Tải bản đầy đủ (.doc) (81 trang)

12 Kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm ở Công ty TNHH Dương Phú

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.67 MB, 81 trang )

Lời nói đầu
Trong điều kiện kinh tế thị trờng hiện nay, với sự cạnh tranh của các
doanh nghiệp, các tổ chức, các Công ty chuyên kinh doanh sản xuất các
loại mặt hàng tơng tự nhau diễn ra hết sức gay gắt. Vì vậy thị trờng là vấn đề
sống còn của các doanh nghiệp, mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp đều phải gắn liền với thị trờng cho nên bản thân các doanh
nghiệp phải tìm nguồn mua và tiêu thụ hàng hoá của họ để tồn tại và phát
triển.
Kinh doanh trong cơ chế thị trờng gắn trực tiếp với mục tiêu lợi nhuận.
Vì vậy, trong điều kiện cạnh tranh thực hiện chính sách bán hàng và tổ chức
công tác kế toán bán hàng có ảnh hởng lớn đến doanh số bán ra và lợi nhuận
của doanh nghiệp. Nó cung cấp thông tin kịp thời, chính xác cho hoạt động
bán hàng. Tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp có ý nghĩa rất quan trọng.
Quan tâm đến vấn đề này đã đợc sự giúp đỡ của Công ty TNHH Dơng
Phú - nơi em thực tập, em chọn đề tài: "Kế toán tiêu thụ thành phẩm và
xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm ở Công ty TNHH Dơng Phú" làm
chuyên đề thực tập của mình.
Mục tiêu của chuyên đề này là tìm hiểu công tác kế toán tiêu thụ thành
phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm của Công ty. Trên cơ sở đó
đối chiếu với chế độ kế toán của Việt Nam và từ đó rút ra những u điểm và
hạn chế trong tổ chức kế toán tiêu thụ thành phẩm.
Bài viết này gồm 3 chơng chính:
Chơng I: Một số vấn đề lý luận chung về kế toán bán hàng ở
doanh nghiệp thơng mại
Chơng II: Tình hình thực tế về tổ chức công tác kế toán bán hàng ở
Công ty TNHH Dơng Phú
1
Chơng III: Một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện công tác hạch
toán tiêu thụ sản phẩm và xác định kết quả kinh
doanh tại công ty tnhh Dơng Phú.


Do kinh nghiệm thực tế còn nhiều hạn chế nên bản chuyên đề này
không thể tránh khỏi nhiều thiếu sót. Vì vậy em mong nhận đợc sự góp ý của
các thầy cô giáo và các anh tại phòng kế toán của Công ty TNHH Dơng Phú
để hoàn thiện thêm bản chuyên đề này của em.
Em xin chân thành cảm ơn!
2
Chơng I
Một số vấn đề lý luận chung về kế toán bán
hàng ở doanh nghiệp thơng mại
I. bán hàng và ý nghĩa của kế toán bán hàng trong
các doanh nghiệp thơng mại.
1. Quá trình bán hàng và đối tợng bán hàng.
- Quá trình bán hàng của doanh nghiệp thơng mại là quá trình xuất
giao hàng hoá cho ngời mua và ngời mua nhận đợc hàng, trả tiền hay chấp
nhận trả tiền. Khi đó đợc coi là tiêu thụ.
- Doanh nghiệp thơng mại làm nhiệm vụ lu chuyển hàng hoá phục vụ
cho sản xuất và tiêu dùng vì vậy đối tợng bán hàng của doanh nghiệp thơng
mại bao gồm:
+ Bán cho sản xuất.
+ Bán trực tiếp cho ngời tiêu dùng.
+ Bán trong hệ thống thơng mại.
+ Bán xuất khẩu.
- Quá trình này hoàn tất khi hàng hoá đã giao cho ngời mua và đã thu
đợc tiền bán hàng. Quá trình này diễn ra đơn giản hay phức tạp, nhanh hay
chậm có quan hệ chặt chẽ với phơng thức bán hàng.
2.ý nghĩa của công tác kế toán bán hàng.
2.1. ý nghĩa của công tác bán hàng.
Trong doanh nghiệp, hàng đem đi tiêu thụ có thể là hàng hoá, vật t hay
dịch vụ cung cấp cho khách hàng. Việc tiêu thụ này nhằm để thoả mãn nhu
cầu của các đơn vị kinh doanh khác, cá nhân trong và ngoài doanh nghiệp.

Thông qua tiêu thụ, doanh nghiệp thực hiện đợc giá trị sử dụng của
hàng hoá, thu hồi vốn bỏ ra, góp phần tăng nhanh tốc độ luân chuyển vốn.
3
Đối với doanh nghiệp thông qua tiêu thụ và quá trình sản xuất đợc thực
hiện từ đó tăng vòng quay của vốn lu động, mở rộng quy mô và nâng cao
hiệu quả của quá trình hoạt động kinh doanh.
Đối với nền kinh tế quốc dân, thông qua tiêu thụ sẽ góp phần đáp ứng
đợc nhu cầu tiêu dùng của xã hội, giữ vững quan hệ cân đối giữa sản xuất và
tiêu dùng, giữa tiền và hàng. Từ những vấn đề trên việc tiêu thụ hàng hoá và
quản lý hàng hoá là rất cần thiết. Do vậy, doanh nghiệp phải thực hiện tốt yêu
cầu quản lý nh sau:
Trong công tác tiêu thụ phải quản lý chặt chẽ từng phơng thức bán,
từng loại sản phẩm tiêu thụ, theo dõi từng khách hàng, đôn đốc thu hồi nhanh
và đầy đủ tiền hàng. Đồng thời trên cơ sở đó xác định đúng đắn kết quả từng
hoạt động.
2.2. ý nghĩa của công tác kế toán bán hàng.
Kế toán bán hàng phục vụ đắc lực cho công tác quản lý kinh doanh
trong doanh nghiệp. Trong đó có công tác tiêu thụ hàng hóa. Thông qua số
liệu của kế toán hàng hóa và tiêu thụ hàng hóa mà chủ doanh nghiệp biết đợc
mức độ hoàn thành kế hoạch kinh doanh tiêu thụ của doanh nghiệp, phát hiện
kịp thời những thiếu sót, mất cân đối giữa các khâu để từ đó có biện pháp xử
lý thích hợp. Còn đợi các cơ quan Nhà nớc thì thông qua số liệu đó biết đợc
mức độ hoàn thành kế hoạch nộp thuế. Đối với các doanh nghiệp khác thông
qua số liệu kế toán đó để xem có thể đầu t hay liên doanh với doanh nghiệp
hay không.
Để đạt đợc yêu cầu đó, quản lý hàng hóa và tiêu thụ hàng hóa phải
thực sự khoa học, hợp lý, phù hợp với điều kiện cụ thể của doanh nghiệp.
Mỗi khâu của quá trình tổ chức quản lý thuộc bộ phận hàng hóa và tiêu thụ
hàng hóa đợc sắp xếp phù hợp đặc điểm kinh tế, kỹ thuật của doanh nghiệp,
phù hợp với tình hình thực hiện kế hoạch trong thời kỳ.

Tổ chức, quản lý tốt công tác tiêu thụ hàng hóa sẽ tạo điều kiện thuận
lợi cho bộ phận kế toán thực hiện nhiệm vụ của mình. Từ đó tạo ra hệ thống
chặt chẽ, khoa học và có hiệu quả.
4
3. Các phơng thức bán hàng của doanh nghiệp thơng mại.
3.1. Bán buôn.
Bao gồm hai hình thức:
- Bán hàng qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp: là bên mua cử
đại diện dến kho của doanh nghiệp thơng mại xuất hàng giao cho bên mua
thanh toán tiền hay chấp nhận nợ khi đó hàng hóa đợc xác định là tiêu thụ.
- Bán buôn thông qua kho theo hình thức chuyển thẳng: là doanh
nghiệp thơng mại khi mua hàng và nhận hàng không đa về nhập kho mà vận
chuyển thẳng giao cho bên mua tại kho ngời bán. sau khi giao, nhận hàng đại
diện bên mua ký nhận đủ hàng. Bên mua thanh toán hoặc chấp nhận thanh
toán tiền hàng thì khi đó hàng hóa đợc chấp nhận là tiêu thụ.
3.2. Phơng thức bán lẻ.
Có 5 hình thức:
- Hình thức bán hàng thu tiền trực tiếp: nhân viên bán hàng trực tiếp
bán hàng cho khách và thu tiền.
- Hình thức bán hàng thu tiền tập trung: Khách hàng nhận giấy thu
tiền, hoá đơn hoặc tích kê của nhân viên bán hàng rồi đến nhận bàng ở quầy
hàng hoặc kho. Nhân viên bán hàng căn cứ vào hoá đơn, tích kê để kiểm kê
số hàng bán ra trong ngày.
- Hình thức bán hàng tự phục vụ: khách hàng tự chọn hàng hóa và trả
tiền cho nhân viên gán hàng. Hết ngày nhân viên bán hàng nộp tiền vào quỹ.
- Hình thức bán hàng trả góp: ngời mua trả tiền mua hàng thành nhiều
lần. Doanh nghiệp thơng mại ngoài số tiền thu theo hoá đơn giá bán hàng hoá
còn thu thêm khoản tiền lãi trả chậm của khách.
- Hình thức bán hàng tự động: Hình thức này không cần nhân viên bán
hàng đứng quầy giao hàng và nhận tiền tiền của khách. Khách hàng tự động

nhét thẻ tín dụng của mình vào máy bán hàng và nhận hàng (Hình thức này
cha phổ biến rộng rãi ở nớc ta nhng ngành xăng dầu cũng đã bắt đầu áp dụng
bằng việc tạo ra một số cây xăng bán hàng tự động ở các trung tâm thành phố
lớn).
3.3. Phơng thức gửi đại lý bán:
5
Doanh nghiệp thơng mại giao hàng cho cơ sở nhận đại lý. Họ nhận
hàng và thanh toán tiền cho doanh nghiệp thơng mại rồi sau đó đợc nhận hoa
hồng đại lý bán (hàng hóa thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp thơng mại).
Hàng hóa đợc xác nhận là tiêu thụ khi doanh nghiệp nhận đợc tiền cho bên
nhận đại lý thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán.
4. Đặc điểm và yêu cầu quản lý của kế toán bán hàng.
4.1. Đặc điểm.
- Hàng hoá đợc coi là hàng bán khi có đủ ba điều kiện sau:_
+ Thông qua mua bán và thanh toán tiền hàng.
+ Doanh nghiệp thơng mại mất quyền sở hữu hàng hóa nhng đợc
quyền sở hữu tiền tệ.
+ Hàng hoá bán ra phải là hàng hóa trớc đây mua vào để bán hoặc qua
gia công chế biến để bán.
- Tuy nhiên vẫn có một số trờng hợp ngoại lệ khi không đủ ba điều
kiện trên nhng vẫn đợc coi là hàng bán:
+ Hàng nhận bán đại lý ký gửi sau khi bán đợc.
+ Hàng hoá dùng để thanh toán trả lơng cho cán bộ công nhân viên.
+ Hàng hoá xuất đỏi lấy vật t, hàng hóa khác.
+ Hàng hoá thiếu hụt trong quá trình bán hàng(theo quy định bên mua
phải chịu).
+ Hàng hóa,thành phẩm dùng để biếu tặng.
- Những trờng hợpkhông đợc hạch toán vào chỉ tiêu hàng bán:
+ Hàng hóa xuất làm hàng mẫu.
+ Hàng hóa thiếu hụt trong quá trình bán nhng bên bán phải chịu.

+ Xuất hàng hoá làm nguyên vật liệu cho sản xuất gia công.
+ Hàng hóa tiêu dùng trong nội bộ doanh nghiệp.
+ Hàng hóa gửi đi bán nhng cha bán đợc.
4.2. Thời điểm ghi chép nghiệp vụ bán hàng.
a. Thời điểm chung: là thời điểm doanh nghiệp mất quyền sở hữu về hàng
hóa nhng có quyền sở hữu về tiền tệ hoặc có quyền đòi tiền.
b. Thời điểm cụ thể:
6
- Bán lẻ: Thời điểm ghi chép nghiệp vụ bán hàng là thời điểm kiểm tra
hay báo cáo bán hàng hàng ngày.
- Bán buôn:
+ Bán buôn tại kho: Thời điểm ghi chép nghiệp vụ bán hàng là sau khi
giao hàng xong, ngời mua ký nhận vào hoá đơn kiêm phiếu xuất kho.
+ Giao hàng tại kho ngời bán: ngời mua báo đã nhận hàng hoặc ngời
mua đã chấp nhận thanh toán hoặc đã trả tiền.
- Bán hàng trả góp: lấy thời điểm giao hàng cho khách và thu tiền lần
đầu để ghi cháp nghiệp vụ bán hàng.
- Bán hàng đại lý ký gửi:
+ Giao bán đại lý: lấy thời điểm bên nhận bán đại lý ký gửi báo đã
bán đợc hàng hoặc bên bán đại lý chuyển trả tiền.
+ Nhận bán đại lý: lấy thời điểm doanh nghiệp đã bán đợc hàng để ghi
chép.
II. nhiệm vụ, nguyên tắc và nội dung của kế toán bán
hàng trong doanh nghiệp thơng mại.
1. Nhiệm vụ.
- Tổ chức chặt chẽ, theo dõi phản ánh chính xác, đầy đủ kịp thời và
giám sát chặt chẽ vè tình hình thực hiện và sự biến động của từng loại hàng
hóa trên cả hai mặt: hiện vật (số lợng và kết cấu chủng loại) và giá trị ghi
chép doanh thu bán hàng theo từng nhóm mặt hàng, theo từng đơn vị trực
thuộc.

- Tính giá mua thực tế của hàng hóa đã tiêu thụ nhằm xác định kết quả
bán hàng.
- Kiểm tra tình hình thu tiền bán hàng và quản lý tình hình bán hàng.
Với hàng hóa bán chịu cần phải mở sổ sách ghi chép thep từng khách hàng,
từng lô hàng, số tiền khách nợ thời hạn, tình hình tiền nợ.
- Phải theo dõi, phản ánh chính xác và giám sát chặt chẽ quá trình tiêu
thụ, ghi chép đầy đủ kịp thời các khoản: chi phí bán hàng, thu nhập bán hàng
và xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
7
- Lập báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh đúng chế độ, cung cấp kịp
thời thông tin kinh tế cần thiết về tình hình bán hàng, phân tích kinh tế với
các hoạt động tiêu thụ.
2. Nguyên tắc tổ chức hạch toán hàng hóa.
Hàng hóa của doanh nghiệp mua vào bao gồm nhiều loại. Vì vậy, để
quản lý và hạch toán chặt chẽ hàng hóa cần quán triệt các nguyên tắc sau:
- Phải tổ chức hạch toán hàng hóa theo từng loại, từng đơn vị mua,
từng số lợng, chất lợng hàng hóa.
- Phải kết hợp việc ghi chép giữa kế toán hàng hóa và thủ kho đảm bảo
cho hàng hóa đợc phản ánh kịp thời, chính xác.
- Công tác ghi chép ban đầu phải khoa kọc hợp lý nhằm phản ánh đúng
tình hình biến động hàng hóa.
- Hàng hóa khi nhập kho, xuất kho phải ghi giá trị thực tế, nếu hàng
hóa xuất kho ghi giá trị hạch toán thì cuối kỳ phải tính ra giá thực tế.
3. Nội dung của kế toán bán hàng trong doanh nghiệp thơng mại.
3.1. Chứng từ ban đầu.
- Hoá đơn giá trị gia tăng, hoá đơn bán hàng: dùng để phản ánh số l-
ợng, chất lợng trị giá của hàng hóa, thuế suất, tiền thuế và số tiền phải thu
của ngời mua.
- Báo cáo bán hàng hàng ngày: phản ánh số lợng, chất lợng, trị giá giá
trị hàng bán, thuế suất , tiền thuế, số tiền phải thu, số tiền thực thu sau mỗi

ngày hoặc mỗi ca bán hàng đồng thời là cơ sở để ghi sổ kế toán.
- Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho: dùng để phản ánh số lợng, chất lợng
trị giá hàng bán, thuế suất, tiền thuế và tổng số tiền phải thu của ngời mua.
Đồng thời là cơ sở để ghi sổ kế toán.
- Hoá đơn bán hàng giao thẳng: dùng để phản ánh số lợng, chất lợng,
trị giá hàng bán, thuế suất, tiền thuế, số tiền phải thu của ngời mua. Trong tr-
ờng hợp bán hàng không giao hàng tại kho tại quầy.
- Biên bản thanh toán hàng đại lý ký gửi: dùng để phản ánh số lợng,
chất lợng trị giá của hàng hóa gửi bán đại lý ký gửi, hoa hồng bên bán đợc h-
ởng và số tiền phải thanh toán giữa hai bên.
8
- Thẻ quầy hoặc thẻ kho: dùng để phản ánh số lợng của hàng hóa xuất,
nhập hoặc tồn của cuối ngày hoặc cuối ca bán hàng.
3.2. Các phơng pháp tính giá vốn hàng hóa.
Hàng hóa khi xuất kho để tiêu thụ hay gửi đi để tiêu thụ đều phải xác
định giá trị hàng hóa nhập kho và xuất kho,.. để phục vụ cho việc hạch toán
kịp thời. Kế toán tuỳ thuộc vào điều kiện cụ thể của doanh nghiệp mà tính
giá vốn hàng hóa theo phơng pháp thực tế hay giá hạch toán.
a. Đánh giá theo phơng pháp giá thực tế.
- Để tính đợc trị giá vốn thực tế của hàng xuất kho, trớc hết phải tính
trị giá mua thực tế của chúng, sau đó tính toán phân bổ chi phí mua hàng cho
chúng và tổng cộng lại sẽ đợc trị giá vốn thực tế.
Trị giá vốn thực Trị giá mua thực Chi phí mua hàng
tế của hàng = tế của hàng + phân tổ cho hàng
xuất kho xuất kho xuất kho
Trong đó:
Chi phí mua hàng
phân bổ cho hàng
xuất kho
=

Tổng chi phí mua hàng cần phân
bổ
x
Số đơn vị tiêu
thức phân bổ của
hàng xuất kho
Tổng đơn vị tiêu thức phân bổ của
cả hàng xuất kho và lu kho
- Để xác định đợc trị giá mua thực tế của hàng xuất kho, các doanh
nghiệp có thể áp dụng trong các hình thức sau:
+ Phơng pháp giá đích danh (phơng pháp nhận diện)
Theo phơng pháp này hàng xuất kho thuộc đúng lô hàng mua vào đợt
nào thì lấy đúng đơn giá mua của nó để tính.
+ Phơng pháp đơn giá bình quân gia quyền:
Theo phơng pháp này trị giá mua thực tế của hàng xuất kho đợc tính
bình quân giữa trị giá mua thực tế của hàng tồn kho đầu kỳ vơi giá trị thực tế
của hàng kho trong kỳ.
Trị giá mua thực tế
của hàng xuất
=
Số lợng hàng
xuất kho
x
Đơn giá mua
bình quân
9
Trong đó:
Đơn giá mua bình
quân
=

Trị giá mua hàng
tồn đầu kỳ
+
Trị giá mua hàng
nhập trong kỳ
Số lợng hàng tồn
đầu kỳ
+
Số lợng hàng nhập
trong kỳ
Đơn giá mua bình quân có thể tính vào cuối kỳ, cũng có thể tính trớc
mỗi lần xuất.
+ Phơng pháp nhập trớc, xuất trớc (FIFO):
Theo phơng pháp này khi tính trị giá hàng xuất kho ngời ta dựa trên
giả thiết hàng nào nhập kho trớc thì xuất trớc và lấy đơn giá mua của lần
nhập đó để tính giá hàng xuất kho. Nh vậy hàng nào cũ nhất trong kho sẽ đợc
tính là xuất trớc, hàng nào tồn kho sẽ là hàng nhập kho mới nhất.
Theo cách này trị giá hàng tồn kho sẽ sát với giá cả hiện hành và dĩ
nhiên phơng pháp này sẽ chiếm u thế theo quan điểm lập bảng cân đối kế
toán (trị giá hàng tồn kho thờng phản ánh sát giá thị trờng tại thời điểm lập
bảng cân đối kế toán).
+ Phơng pháp nhập sau, xuất trớc (LIFO):
Phơng pháp này dựa trên giả thiết hàng nào nhập kho sau thì xuất trớc
để tính trị giá hàng xuất kho, khi xuất đến lô hàng nào thì lấy đơn giá mua
của lô hàng đó để tính. Theo phơng pháp này thì hàng nào mới nhất trong
kho sẽ đợc xuất trớc, còn hàng tồn kho sẽ là hàng cũ nhất trong kho. Nếu tính
hàng xuất kho theo phơng pháp này thì trị giá hàng xuất kho (chi phí hàng
bán hiện hành) tơng xứng với thu nhập (tức là chi phí thuộc về hàng bán ta t-
ơng đối cập nhật).
Cả bốn phơng pháp trên đều đợc coi là những phơng pháp đợc thừa

nhận và đợc sử dụng trong việc tính toán trị giá hàng xuất kho và hàng lu
kho, không coi phơng pháp nào là tốt nhất hay đúng nhất. Việc áp dụng
phơng pháp nào là tuỳ doanh nghiệp. Khi lựa chọn phơng pháp tính doanh
nghiệp cần xem xét sự tác động của nó đến bảng cân đối kế toán, bảng kê
khai thu nhập kết quả và thu nhập chịu thuế và xem nó có ảnh hởng hoặc chi
10
phối tới những quyết định kinh doanh, quyết định của việc xác định giá bán
sản phẩm, hàng hóa nh thế nào.
b. Đánh giá theo phơng pháp giá hạch toán.
Để tính trị giá vốn thực tế của hàng xuất kho và lu kho, ngời ta có thể
sử dụng phơng pháp hệ số giá để tính. Theo phơng pháp này hàng ngày kế
toán sẽ ghi sổ theo giá hạch toán, cuối kỳ mới tiến hành tính toán điều chỉnh
chênh lệch giữa giá hạch toán và giá thực tế để xác định trị giá vốn thực tế
của hàng xuất kho. Trớc hết tính hệ số giá theo công thức:
Hệ số giá =
Trị giá vốn thực tế
hàng tồn đầu kỳ
+
Trị giá vốn thực tế
hàng nhập trong kỳ
Trị giá hạch toán
hàng tồn đầu kỳ
+
Trị giá hạch toán
hàng nhập trong kỳ
Sau đó tính trị giá vốn thực tế của hàng xuất kho:
Trị giá vốn thực tế
của hàng xuất kho
=
Trị giá hạch toán

của hàng xuất kho
x Hệ số giá
Thực tế hiện nay rất ít doanh nghiệp sử dụng giá hạch toán để kế toán
nhập, xuất kho hàng ngày, do vậy phơng pháp này cũng ít đợc áp dụng. Một
trong những hạn chế của phơng pháp này cũng giống nh phơng pháp đơn giá
thực tế bình quân là bình quân hoá sự biến động của giá (che dấu sự biến
động của giá cả).
4. Phơng pháp hạch toán kế toán bán hàng.
4.1. Một số khái niệm cơ bản.
- Doanh thu bán hàng: là toàn bộ số tiền đã thanh toán hoặc đợc khách
hàng chấp nhận thanh toán về khối lợng hàng hóa đã tiêu thụ.
Đối với cơ sở kinh doanh thuộc đối tợng nộp thuế GTGT theo phơng
pháp trực tiếp trên GTGT thì doanh thu bán hàng là tổng giá trị thanh toán
bao gồm cả thuế.
Đối với cơ sở kinh doanh thuộc đối tợng nộp thuế GTGT theo phơng
pháp khấu trừ thì doanh thu bán hàng là doanh thu cha có thuế GTGT.
- Doanh thu bán hàng thuần là phần doanh thu còn lại sau khi đã khấu
trừ các khoản giảm giá, hàng bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu
phải nộp ra khỏi doanh thu bán hàng.
11
- Giá vốn hàng bán: là giá mua vào của hàng hóa tiêu thụ.
- Chiết khấu bán hàng: là tiền tính trên tổng doanh thu mà doanh
nghiệp trả cho khách. Chiết khấu hàng bán bao gồm:
+ Chiết khấu thanh toán là số tiền thởng cho khách hàng đã thanh toán
tiền hàng trớc thời hạn quy định.
+ Chiết khấu thơng mại: là số tiền giảm trừ cho khách hàng do trong
một khoảng thời gian nhất định đã tiến hành mua một khối lợng lớn hàng hóa
(tính theo tổng số hàng đã mua trong thời gian đó) hoặc giảm trừ trên giá bán
thông thờng vì mua khối lợng lớn hàng hóa trong một đợt.
- Giảm giá hàng bán: là số tiền giảm trừ cho khách hàng ngoài hoá đơn

do các nguyên nhân đặc biệt nh hàng kém chất lợng, không đúng quy cách,
giao hàng không đúng thời hạn địa điểm đợc quy định trong hợp đồng,...
- Hàng bán bị trả lại: là số hàng đã đợc xác định là tiêu thụ nhng bị ng-
ời mua từ chối, trả lại do không tôn trọng hợp đồng nh đã ký kết.
- Lãi gộp: là số chênh lệch giữa doanh thu thuần với giá vốn hàng bán.
- Kết quả bán hàng: là số chênh lệch giữa doanh thu thuần với giá vốn
hàng bán, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
Có thể khái quát mối quan hệ chặt chẽ giữa doanh thu , chi phí và kết
quả bán hàng bằng sơ đồ sau:
Kết quả
bán hàng
Chi phí bán hàng
chi phí quản lý
Lãi gộp
Trị gía vốn
hàng bán
Doanh thu bán hàng thuần Giảm giá, hàng bán
bị trả lại, thuế xuất
12
khẩu, thuế tiêu thụ
đặc biệt.
Doanh thu bán hàng

4.2. Kế toán bán hàng theo phơng pháp kê khai thờng xuyên
4.2.1. Tài khoản sử dụng
a. Tài khoản 632 : Giá vốn hàng bán.
- Công dụng: tài khoản này dùng để phản ánh trị giá vốn của thành
phẩm, hàng hóa, lao vụ, dịch vụ xuất bán trong kỳ.
- Nội dung kết cấu:
+ Bên nợ:

Trị giá vốn thành phẩm, hàng hóa, lao vụ, dịch vụ đã cung cấp theo
từng hoá đơn.
+ Bên có: Hàng bán bị trả lại.
Kết chuyển giá vốn của thành phẩm, hàng hóa, lao vụ dịch vụ vào bên
nợ tài khoản 911- xác định kết quả kinh doanh.
Tài khoản 632 không có số d cuối kỳ.
b. Tài khoản 511: Doanh thu bán hàng.
- Công dụng:
TK 511 dùng để phản ánh doanh thu bán hàng thực tế của doanh
nghiệp đợc thực hiện trong một kỳ sản xuất kinh doanh.
+ Doanh thu bán hàng là trị giá của sản phẩm hàng hóa đã tiêu thụ
trong kỳ.
+ Giá trị mà sản phẩm hàng hóa có thể còn bao gồm lệ phí giao thông,
thuế tiêu thụ đặc biệt, hàng bán bị trả lại, hàng bán bị giảm giá vì vậy kế
toán phải loại các khoản làm giảm doanh thu.
+ Doanh thu thuần là chỉ tiêu kinh tế dùng để xác định kết quả cuối
cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh.
Doanh thu
thuần
=
Doanh thu (Có
511)
x
Các khoản giảm doanh
thu (Nợ 511)
- Quy định kế toán tài khoản 511.
13
+ Chỉ hạch toán vào tài khoản 511 doanh thu của khối lợng hàng hóa
đã tiêu thụ trong kỳ.
+ Lấy giá bán của hàng hóa để làm căn cứ tính doanh thu bán hàng

(không gồm thuế VAT đầu ra, theo phơng pháp VAT đợc khấu trừ).
+ Trờng hợp bán hàng theo phơng thức trả góp thì số tiền phải thu
khách hàng bao gồm giá bán của hàng hóa cộng với lãi trả chậm. Nhng
doanh thu chỉ phản ánh giá bán còn số lãi trả chậm thì hạch toán vào thu
nhập của hoạt động tài chính.
+ Đối với hàng hóa nhận bán đại lý ký gửi thì hạch toán doanh thu và
hoa hồng doanh nghiệp đợc hởng.
+ Những sản phẩm hàng hóa đợc xác định là tiêu thụ nhng vì lý do nào
đó hàng hóa bị trả lại hoặc giảm giá thì doanh thu của số hàng bị trả lại hạch
toán vào TK 532. Cuối kỳ kết chuyển vào 511.
+ Trờng hợp doanh nghiệp đã viết hoá đơn bán hàng, đã thu tiền của
ngời mua nhng cuối kỳ vẫn cha giao đợc hàng hóa cho ngời mua thì giá trị
của số hàng bán này không đợc coi là hàng đã tiêu thụ. Kế toán ghi:
Nợ TK 111, 112 .
Có TK 131
+ Doanh nghiệp mua bán ngoại tệ, vàng bạc đá quý thì khoản chênh
lệch giữa giá bán và giá mua không đợc hạch toán vào TK 511 và hạch toán
vào TK 711.
14
Đã thu
- Kết cấu TK 511.
+ Bên Nợ: - Thuế tiêu thụ đặc biệt 3332.
- Thuế xuất khẩu 3333
- Lệ phí giao hàng 3339
- Hàng bán bị trả lại 531
- Giảm giá hàng bán
- Kết chuyển doanh thu thuần 911
+ Bên Có: Doanh thu bán hàng
+ Tài khoản 511 không có số d cuối kỳ
- Tài khoản 5111 có 4 tài khoản cấp 2

+ TK 5111 : Doanh thu bán hàng hoá
+ TK 5112 : Doanh thu bán các thành phẩm
+ TK 5113 : Doanh thu cung cấp dịch vụ.
+ TK 5114 : Trợ cấp, trợ giá.
c. Tài khoản 512: Doanh thu bán hàng nội bộ.
- Công dụng:
TK này dùng để phản ánh doanh thu của số sản phẩm, hàng hoá, dịch
vụ, lao vụ, tiêu thụ trong nội bộ.
Doanh thu tiêu thụ nội bộ là số tiền thu đợc do bán hàng hoá, sản
phẩm, dịch vụ, lao vụ tiêu thụ nội bộ giữa các đơn vị trực thuộc trong cùng
một công ty, tổng công ty hạch toán toàn ngành.
- Quy định kế toán tài khoản 512.
+ TK này chỉ sử dụng cho các đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc
trong một Công ty hay tổng Công ty, nhằm phản ánh số doanh thu tiêu thụ
nội bộ trong một kỳ hạch toán.
+ Chỉ phản ánh vào tài khoản này số doanh thu của khối lợng sản
phẩm, hàng hoá, dịch vụ, lao vụ của các đơn vị thành viên cung cấp cho lẫn
nhau.
+ Kkông hạch toán vào tài khoản này các khoản doanh thu bán hàng
cho các doanh nghiệp không trực thuộc Công ty, tổng Công ty.
15
+ Doanh thu tiêu thụ nội bộ là cơ sở để xác định kết quả kinh doanh
nội bộ của các đơn vị thành viên.
- Nội dung kết cấu TK 512.
+ Bên Nợ: - Thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp (nếu có)
- Trị giá hàng bán bị trả lại, khoản giảm giá hàng bán đã
chấp nhận trên khối lợng sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ tiêu thụ nội bộ trong
kỳ.
- Kết chuyển doanh thu tiêu thụ nội bộ vào TK 911 - Xác
định kết quả kinh doanh.

+ Bên Có: Tổng doanh thu bán hàng nội bộ của đơn vị thực hiện trong
kỳ.
+ TK 512 không có số d cuối kỳ.
- Tài khoản 512 có 3 tài khoản cấp 2.
+ TK 5121: Doanh thu bán hàng hoá.
+ TK 5122: Doanh thu bán sản phẩm.
+ TK 5123: Doanh thu cung cấp dịch vụ.
d. Tài khoản 531: Hàng bán bi trả lại
- Công dụng:
Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị của số sản phẩm, hàng hoá,
dịch vụ, lao vụ đã tiêu thụ, bị khách hàng trả lại do các nguyên nhân: do vi
phạm cam kết, vi phạm hợp đồng kinh doanh, hàng bị mất, kém phẩm chất,
không đúng chủng loại, quy cách.
Trị giá của hàng bán bị trả lại phản ánh trên tài khoản này sẽ điều
chỉnh doanh thu bán hàng thực tế thực hiện trong kỳ kinh doanh để tính
doanh thu thuần của khối lợng sản phẩm, hàng hoá đã bán ra trong kỳ hạch
toán.
- Quy định kế toán của TK 531.
+ Tài khoản hàng bán bị trả lại chỉ phản ánh trị giá của số hàng bán bị
trả lại (Tính theo đúng đơn giá ghi trên hóa đơn). Trờng hợp bị trả lại một
phần số hàng đã bán thì chỉ phản ánh vào TK này trị giá của số hàng bị trả lại
đúng bằng số lợng hàng bị trả lại nhân với đơn giá ghi trên hóa đơn khi bán.
16
Các chi phí khác phát sinh liên quan đến việc hàng bán bị trả lại này
mà doanh nghiệp phải chi phí đợc phản ánh vào TK 641 - Chi phí bán hàng.
+ Trong kỳ kế toán, trị giá của hàng hoá bị trả lại đợc phản ánh bên Nợ
TK 531 - Hàng bán bị trả lại, cuối kỳ, tổng trị giá hàng bán bị trả lại đợc kết
chuyển sang TK 511- doanh thu bán hàng để xác định kết quả kinh doanh.
- Nội dung kết cấu của TK 531.
+ Bên Nợ:

Trị giá của hàng bán bị trả lại, đã trả lại tiền cho ngời mua hoặc tính
trừ vào nợ phải thu của khách hàng về số sản phẩm, hàng hoá đã bán ra.
+ Bên Có:
Kết chuyển trị giá của hàng bán bị trả lại vào bên Nợ TK 511 (Doanh
thu bán hàng) hoặc TK 512 (Doanh thu bán hàng nội bộ) để xác định doanh
thu thuần trong kỳ hạch toán.
+ Tk 531 không có số d cuối kỳ.
e. Tài khoản 532: Giảm giá hàng bán.
- Công dụng:
Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản giảm giá, bớt giá, hồi khấu
của việc bán hàng trong kỳ hạch toán.
+ Giảm giá là khoản giảm trừ đợc ngời bán chấp nhận một cách đặc
biệt trên giá đã thỏa thuận vì lý do hàng bán kém phẩm chất hay không đúng
quy cách theo quy định trong hợp đồng kinh tế .
+ Bớt giá là khoản giảm trừ trên giá bán thông thờng vì lý do mua với
khối lợng lớn, tính theo một tỷ lệ nào đó trên giá bán. Ngời bán hàng thực
hiện việc bớt giá cho ngời mua ngay sau từng lần mua hàng.
+ Hồi khấu là khoản giảm trừ tính trên tổng số các nghiệp vụ đã thực
hiện với một khách hàng trong một thời gian nhất định. Ngời bán thực hiện
khoản hồi khấu cho ngời mua hàng ngay sau khi đã bán đợc hàng.
- Quy định kế toán TK 532:
+ Chỉ phản ánh vào TK 532 các khoản giảm trừ do việc chấp thuận
giảm giá ngoài hóa đơn, tức là sau khi đã có hóa đơn bán hàng không phản
17
ánh vào TK này số giảm giá (Cho phép) đợc ghi trên hóa đơn bán hàng và đ-
ợc trừ vào tổng trị giá bán ghi trên hóa đơn.
+ Trong kỳ hạch toán, khoản giảm giá hàng bán phát sinh thực tế đợc
phản ánh vào bên Nợ TK 532 - Giảm giá hàng bán. Cuối kỳ, kết chuyển tổng
số tiền giảm giá hàng bán vào tài khoản doanh thu bán hàng này để xác định
doanh thu thuần thực tế thực hiện trong kỳ.

- Nội dung kết cấu TK 532.
+ Bên Nợ:
Các khoản giảm giá hàng bán đã chấp thuận cho ngời mua hàng.
+ Bên Có: Kết chuyển toàn bộ số giảm giá hàng bán sang TK doanh
thu bán hàng.
+ TK 532 không có số d cuối kỳ
g. Tài khoản 333: Thuế và các khoản phải nộp Nhà nớc.
- Công dụng:
Tài khoản này dùng để phản ánh quan hệ giữa doanh nghiệp với Nhà
nớc về các khoản thuế, phí, lệ phí và các khoản khác phải nộp, phản ánh
nghĩa vụ và tình hình thực hiện nghĩa vụ thanh toán của doanh nghiệp với
Nhà nớc trong kỳ kế toán.
- Quy định kế toán của TK 333.
+ Doanh nghiệp chủ động tính và xác định số thuế, phí, lệ phí phải nộp
cho Nhà nớc theo luật định và kịp thời phản ánh vào sổ kế toán về số thuế
phải nộp trên cơ sở các thông báo của cơ quan thế. Việc kê khai đầy đủ,
chính xác số thuế, phí và lệ phí phải nộp là nghĩa vụ của doanh nghiệp.
+ Thực hiện nghiêm chỉnh việc nộp đầy đủ kịp thời các khoản thuế,
phí và lệ phí cho Nhà nớc. Mọi thắc mắc và khiếu nại (nếu có) về mức thuế,
về số thuế phải nộp theo thông báo cần đợc giải quyết kịp thời theo quy định,
không đợc vì bất cứ một lý do gì để trì hoãn việc nộp thuế.
+ Kế toán phải mở sổ chi tiết theo dõi từng khoản thuế, phí, lệ phí phải
nộp và đã nộp.
+ Những doanh nghiệp nộp thuế bằng ngoại tệ, phải quy đổi ra đồng
Việt Nam theo tỷ giá quy định để ghi sổ kế toán.
18
- Nội dung kết cấu của TK 333.
+ Bên Nợ:
Số thuế, phí, lệ phí và các khoản đã nộp Nhà nớc.
+ Bên Có:

Thuế, phí, lệ phí và các khoản phải nộp Nhà nớc.
+ Số d bên Có:
Thuế, phí, lệ phí và các khoản còn phải nộp Nhà nớc.
Trong trờng hợp rất cá biệt TK 333 có thể có số d bên Nợ. Số d Nợ
(nếu có) của TK 333 phản ánh số thuế và các khoản đã nộp lớn hơn số thuế
và các khoản phải nộp đợc xét miễn giảm cho thoái thu nhng cha thực hiện
việc thoái thu.
- Tài khoản 333 có 9 tài khoản cấp 2.
+ TK 3331: Thuế GTGT.
+ TK 3332: Thuế tiêu thụ đặc biệt.
+ TK 3333: Thuế xuất nhập khẩu
+ TK 3334: Thuế thu nhập doanh nghiệp.
+ TK 3335: Thuế trên vốn
+ TK 3336: Thuế tài nguyên.
+ TK 3337: Thuế nhà đất, tiền thuê đất.
+ TK 3338: Các loại thuế khác.
+ TK 3339: Phí, lệ phí các khoản nộp khác.
h. Tài khoản 911: Xác định kết quả kinh doanh
- Công dụng:
Tài khoản này dùng để xác định kết quả hoạt động sản xuất, kinh
doanh và các hoạt động khác của doanh nghiệp trong một kỳ hạch toán. Kết
quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm kết quả của hoạt động
sản xuất, kinh doanh, kết quả hoạt động tài chính, kết quả hoạt động bất th-
ờng (đặc biệt).
+ Kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh là số chênh lệch giữa doanh
thu thuần và trị giá vốn hàng bán (gồm cả sản phẩm hàng hoá, lao vụ, dịch
vụ), chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
19
+ Kết quả hoạt động tài chính là số chênh lệc giữa thu nhập của hoạt
động tài chính và chi phí của hoạt động tài chính.

+ Kết quả bất thờng là số chênh lệch giữa các khoản thu nhập bất th-
ờng (đặc biệt) và các khoản chi phí bất thờng.
- Quy định kế toán của TK 911.
+ Tài khoản này phải phản ánh đầy đủ, chính xác các khoản kết quả
hoạt động kinh doanh của kỳ hạch toán theo đúng quy định của cơ chế quản
lý tài chính.
+ Kết quả hoạt động kinh doanh phải đợc hạch toán chi tiết theo từng
loại hoạt động (hoạt động sản xuất, chế biến, hoạt động kinh doanh thơng
mại, lao vụ dịch vụ, hoạt động tài chính ). Trong từng loại hoạt động kinh
doanh có thể cần hạch toán chi tiết cho từng loại sản phẩm, từng ngành hàng,
từng loại, từng khâu lao vụ dịch vụ.
+ Các khoản doanh thu và thu nhập đợc kết chuyển vào tài khoản này
là số doanh thu thuần và thu nhập thuần.
- Nội dung kết cấu của TK 911.
+ Bên Nợ:
- Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hoá, lao vụ dịch vụ đã tiêu thụ:
632
- Chi phí hoạt động tài chính và chi phí bất thờng: 811, 821.
- Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp : 641, 642.
- Số lãi trớc thuế về hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ 421
+ Bên Có:
- Doanh thu thuần về số sản phẩm hàng hoá, lao vụ dịch vụ tiêu
thụ trong kỳ: 511
- Thu nhập hoạt động tài chính và các khoản thu bất thờng: 711,
721
- Trị giá vốn hàng bán bị trả lại (giá vốn hàng bán bị trả lại đã
kết chuyển vào tài khoản xác định kết quả): 632.
- Thực tế về hoạt động kinh doanh trong kỳ: 421.
+ Tài khoản 911 không có số d cuối kỳ.
20

4.2.2. Phơng pháp hạch toán
(Đối với các doanh nghiệp hạch toán thuế VAT theo phơng pháp khấu trừ)
a. Bán lẻ hàng hoá
- Kế toán căn cứ vào phiếu bán hàng và phiếu thu tiền mặt để ghi:
+ Nộp tiền cho thủ quỹ. Kế toán ghi:
a. Doanh thu:
Nợ 111
Có 511 : Doanh thu không thuế
Có 3331 : Thuế VAT.
hoặc hàng hoá có thuế tiêu thụ đặc biệt:
Nợ 111
Có 511
Nợ 511
Có 3332
b. Giá vốn hàng bán (giá xuất kho hàng hóa)
Nợ 632
Có 1561
c. Thủ quỹ nộp tiền vào ngân hàng căn cứ vào giấy nộp tiền, phiếu chi và
các chứng từ có liên quan để ghi:
Nợ 112, 311 : Nhận báo có trong ngày.
Nợ 113 : Cha nhận đợc giấy báo.
Có 111
+ Đơn vị không có thủ quỹ hoặc ở xa trung tâm. Ngời bán hàng nộp
tiền vào ngân hàng. Kế toán căn cứ vào phiếu bán hàng và giấy nộp tiền để
ghi:
a. Nợ 111 . 311 : Nhận giấy báo trong ngày.
Nợ 113 : Cha nhận đợc giấy báo.
Có 511 : Doanh thu không thuế
Có 3331 : Thuế VAT.
21

Doanh thu
Thuế tiêu thụ đặc biệt
Giá xuất kho
b. Nợ 632
Có 1561
+ Trờng hợp bán hàng có phát sinh thừa thiếu theo nguyên tắc bán lẻ
hàng hoá. Tiền thừa doanh nghiệp đợc hởng và hạch toán vào TK 721. Tiền
thiếu ngời bán hàng phải bồi thờng, hạch toán vào Nợ 1388. Nếu số tiền thừa
hoặc thiếu quá lớn thì hạch toán vào TK chờ xử lý.
* Bán hàng phát sinh thừa tiền bán hàng.
a. Ghi theo số thu:
Nợ 111 : Thực thu
Có 511 : Doanh thu không thuế.
Có 331 : Thuế VAT.
Có 721 : Số tiền thừa.
b. Nợ 632
Có 1561
* Bán hàng phát sinh thiếu tiền hàng
a. Ghi theo số thực thu:
Nợ 111 : Thực thu
Có 511 : Doanh thu không thuế (trừ đi số thiếu)
Có 3331 : Thuế VAT.
b. Ghi số thiếu:
Nợ 1388
Có 511
c. Phản ánh giá vốn hàng bán.
Nợ 632
Có 1561
d. Số tiền bắt bồi thờng theo giá cao thì khoản chênh lệch đợc hạch
toán vào TK 721:

Nợ 1388 : Giá phải bồi thờng.
Có 511 : Doanh thu không thuế (số tiền thiếu)
Có 721 : Chênh lệch giá.
b. Bán buôn qua kho
22
Giá xuất kho
Giá xuất kho
Số tiền thiếu
Giá xuất kho.
- Bán buôn qua kho theo phơng thức nhận hàng. Ngời mua hàng đến
nhận hàng tại kho của doanh nghiệp.
Kế toán căn cứ vào hóa đơn kiêm phiếu xuất kho.
a. Nợ 111, 112 131 : Số tiền phải thu.
Có 511 : Doanh thu không thuế
Có 3331 : Thuế VAT.
b. Kết chuyển giá vốn hàng bán.
Nợ 632
Có 1561
* Nếu bán hàng có bao bì đi kèm theo tính tiền riêng.
Nợ 111, 112 131
Có 1532 : Giá xuất kho bao bì
Có 3331 : Thuế VAT
- Bán buôn giao hàng tại kho ngời mua.
Kế toán căn cứ vào hóa đơn kiêm phiếu xuất kho, phiếu gửi hàng và
các chứng từ có liên quan để ghi :
a. Gửi hàng.
Nợ 157
Có 1561 : Giá xuất kho hàng hoá
Có 1532 : Giá xuất kho bao bì.
Nếu có chi phí vận chuyển trả hộ ngời mua theo hợp đồng:

Nợ 131
Có 111, 112, 141, 331
b. Nhận giấy báo ngời mua đã nhận hàng hoặc ngời mua đã trả tiền.
+ Hàng hoá:
b1. Nợ 131, 112, 311
Có 511 : Doanh thu không thuế
Có 3331 : Thuế VAT
b2. Nợ 632
Có 157
23
Giá xuất kho.
Chi phí trả hộ.
+ Bao bì:
Nợ 131, 1112, 311
Có 157 : Bao bì
Có 3331 : Thuế VAT
+ Chi phí vận chuyển:
Nợ 112, 311
Có 131
* Trờng hợp bên mua kèm theo biên bản thừa thiếu hoặc hàng không
đúng hợp đồng, kém phẩm chất tù chối.
- Bên mua kiểm nhận phát hiện thừa:
+ Gửi ngời mua giữ hộ:
Nợ 157
Có 3381
+ Hàng thừa bán cho ngời mua:
a. Nợ 111, 112, 131
Có 511 : Doanh thu không thuế
Có 3331 : Thuế VAT.
b. Nợ 632

Có 3381
- Bên mua phát hiện thiếu:
Nợ 1381
Có 157
- Hàng kém phẩm chất ngời mua từ chối.
+ Nhờ ngời mua giữ hộ -> Kế toán không phải ghi sổ.
+ Hàng mang về:
Nợ 156 1, 621
Có 157
c. Kế toán bán hàng giao thẳng:
Doanh nghiệp mua hàng hoá không mang về nhập kho mà tại nơi mua
bán ngay, gửi bán hoặc giao cho cơ sở đại lý ký gửi.
24
Số tiền chi phí mình trả hộ
Số tiền chi phí mình trả hộ
Số hàng thừa
Hàng thiếu
Hàng bị trả lại
Kế toán căn cứ vào hóa đơn mua hàng, hóa đơn giao hàng bán thẳng
và các chứng từ có liên quan để ghi:
a. Bán hàng:
Nợ 111, 112, 131 : Số tiền phải thu
Có 511 : Doanh thu không thuế
Có 3331 : Thuế VAT đầu ra.
b. Mua hàng.
Nợ 632 : Bán ngay
Nợ 157 : Gửi bán, giao đại lý
Nợ 133 : Thuế VAT đầu vào.
Có 111, 112, 311 : Số tiền phải trả.
* Nếu có bao bì đi kèm theo tính tiền riêng:

Nợ 111, 112, 131: Bao bì đi kèm hàng bán ngay.
Nợ 157 : Đi kèm hàng gửi bán.
Nợ 133 : Thuế VAT đầu vào của bao bì.
Có 111, 112, 331 : Số tiền phải trả.
Thuế đầu ra của bao bì đi kèm theo hàng hoá bán ngay.
Nợ 111, 112, 131
Có 3331
25
Thuế VAT đầu ra

×