát huy tính hiệu quả trong việc nâng cao tinh thần trách
nhiệm của từng cá nhân tham gia vào hoạt động đầu tư. Bên cạnh đó, cơ chế quản lý
chất lượng, công tác nghiệm thu công trình, chế độ thanh quyết toán, các chính sách
đền bù giá, giải phóng mặt bằng, tái định cư cựng cỏc quy định về môi trường, tài
nguyên, trật tự an ninh xã hội và văn húa… góp phần tích cực trong quản lý có hiệu
quả đối với đầu tư từ ngân sách Trung ương.
Các định mức về xây dựng, các tiêu chí để đánh giá hiệu quả đầu tư, các quy
định về thẩm định, cấp giấy phép, giải phóng mặt bằng, tổ chức đấu thầu, thanh
quyết toỏn…cỏc chỉ tiêu kinh tế xã hội và những yêu cầu riêng đặt ra của từng cơ
quan Trung ương đảm bảo cho công cuộc đầu tư đáp ứng được các yêu cầu chung
và yêu cầu riêng biệt của từng dự án. Phù hợp với các quy hoạch định hướng và kế
hoạch phát triển đã được đề ra lúc đầu. Các định mức và tiêu chuẩn quan trọng có
liên quan đến quản lý đầu tư và lợi ích của toàn xã hội. Bao gồm danh mục các dự
án đầu tư, các hợp đồng kinh tế liên quan như các hợp đồng kí kết giữa chủ đầu tư
với đơn vị thực hiện các công việc của dự ỏn…Ngoài ra các thông tin cần thiết như
các thông tin về tình hình cung cầu, kinh nghiệm quản lý, các tài liệu phân tích đánh
giá kết quả của hoạt động đầu tư và các thông tin khác có liên quan đến đầu tư.
2.5.3. Chính sách quản lý vốn đầu tư từ nguồn vốn ngân sách Trung ương.
Quản lý vốn đầu tư từ nguồn vốn ngân sách Trung ương là một bộ phận hợp
thành của chính sách quản lý vốn đầu tư từ nguồn vốn ngân sách Nhà nước. Nó bao
gồm một hệ thống các định hướng lớn của Trung ương nhằm thực hiện các yêu cầu,
mục tiêu của chiến lược phát triển kinh tế - xã hội trong một thời kỳ nhất định.
Cơ chế quản lý vốn đầu tư từ nguồn vốn ngân sách Trung ương là một bộ

phận của cơ chế quản lý vốn đầu tư từ nguồn vốn ngân sách Nhà nước, nó quy định
các biện pháp cụ thể, cách thức tổ chức và vận hành có hiệu quả các biện pháp
Triệu Thị Lan Anh
Líp: Đầu tư 48B
Chuyên đề tốt nghiệp 22 GVHD: TS. Phạm Văn Hùng
nhằm thực hiện thắng lợi cac mục tiêu của chính sách đầu tư trong một thời kì nhất
định.
Là một bộ phận hợp thành của chính sách quản lý vốn đầu tư từ nguồn vốn
ngân sách Nhà nước, hệ thống chính sách quản lý vốn đầu tư từ nguồn vốn ngân
sách Trung ương có thể được chia như sau:
+ Chính sách huy động vốn đầu tư.
+ Chính sách phân bổ vốn đầu tư.
Các chính sách trờn cú mối quan hệ với nhau, bổ sung cho nhau, chúng vừa
là tiền đề vừa là kết quả của nhau. Khi huy động hợp lý mới đáp ứng được nhu cầu
phân bổ và ngược lại chính sách phân bổ tốt tạo hiệu quả đầu tư dẫn đến khả năng
khai thác và huy động được các nguồn vốn đầu tư tăng lên.
2.5.3.1. Chính sách huy động vốn đầu tư từ nguồn vốn ngân sách Trung ương.
Ngân sách Trung ương là nguồn ngân sách quan trọng có vai trò điều tiết
kinh tế và nguồn vốn đầu tư từ ngân sách Trung ương được dùng để thu hút vốn đầu
tư từ các nguồn phi Nhà nước. Do vốn ngân sách Trung ương là hữu hạn nên khả
năng huy động vốn đầu tư từ nguồn vốn ngân sách Trung ương cũng có hạn. Trong
hoàn cảnh nhu cầu vốn đầu tư liên tục tăng cao càng nâng cao vai trò của ngân sách
Trung ương. Trong những năm qua, vốn đầu tư từ ngân sách Trung ương được cân
đối từ nguồn tích lũy ngân sách Trung ương cho đầu tư và nguồn xử lý bội chi ngân
sách. Các chính sách huy động vốn phù hợp sẽ góp phần tăng hiệu quả hoạt động
đầu tư:
Vốn đầu tư Trung ương từ nguồn tích lũy ngân sách:
Tích lũy ngân sách Trung ương là phần chênh lệch dương (+) giữa tổng thu
ngân sách Trung ương và tổng chi thường xuyên.
Vốn đầu tư từ ngân sách Trung ương được tích lũy nhờ các chính sách như:

chính sách tiết kiệm chi thường xuyên: cải cách hành chính, cơ cấu lại các khoản
chi tiền lương, bảo hiểm xó hội…chớnh sỏch thuế được áp dụng, các chính sách
Triệu Thị Lan Anh
Líp: Đầu tư 48B
Chuyên đề tốt nghiệp 23 GVHD: TS. Phạm Văn Hùng
khuyến khích đầu tư…những chính sách này góp phần tiết kiệm các khoản chi
thường xuyên của Trung ương và tăng vốn cho đầu tư.
Vốn đầu tư Trung ương từ nguồn bội chi ngân sách Trung ương.
Ngoài phần vốn tích lũy, phần thiếu hụt cho đầu tư được xử lý bằng nguồn
bội chi ngân sách. Đây là giải pháp chung mà không chỉ cấp Trung ương mà hầu hết
các cơ quan Nhà nước đều áp dụng nhằm giải quyết vấn đề. Cỏc giỏi phỏp theo đó
là thực hiện hàng loạt các chính sách tiền tệ có liên quan như: chính sách ngân sách
bội chi, chính sách phát triển thị trường vốn, chính sách lãi suất, chính sách tài
chính đối ngoại…Về vấn đề này, Việt Nam không phải là nước đi tiên phong, mà
ngay cả ở những quốc gia phát triển cũng đã từng áp dụng phương pháp như vậy.
Vốn đầu tư Trung ương bị ảnh hưởng từ việc thực hiện các chương trình,
mục tiêu.
Đó là chi thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia mà không một cơ
quan Trung ương nào không thực hiện. Những chương trình mục tiêu chủ yếu cần
chi ngân sách Trung ương là: 7 chương trình môi trường quốc gia, chi chương trình
135, chi chương trình 5 triệu ha rừng, chương trình phòng chống ma túy, chương
trình phòng chống tội phạm, chương trình văn hóa… Những khoản chi này càng
nhiều thì vốn đầu tư huy động được sẽ giảm đi. Tuy nhiên đây là những khoản chi
cần thiết.
Mục tiêu của các chính sách huy động và khai thác vốn đầu tư từ nguồn vốn
ngân sách Trung ương nhằm đáp ứng nhu cầu phục vụ các mục tiêu chiến lược phát
triển kinh tế - xã hội nói chung và mục tiêu của từng cơ quan cấp Trung ương nói
riêng, cố gắng nâng tỷ trọng ngân sách Trung ương cho đầu tư, sử dụng tốt các công
cụ chính sách và định hướng sẽ huy động tốt nguồn ngân sách Trung ương cho hoạt
động đầu tư, bên cạnh đó giải quyết vấn đề bội chi mà vẫn thực hiện đầy đủ các

chương trình, mục tiêu quốc gia.
2.5.3.2. Chính sách phân bổ và sử dụng vốn đầu tư.
Chính sách này ảnh hưởng trực tiếp đến cơ cấu đầu tư và hiệu quả đầu tư. Nó
giữ vững vai trò của ngân sách Trung ương và đảm bảo những cân đối quan trọng
như cân đối giữa tích lũy với tiêu dùng Chính phủ, góp phần cân đối giữa tăng
Triệu Thị Lan Anh
Líp: Đầu tư 48B
Chuyên đề tốt nghiệp 24 GVHD: TS. Phạm Văn Hùng
trưởng và công bằng xã hội của đất nước, ngoài ra nó đóng góp vào vốn đầu tư từ
ngân sách Nhà nước trong việc điều chỉnh những khâu mất cân đối của nền kinh tế.
Chính sách phân bổ và sử dụng vốn đầu tư từ nguồn vốn ngân sách Trung
ương bao gồm các chính sách cơ bản như sau:
Chính sách chuyển dịch cơ cấu vốn đầu tư.
Với chính sách chuyển dịch cơ cấu vốn đầu tư thường dựa trên điều kiện của
đất nước, những yêu cầu cần thực hiện qua các văn kiện Đại hội Đảng gần nhất, các
nghị quyết của Trung ương và mục tiêu của từng cơ quan Trung ương trong từng
thời kì nhất định, ngoài ra khả năng thu ngân sách Trung ương, nhu cầu đầu tư và
kế hoạch chi ngân sách cũng ảnh hưởng đến chính sách phân bổ. Từ những điều
kiện trên để đưa ra những giải pháp cụ thể trong việc phân bổ vốn. Với nhóm chính
sách này được biểu hiện bằng chính sách thuế, chính sách khuyến khích đầu tư,
chính sách lãi suất, chính sách quản lý tài nguyờn…
Chính sách tài chính.
Bên cạnh những chính sách về chuyển dịch cơ cấu vốn đầu tư cũn cú cỏc
chính sách về điều chỉnh nhằm làm tăng cung vốn đầu tư. Biểu hiện ở chính sách
kích cầu (khi tổng cầu giảm) bằng biện pháp giảm thuế và tăng chi tài chính trong
đó có chi đầu tư. Tăng chi đầu tư sẽ tác động lớn đến nhu cầu tiêu thụ sản phẩm cho
đầu tư xây dựng cơ bản, tạo công ăn việc làm và tăng thu nhập dẫn đến kích thích
tiêu dùng như vậy nó là biện pháp kích cầu hiệu quả. Bên cạnh đó, chính sách tài
chính thắt chặt cũng ảnh hưởng đến nhu cầu phân bổ vốn đầu tư. Chính sách tài
chính thắt chặt được sử dụng khi nền kinh tế phát triển núng. Nó được dùng để

giảm bớt tổng cầu bằng các biện pháp ngược lại với chính sách tài chính nới lỏng
như: tăng thuế, giảm chi tiêu, giảm đầu tư. Từ đó ảnh hưởng đến nhu cầu phân bổ
vốn đầu tư nói chung và vốn đầu tư từ ngân sách Trung ương nói riêng.
2.6. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý Nhà nước về hoạt động đầu tư.
Các quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội.
Các quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội là căn cứ để ra quyết định
đầu tư. Các quy hoạch, kế hoạch dù chung hay cụ thể đều phải xuất phát từ chiến
lược phát triển kinh tế xã hội của quốc gia, Bộ, ngành Trung ương. Đối với tất cả
Triệu Thị Lan Anh
Líp: Đầu tư 48B
Chuyên đề tốt nghiệp 25 GVHD: TS. Phạm Văn Hùng
các dự án cần xem xét các quy hoạch được sử dụng làm căn cứ quyết định chủ
trương đầu tư. Quy hoạch là nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến công tác quản lý
Nhà nước về đầu tư vỡ nó cụ thể hóa chiến lược về mặt không gian, là bức tranh
toàn cảnh của nền kinh tế trong tương lai. Nội dung của quy hoạch và kế hoạch phát
triển là căn cứ để đánh giá sự cần thiết của dự án và mức độ ưu tiên đầu tư. Các quy
hoạch và kế hoạch chính xác sẽ dự báo được các nhân tố ảnh hưởng đến quy hoạch
nói chung và của từng Bộ ngành nói riêng, xây dựng được các quan điểm chủ đạo
và mục tiêu cơ bản của phát triển kinh tế xã hội, góp phần dự báo các nguồn lực cần
thiết thực hiện dự án tạo hiệu quả đầu tư mong muốn. Các quy hoạch phát triển
kinh tế xã hội là tài liệu quan trọng phục vụ công tác quản lý Nhà nước về đầu tư, là
cơ sở xem xét sự cần thiết phải đầu tư và là hiệu quả đầu tư, đặt ra những vấn đề
cần giải quyết để đảm bảo thực hiện đúng định hướng đã đề ra. Quy hoạch và kế
hoạch không phù hợp sẽ dẫn đến ra quyết định đầu tư không hợp lý có thể gây thất
thoát lãng phí trong đầu tư, dự án thực hiện không như kế hoạch và hiệu quả không
cao. Vì vậy công tác quy hoạch và kế hoạch phát triển xã hội cần đi trước một bước,
là tiền đề cho công tác quản lý Nhà nước với hoạt động đầu tư.
Hệ thống văn bản pháp luật.
Quản lý Nhà nước về đầu tư cần thủ chặt chẽ các văn bản pháp luật có liên
quan vì vậy hệ thống văn bản pháp luật có ảnh hưởng tới hiệu quả của hoạt động

quản lý. Hệ thống văn bản pháp luật về đầu tư và các hoạt động có liên quan phù
hợp với sự phát triển và đảm bảo sự thông thoáng linh động trong từng trường hợp
sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho đầu tư. Các nội dung quản lý Nhà nước về đầu tư gắn
liền với các văn bản pháp luật đi kèm vì thế văn bản pháp luật chi tiết nhưng rõ ràng
và dễ hiểu sẽ đơn giản hóa việc quản lý, rút ngắn thời gian lập và thẩm định, giảm
bớt cồng kềnh trong tổ chức bộ máy quản lý Nhà nước…Hệ thống văn bản pháp
luật phức tạp, không rõ ràng và thiếu sự linh hoạt sẽ gây khó khăn trong công tác
quản lý Nhà nước, kéo dài thời gian, gây thất thoát lãng phí về mọi mặt và hạn chế
sự sáng tạo của các nhà quản lý, hạn chế sự thu hút vốn đầu tư từ các nguồn vốn
khác vào đất nước.
Các chính sách.
Một loạt các chính sách như: chính sách ưu đãi đầu tư, chính sách hỗ trợ đầu
tư, chính sách chuyển dịch cơ cấu vốn đầu tư…đều ảnh hưởng đến hoạt động quản
Triệu Thị Lan Anh
Líp: Đầu tư 48B

×