Lời nói đầu
Thực hiện công cuộc đổi mới Đảng và nhà nớc ta đã chuyển đổi nền kinh tế
sang cơ chế thị trờng có sự quản lý của nhà nớc theo định hớng XHCN. Cơ chế thị
trờng mở ra nh một luồng gió mới thức tỉnh các doanh nghiệp quốc doanh sau bao
năm ngủ say đồng thời khuyến khích phát triển tất cả các thành phần kinh tế,
thu hút vốn trong và ngoài nớc, tạo công ăn việc làm cho ngời lao động tạo đà
tăng trởng và phát kinh tế xa hơn nữa. Với định hớng đúng đắn của Đảng và Nhà
nớc nền kinh tế nớc ta đã và đang từng bớc hội nhập với nền kinh tế các nớc trong
khu vực và thế giới.
Trong nền kinh tế hiện nay để tồn tại và phát triển ngoài các yếu tố về vốn,
công nghệ sản xuất, đội ngũ lao động lành nghề các doanh nghiệp cần phải biết
tổ chức các hoạt động kinh doanh sao cho có hiệu quả. Một trong những chỉ tiêu
biểu hiện cho kết quả kinh doanh trong các doanh nghiệp là lợi nhuận, đó là mục
tiêu quan trọng, thờng xuyên, lâu dài của doanh nghiệp. Nhng để có lợi nhuận thì
các doanh nghiệp không chỉ phải sản xuất ra các sản phẩm có chất lợng tốt, mẫu
mã đẹp mà còn phải tiêu thụ đợc sản phẩm. Chỉ có tiêu thụ tốt doanh nghiệp mới
có thu hồi vốn nhanh, trang trải các khoản nợ và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với nhà
nớc, ổn định tình hình tài chính và thực hiện tái đầu t cả về chiều rông lẫn chiều
sâu của doanh nghiệp.
ý thức đợc điều đó trong những năm qua công ty Da Giầy Hà Nội không
ngừng đầu t chiều sâu, đa dạng hoá sản phẩm, cải tiến mẫu mã, nâng cao chất lợng
và hạ giá thành sản phẩm. Trong tiêu thụ công ty không ngừng mở rộng thị trờng
cạnh tranhdể cạnh tranh với các doanh nghiệp khác.
Để quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp kế toán đợc sử
dụng nh một công cụ đắc lực với chức năng thông tin và kiểm tra. ở công ty Da
Giầy Hà Nội công tác kế toán nói chung và kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành
phẩmvà xác định kết quả kinh doanh nói riêng đợc đổi mới nhằm phát huy tác
dụng trong cơ chế thị trờng.
- 1 -
Xuất phát từ nhận thức đó, trong thời gian thực tập tại công ty Da Giầy Hà
Nội, em đã chọn đề tài Kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định
kết quả kinh doanh ở công ty Da Giày Hà Nội với mong muốn rèn luyện kỹ
năng nghề nghiệp của bản thân có điều kiện tìm hiểu thực tế và đề xuất các giải
pháp không ngừng hoàn thiện công tác kế toán ở công ty.
Ngoài phần đầu nội dung của báo cáo gồm 3 phần:
Phần I: Lý luận chung về hạch toán thành phẩm, tiêu thụ hành phẩm và xác
định kết quả kinh doanh trong các doanh nghiệp
Phần II: Thực trạng kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết
quả kinh doanh ở công ty Da Giầy Hà Nội
Phần III: Một số ý kiến nhằm cải thiện công tác kế toán thành phẩm , tiêu thụ
thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh ở công ty Da Giầy Hà Nội
Do trình độ và thời gian có hạn nên không tránh khỏi những khiếm khuyết,
sai sót. Em rất mong các thầy cô và các bạn đóng góp ý kiến bổ sung để báo cáo
đợc hoàn thiện hơn nữa.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình và đầy trách nhiệm của thầy
Lê Quang Bính và các anh, chị nhân viên phòng tài chính kế toán công ty Da Giầy
Hà Nội đã giúp đỡ em hoàn thành báo cáo thực tập này.
- 2 -
Chơng I:
lý luận chung về hạch toán thành phẩm, tiêu thụ
thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh trong các
doanh nghiệp.
1.1: Nội dung, nhiệm vụ về hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và
xác định kết quả sản xuất kinh doanh.
1.1.1: Nội dung.
Thành phẩm của các doanh nghiệp thờng rất đa dạng, phong phú. Một doanh
nghiệp có thể sản xuất nhiều mặt hàng, trong những mặt hàng lại chia ra làm nhiều
loại Vì vậy tổ chức một cách khoa học công tác kế toán thành phẩm là việc rất
cần thiết không thể thiếu đợc đối với các doanh nghiệp sản xuất. Để đảm bảo tính
khoa học này kế toán thành phẩm phải thực hiện các yêu cầu sau:
* Phải tổ chức kế toán thành phẩm theo từng loại, từng đơn vị sản xuất từng đơn vị
sản xuất theo đúng số lợng và chất lợng của sản phẩm.
* Phải có sự phân công và kết hợp công tác trong công việc ghi chép kế toán thành
phẩm giữa phòng kế toán với nhân viên phân xởng ( đội ) giữa kế toán thành
phẩm với thủ kho, đảm bảo cho kế toán đựơc chính xác, kịp thời phục vụ cho việc
quản lý thành phẩm chặt chẽ.
Thành phẩm của doanh nghiệp khi hạch toán nhập, xuất kho phải ghi theo giá
thành thực tế. Nhng vì tổng giá thành của những lần nhập, xuất kho luôn biến
động nên ngoài tổng thành thực tế có thể sử dụng thêm tổng thành hạch toán. Giá
hạch toán đợc dùng để ghi chép trong số chi tiết và để tính hệ số giá từ đó tính giá
bình quân đối với thành phẩm khi xuất kho.
Vậy cần tổ chức công tác ghi chép ban đầu thật khoa học hợp lý đúng với những
qui định đã ghi trong chế độ chứng từ và sổ kế toán cũng nh qui định cụ thể trong
chế độ ghi chép ban đầu.
- 3 -
Tiêu thụ là quá trình thực hiện quan hệ trao đổi thông qua phơng tiện thanh
toán để tính giá trị của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ Trong đó doanh nghiệp
chuyển giao sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ cho khách hàng, còn khách hàng trả cho
doanh nghiệp một khoản tiền tơng ứng với giá bán của sản phẩm, hàng hoá, dịch
vụ theo giá qui định hoặc thoả thuận. Nh vậy quá trình tiêu thụ chính là quá trình
chuyển hóa vốn của doanh nghiệp từ hình thái hiện vật (hàng) sang hình thái tiền
tệ.
1.1.2: Nhiệm vụ hạch toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm.
Để phát huy vai trò của kế toán đối với công tác quản lý quá trình kinh doanh, kế
toán cần thực hiện những nhiệm vụ sau:
Phản ánh kịp thời tình hình nhập, xuất thành phẩm theo từng loại cả về số lợng,
chất lợng.
Tập hợp các chi phí bỏ ra trong quá trình tiêu thụ một cách chính xác kịp thời.
Xác định kịp thời giá vốn hàng bán tiêu thụ để làm cơ sở cho việc tính chỉ tiêu
lợi nhuận và lợi nhuận thuần về tiêu thụ trong kỳ.
Theo dõi tình hình doanh thu, tiêu thụ và các khoản làm giảm doanh thu. Từ đó
xác định chỉ tiêu doanh thu thuần cũng nh lợi tức thuần về tiêu thụ đợc chính xác.
Tính toán chính xác số thuế tiêu thụ phải nộp về lợng hàng hàng tháng đã bán
trong kỳ
Cung cấp thông tin về thành phẩm, tiêu thụvà kết quả tiêu thụ cho quản lý để
làm cơ sở để ra quyết định về tiêu thụ thành phẩm
1.2: Hạch toán thành phẩm.
1.2.1: Khái niệm thành phẩm.
Thành phẩm là những sản phẩm đã kết thúc giai đoạn chế biến cuối cùng của quá
trình công nghệ sản xuất sản phẩm do các bộ phận kinh doanh chính và sản xuất
- 4 -
kinh doanh của đợt tiến hành, đợc kiểm nghiệm đáp ứng mọi tiêu chuẩn kỹ thuật
qui định và đợc nhập kho hoặc giao trực tiếp cho khách hàng.
Việc chế tạo ra thành phẩm trong doanh nghiệp phải đảm bảo có sự liên kết chặt
chẽ về số lợng và chất lợng để tồn tại và phát triển trong của nền kinh tế thị trờng
đòi hỏi các doanh nghiệp phải quan tâm đến cả hai mặt số lợng và chất lợng thành
phẩm.
1.2.2: Yêu cầu quản lý đối với thành phẩm.
Thành phẩm là bộ phận hình thành nên tài sản của nhiều doanh nghiệp sản xuất, là
kết quả lao động sáng tạo của toàn bộ cán bộ, công nhân viên trong doanh nghiệp,
do đó cần có biện pháp quản lý tốt để bảo vệ an toàn thành phẩm. Với mọi tổn thất
về thành phẩm đều ảnh hởng tới việc thực hiện các hoạt động tiêu thụ, ảnh hởng
tới thu nhập của từng công nhân viên và của toàn doanh nghiệp.
Để quản lý tốt thành phẩm, doanh nghiệp cần phải quản lý chặt chẽ sự vận động
của từng loại trong quá trình nhập xuất hàng tồn kho trên các chỉ tiêu số lợngvà
chất lợng:
- Quản lý về mặt số lợng: Phải thờng xuyên phản ánh tình hình nhập,
xuất và tồn kho trên cả hai chỉ tiêu số lợng và giá trị kịp thời phát hiện các trờng
hợp hàng tồn kho lâu ngày để tìm biện pháp giải quyết tránh tình trạng ứ đọng
vốn.
- Quản lý về mặt chất lợng: Đáp ứng đủ nhu cầu tiêu dùng của xã hội đòi
hỏi sản phẩm phải có mẫu mã đẹp, chất lợng cao và luôn luôn hoàn thiện đổi mới
theo thị hiếu ngòi tiêu dùng. Vì vậy công tác chất lợng thành phẩm trong doanh
nghiệp phải thực hiên tốt phát hiện kịp thời sản phẩm lỗi, không đảm bảo tiêu
chuẩn để loại bỏ.
1.3: Kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm.
1.3.1: Tính giá thành phẩm.
- 5 -
Tính giá thành phẩm là cơ sở để tổ chức, quản lý và hạch toán thành phẩm, tiêu
thụ thành phẩm xác định kết quả sản xuất kinh doanh .
Trong doanh nghiệp có thể sử dụng hai cách tính sau: Tính giá theo giá thành thực
tế và theo giá thành hạch toán.
1.3.1.1: Tính giá theo giá thành thực tế.
1.3.1.1.1: Giá thực tế nhập kho.
+ Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ:
-Đối với các thành phẩm do các bộ phận sản xuất kinh doanh chính và sản xuất
kinh doanh phụ hoàn thành nhập kho: giá thành thực tế chính là giá thành công x-
ởng bao gồm chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công và chi phí sản xuất chung
(không gồm thuế GTGT).
- Đối với thành phẩm thuê ngoài gia công chế biến giá thành thực tế nhập kho bao
gồm các chi phí liên quan đến việc gia công gồm chi phí nguyên vật liệu, chi phí
thuê gia công và chi phí khác( vận chuyển, bốc dỡ,hao hụt )
+ Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp: Các trờng hợp
nhập kho cũng tợng tự nhng không gồm thuế GTGT.
1.3.1.1.2: Giá thành thực tế xuất kho.
Đối với thành phẩm xuất kho ngời ta cũng phản ánh theo giá thành thực tế nhng
do thành phẩm nhập từ nguồn khác nhau giá trị thực tế từng lần nhập cũng khác
nhau nên để tính giá thành thực tế thành phẩm xuất kho có thể áp dụng một trong
các phơng pháp sau:
+ Phơng pháp tính giá đơn vị bình quân.
Giá thực tế thành
=
số lợng thành phẩm ì giá đơn vị
phẩm xuất kho xuất kho bình quân
- 6 -
Trong đó giá đơn vị bình quân đợc tính theo những phơng pháp sau:
+Phơng pháp nhập trớc, xuất trớc: Theo phơng pháp này, giả thiết rằng số
thành phẩm nào nhập trớcthì xuất trớc, xuất hết số nhập trớc mới đến số nhập sau
theo giá thực tế của từng hàng xuất. Số hàng tồn kho cuối kỳ tính theo giá thực tế
lần nhập kho cuối cùng. Phơng pháp này phù hợp với điều kiện giá cả ổn định
hoặc có xu hớng giảm.
+Phơng pháp nhập sau, xuất trớc.Phơng pháp này ổn định những sản phẩm
mua sau cũng sẽ đợc xuất trớc tiên, ngợc lại với phơng pháp nhập trớc xuất trớc ở
trên. Vì vậy phơng pháp này thích hợp trong trờng hợp giá thành thực tế của loại
sản nàycó xu hớng tăng.
+Phơng pháp trực tiếp: Theo phơng pháp này thành phẩm đợc xácđịnh theo
đơn chiếc hay từng lô và giữ nguyên từ lúc nhập cho đến lúc xuất dùng. Khi xuất
kho thành phẩm nào sẽ tính theo giá thực tế đích danh của thành phẩm đó. Do
vậy phơng pháp này còn có tên gọi là phơng pháp tính giá đích danh và thờng đợc
sử dụng với các loại hàng có giá trị cao và có tính tách biệt.
1.3.1.2. Tính giá theo giá hạch toán.
Giá hạch toán là loại giá cố định nào đó đợc dùng để phản ánh tình hình biến
động của thành phẩm trong kỳ, thờng là giá kế hoạch hoặc giá thành sản phẩm
bình quân năm trớc. Cuối kỳ kế toán sẽ tiến hành điều chỉnh từ giá hạch toán
sang giá thực tế theo công thức.
Giá thực tế của thành phẩm = giá hạch toán của thành phẩm ì hệ số giá
- 7 -
Giá đơn vị bq Giá thực tế tp trước hoặc sau từng lần nhập
=
sau mỗi lần nhập Lượng thực tế tp trước hoặc sau từng lần lần nhập
trong kỳ
Giá đơn vị bq Giá thực tế tp tồn cuối kỳ trước (hay đầu kỳ này)
=
cuối kỳ trước Lượng thực tế tp cuối kỳ trước (hay dầu kỳ này)
Giá đơn vị bq Giá thực tế tp tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
=
cả kỳ dự trữ Lượng thực tế tp tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
xuất dùng trong kỳ xuất dùng trongkỳ thành phẩm
(hoặc tồn cuối kỳ) (hoặc tồn cuối kỳ)
Trong đó:
Hệ số giá = Giá thực tế thành phẩm tồn kho đầu kỳ và nhập trong kỳ
thành phẩm Giá hạch toán thành phẩm tồn kho đầu kỳ và nhập trong kỳ
1.3.2. Hạch toán chi tiết thành phẩm.
Các hoạt động xuất, nhập kho thành phẩm làm cho thành phẩm trong các doanh
nghiệp luôn biến động. Để quản lý và theo dõi chặt chẽ thành phẩm, mọi hoạt
động nhập, xuất kho thành phẩm phải đợc kế toán ghi chép, phản ánh kịp thời đầy
đủ vào mẫu biểu qui định. Những chứng từ này là căn cứ để tiến hành hạch toán.
Các chứng từ này chủ yếu gồm:
-Phiếu xuất kho.
-Phiếu nhập kho.
-Hoá đơn GTGT.
-Biên bản kiểm kê hàng hoá.
Công tác kế toán chi tiết thành phẩm đợc tiến hành đồng thời ở trong kho và ở
phòng kế toán. Hạch toán chi tiết thành phẩm đợc tiến hành theo 3 cách sau:
1.3.2.1: Phơng pháp thẻ song song.
- Tại kho: Thủ kho dùng thẻ kho phản ánh tình hình nhập, xuất, tồn thành phẩm
về mặt số lợng. Mỗi chứng từ ghi một dòngvào thẻ kho. Thẻ kho đợc mở cho từng
danh điểm thành phẩm.
-Tại phòng kế toán: Mở thẻ kế toán chi tiết thành phẩm cho từng danh điểm thành
phẩm tơng ứng với thành phẩm mở ở thẻ kho. Thẻ này theo dõi cả về mặt số lợng
và giá trị. Cuối tháng tiến hành lập bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn thành phẩm làm
căn cứ để đối chiếu với kế toán tổng hợp. Phơng pháp này dễ kiểm tra, đối chiếu
nhng việc ghi chép trùng lặp nhiều.
- 8 -
1.3.2.2: Phơng pháp đối chiếu luân chuyển.
-Tại kho: Thủ kho dùng thẻ kho để phản ánh tình hìnhnhập, xuất, tồn thành phẩm
về mặt số lợng những chứng từ ghi một dòng thẻ kho. Thẻ kho đợc mở cho từng
danh điểm thành phẩm.
-Tại phòng kế toán: Kế toán sử dụng sổ đối chiếu luân chuyển để phản ánh tình
hình nhập,xuất, tồn của từng loại thành phẩm theo từng kho. Sổ đợc ghi mỗi
tháng một lần cơ sở tổng hợp các chứng từ.
Nhập, xuất phát sinh trong tháng của từng thành phẩm. Cuối tháng đối chiếu số
lợng thành phẩm trên sổ đối chiếu luân chuyển với thẻ kho, đối chiếu sổ trên với
kế toán tổng hợp. Phơng pháp này giảm nhẹ đợc khối lợng ghi chép, tiện cho việc
đối chiếu kiểm tra sổ sách nhng công việc dồn vào cuối tháng, việc cung cấp
thông tin không kịp thời, ghi sổ bị trùng lặp về chỉ tiêu số lợng.
1.3.2.3: Phơng pháp sổ số d.
-Tại kho: Thủ kho sử dụng thẻ kho để phản ánh tình hình ghi chép nhập, xuất
hàng ngày của từng loại thành phẩm về mặt số lợng định kỳ theo qui định thủ kho
tiến hành phân loại chứng từ nhập, xuất riêng rồi nhập phiếu giao nhận chứng từ
nhập cho kế toán cuối tháng thủ kho ghi số tồn kho từng loại vào sổ số d.
-Tại phòng kế toán: Định kỳ sau khi nhận đợc chứng từ do thủ kho nộp, kế toán
kiểm tra lại việc phân loại ghi chép của thủ kho, tính thành tiền theo giá hạch
toán để ghi vào bản luỹ kế nhập, xuất, tồn kho.Phơng pháp này giảm nhẹ đợc
khối lợng ghi chép nhng nếu có sai sót việc phát hiện sẽ khó khăn.
Nh vậy thực chất của phơng thức chi tiết kế toán thành phẩm là sự phối hợp ghi
chép tình hình xuất, nhập kho hàng ngày hay định kỳ giữa thủ kho và kế toán.
Mọi doanh nghiệp phải căn cứ tình hình thực tế của chính doanh nghiệp mình mà
áp dụng cho phù hợp.
1.3.3.: Kế toán tổng hợp thành phẩm.
1.3.3.1: Kế toán theo phơng pháp kê khai thờng xuyên
- 9 -
TK sử dụng:
+TK 155: Thành phẩm.
Bên Nợ: Phản ánh giá thành thực tế của thành phẩm nhập kho và các nghiệp vụ
làm tăng giá thực tế thành phẩm.
Bên Có: Phản ánh các nghiệp vụ làm giảm giá thành thực tế thành phẩm.
D Nợ: Giá thành thực tế thành phẩm tồn kho.
+ TK 157: Hàng gửi bán.
Bên Nợ :Giá trị sản phẩm, hàng hoá , lao vụ, dịch vụ gửi bán , gửi đại lý hoặc đã
thực hiện với khách hàng nhng cha đợc chấp nhận.
Bên Có: Giá trị sản phẩm, hàng hóa, lao vụ, dịch vụ đã đợc khách hàng chấp nhận
hoặc tiêu thụ.
Giá hàng gửi bán bị từ chối hoặc trả lại.
D Nợ: Giá trị hàng còn đang gửi bán, gửi đại lý.
+ TK 632: Giá vốn hàng bán
-Bên Nợ: Trị góp vốn của thành phẩm, lao vụ , dịch vụ đã đợc cung cấp.
- Bên Có: Kết chuyển giá vốn hàng tiêu thụ trong kỳ.
TK 632 cuối kỳ không có số d.
- 10 -
Sơ đồ 1: Kế toán thành phẩm theo phơng pháp kê khai thờng xuyên:
TK 154 TK 155 TK632
Sản xuất hoặc thuê ngoài gia công xuất, bán, trảlơng
Chế biến nhập kho thởng, biếu, tặng
TK 157,632 TK 157
Sản phẩm gửi bán, ký gửi, gửi đại lý Xuất gửi bán ký gửi
Hoặc hàng bị trả lại
TK642,338.1 TK642,138.1
Thừa khi kiểm kê Thiếu khi kiểm kê
TK412 TK128,222
Đánh giá tăng thàng phẩm Xuất góp vốn liên doanh
TK412
Đánh giá giảm thành phẩm
1.3.3.2: Kế toán thành phẩm theo phơng pháp định kỳ
Tài khoản sử dụng
+TK 155: Thành phẩm.
Bên Nợ: Trị giá thành phẩm tồn kho cuối kỳ.
Bên Có: Kết chuyển trị giá thành phẩm tồn kho tại thời điểm kiểm kê
D Nợ: Trị giá thành phẩm tồn kho tại thời điểm kiểm kê
+TK 157: Hàng gửi bán.
Bên Nợ: Trị giá hàng gửi bán.
Bên Có: Kết chuyển trị giá hàng gửi bán định kỳ.
D Nợ: Trị giá hàng gửi bán cha đợc bán tại thời điểm kiểm kê.
+TK 632: Giá vốn hàng bán.
Bên Nợ: Trị giá vốn của thành phẩm, lao vụ, dịch vụ đã đợc cung cấp.
- 11 -
Bên Có: Két chuyển và vốn hàng tiêu thụ trong kỳ.
TK 632 không có d cuối kỳ.
Sơ đồ2: Kế toán thành phẩm theo phơng pháp kiểm kê định kỳ.
TK 155,157 TK632 TK 155,157
Kết chuyển sp
?
,h
2
Kết chuyển thành phẩm
tồn kho. tồn kho
TK 631 TK 911
K/C giá trị TP K/C giá trị vốn
hình thành nhập kho. hàng xuất kho
1.3.4: Kế toán tiêu thụ thành phẩm.
1.3.4.1: Khái niệm tiêu thụ thành phẩm.
Tiêu thụ thành phẩm là việc đa thành phẩm từ lĩnh vực sản xuất vào lĩnh vực lu
thông để thực hiện viêc tiêu dùng theo những mục đích đã xác định kho khi mới
bắt đầu sản xuất. Quá trình tiêu thụ thành phẩm là quá trình thực hiện giá trị và
giá trị sử dụngthông qua quan hệ trao đổi. Thông qua quan hệ này doanh nghiệp
chuyển quyền sở hữu của mình cho ngời mua và thu lại ở ngời mua số tiền hàng
tơng ứng với giá trị của số thành phẩm đó.
1.3.4.2: Các phơng thức tiêu thụ chủ yếu.
Phơng thức tiêu thụ trực tiếp: Là phơng thức giao hàng cho ngời mua trực tiếp
tại kho ( hay trực tiếp tại phân xởng không qua kho ) của doanh nghiệp. Ngời
mua thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán số hàng mà ngời bán đã giao. Số hàng
khi bàn giao cho khách hàng đợc chính thức coi là tiêu thụ và ngời bán mất quyền
sở hữuvề số hàng này.
Phơng thức chuyển hàng theo hợp đồng: Là phơng thức mà bên bán chuyển
hàng cho bên mua theo địa chỉ ghi trong hợp đồng. Số hàng này vẫn thuộc quyền
sở hữu của bên bán. Khi đợc bên mua thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán về số
- 12 -
hàng chuyển giao thì số hàng đợc bên mua chấp nhận này mới đợc coi là tiêu thụ
và bên bán mất quyền sở hữu về số hàng hoá đó.
Phơng thức bán hàng gửi đại lý (ký gửi): Là phơng thức mà bên chủ hàngxuất
giao cho bên đại lý, ký gửi để bán. Bên đại lý sẽ đợc hởng thù lao đại lý dới hình
thức hoa hồng hoặc chênh lệch giá.
Phơng thức bán hàng trả góp: Là phơng thức bán hàng thu tiền nhiều lần ngời
mua sẽ trực tiếp lần đầu tiên ngay tại thời điểm mua. Số tiền còn lại ngời mua
chấp nhận trả dần ở các kỳ tiếp theo và phải chịu một tỷ lệ lãi xuất nhất định.
Ngoài các phơng thức tiêu thụ chủ yếu trên còn có các phơng thức tiêu thụ khác:
Hàng đổi hàng, trả theo lơng
1.3.4.3: Yêu cầu quản lý đối với tiêu thụ thành phẩm.
Thành phẩm luôn có sự biến động về mặt số lợng, chất lợng, giá trị thông qua các
nghiệp vụ nhập xuất kho. Mặt khác tiêu thụ thành phẩm liên quan đến nhiều
khách hàng với các phơng thức bán hàng, thanh toán rất phong phú và đa dạng.
Do đó để quản lý tốt tiêu thụ thành phẩm cần có những yêu cầu sau:
-Phải theo dõi chặt chẽ từng phơng thức tiêu thụ sao cho phù hợp với từng thị tr-
ờng để thúc đẩy quá trình tiêu thụ.
-Phải thúc đẩy chặt chẽ tình hình thực tế của từng khách hàng, đôn đốc khách
hàng TT đúng thời hạn để tránh tình trạng mất mát, ứ đọng và chiếm dụng vốn.
-Theo dõi chặt chẽ các trờng hợp làm giảm giá hàng bán, làm giảm doanh thu.
-Xác định đúng giá vốn hàng bán, đồng thời giám sát chặt chẽ chi phí bán hàng
phát sinh trong quá trình tiêu thụ.
1.3.4.4: Vai trò nhiệm vụ của kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm.
Đối với một doanh nghiệp tổ chức tốt công tác kế toán thành phẩm và tiêu thụ
thành phẩm sẽ tạo điều kiện phát triển sản xuất, từng bớc hạn chế sự thất thoát
thành phẩm, phát hiện những thành phẩm chậm luân chuyển để có biện pháp xử
lý kịp thời. Thông qua số liệu kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm cung
- 13 -
cấp, chủ doanh nghiệp có thể đánh giá đợc mức độ hoàn thành kế hoạch về sản
xuất, giá thành, tiêu thụ, lợi nhuận để từ đó chủ doanh nghiệp có biện pháp tối u
duy trì sự cân đối thờng xuyên giữa các yếu tố đầu vào và đầu ra.
Từ số lợng kế toán cung cấp Nhà nớc nắm bắt đợc tình hình tài chính của doanh
nghiệp để từ đó thực hiện chức năng quản lý và kiểm soát vĩ mô nền kinh tế.
Để thực sự là công cụ quản lý kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm có các
nhiệm vụ sau:
-Phản ánh kịp thời nhập, xuất, thành phẩm theo từng loại cả về số lợng, chất lợng
và giá trị.
-Tập hợp chi phí bỏ ra trong quá trình tiêu thụ một cách chính xác kịp thời.
-Xác định kịp thời giá vốn tiêu thụ để làm cơ sở cho việc tính chỉ tiêu doanh thu
thuần cũng nh lợi tức thuần về tiêu thụ đợc chính xác.
-Thanh toán chính xác số thuế thực thu phải nộp.
-Cung cấp thông tin cho quản lý để làmcơ sở ra các quyết định về tài sản.
1.3.4.5: Tài khoản sử dụng và trình tự hạch toán.
TK 157: Hàng gửi bán.
TK 511: Doanh thu bán hàng.
TK 512: Doanh thu nội bộ.
TK 521: Chiết khấu bán hàng.
TK 531: Hàng bán bị trả lại.
Tk 3331: Thuế giá trị gia tăng phải nộp
- 14 -
Sơ đồ 3: Kế toán doanh thu (theo phơng pháp trực tiếp)
TK333 TK511,512 TK111,112
Thuế TTĐB, thuế XK Doanh thu tiêu thụ
Phải nộp
TK521,531,532 TK152,153
K/c chiết khấu bán hàng Doanh thu trực tiếp
Bằngvật t, h
2
(cả thuế)
TK911
K/c D thu về tiêu thụ
1.4. Xác định kết quả thu thành phẩm.
Kết quả hoạt động thành phẩm là kết quả của hoạt động và sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp sau thời kỳ nhất định và đợc biểu hiện bằng kết quả lỗ hay lãi
trong kỳ kinh doanh của doanh ngiệp.
Kết quả kinh doanh bao gồm: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, kết quả
hoạt động tài chính, kết quả hoạt động khác của doanh nghiệp.
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh ( kết quả hoạt động tiêu thụ thành phẩm)
là số chênh lệch giữa doanh thu thuần với trị giá vốn hàng bán của sản phẩm,
hàng hoá, dịch vụ, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp.
Để hạch toán kết quả tiêu thụ thành phẩm kế toán sử dụng TK 911 - xác định kết
quả kinh doanh. TK này đợc sử dụng để phản ánh xác định kết quả hoạt động
kinh doanh và hoạt động tài chính cũng nh các hoạt động khác của doanh nghiệp.
Trình tự hạch toán:
- 15 -
Sơ đồ4: Hạch toán kết qủa tiêu thụ thành phẩm.
TK632 TK 911 TK 511
K/C góp vốn bán hàng
TK641 K/C doanh thu thuần
K/C CPBH về tiêu thụ sản phẩm hàng hoá
TK 642
K/C CPQLDN
TK 142
Chi phí chờ K/C TK 421
K/C lỗ
TK 421
K/C lãi
1.5: Kế toán xác định kết quả kinh doanh.
1.5.1: Xác định giá vốn hàng bán: TK 632.
Sơ đồ5: Hạch toán giá vốn hàng bán ( theo phơng phá kê khai thờng xuyên)
TK 155 TK 632 TK 911
Trị giá vốn của hàng xuất KC giá vốn hàng bán
Trực tiếp tại kho trong kỳ. đã tiêu thụ trong kỳ.
TK 154 TK55,152,334,
Trị giá vốn của hàng xuất trực tiếp K/c giá vốn hàng tiêu thụ
tại các phân xởng trong kỳ bị trả lại trong kỳ
TK157
Trị giá vốn của hàng xuất trực tiếp
đã đợc bán trong kỳ
- 16 -
1.5.2. Kế toán chi phí bán hàng.
Chi phí bán hàng là những khoản chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra có liên quan đến hoạt
động tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịchvụ, chi phí quảng cáo
TK 641: Chi phí bán hàng.
Bên nợ: -Tập hợp chi phí bán hàng thực tế phát sinh trong kỳ.
Bên có: - Các khoản ghi giảm chi phí bán hàng
- K/C chi phí bán hàng.
TK 641: Không có số d và đợc chi tiết thành 8 Tk chi tiết
Sơ đồ5: Kế toán chi phí bán hàng
TK 334,338 TK 641 TK 111,152,138.8
Chi phí nhân viên Giá trị ghi giảm
Chi phí bán hàng
TK 152,153 TK 911
Chi phí vật liệu, K/C chi phí bán hàng
dụng cụ
TK 2
Chi phí khấu hao TK 142.2
Chờ K/c K/c
TK 1421, 335, 331
111, 112
Các chi phí khác
1.5.3. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp.
Chi phí quản lý doanh nghiệp là những khoản chi phí có liên quan chung đến
toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp mà không tách riêng ra đợc cho bất kỳ một
hoạt động nào. Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm nhiều loại nh: Chi phí
kinh doanh, chi phí quản lý hành chính và chi phí chung khác.
- 17 -
TK sử dụng 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp.
Bên Nợ: Tập hợp tất cả chi phí quản lý doanh nghiệp thực tế phát sinh trongkỳ.
Bên Có: -Các khoản ghi giảm chi phí quản ký doanh nghiệp.
- K/C chi phí quản lý doanh nghiệp
TK 642 không có số d cuối kỳ và đợc chi tiết thành 8 tài khoản chi tiết.
Sơ đồ6: Chi phí quản lý doanh nghiệp.
TK 334,338 TK642 TK111,152,138.8
Chi phí nhân viên Giá trị giảm chi phí bán hàng
TK 152,153 TK 911
Chi phí vật liệu,
dụng cụ K/C chi phí QLDN
TK 214
Chi phí khấu hao TK 142.2
Chờ K/c K/c
TK142,335,331,
139,159,111,112,
Các chi phí khác
1.5.4: Kế toán xác định kết quả kinh doanh.
Kết quả kinh doanh là kết quả hoạt độngtiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ.
Kết quả đó đợc tính bằng cách so sánh một bên là doanh thu với một bên là giá
vốn hàng tiêu thụ, chi phí bán hàng, chi phí QLDN đợc biểu hiện qua chỉ tiêu lãi
(lỗ) về tiêu thụ.
TK 515: Thu nhập hoạt động tài chính.
Bên Nợ: Các khoản ghi giảm doanh thu hoạt động tài chính.
- 18 -
Bên Có: Các khoản doanh thu thuần từ hoạt động tài chính thực tế phát sinh trong
kỳ.
TK 515 không có số d và có thể đợc mở chi tiết theo từng hoạt động tài chính
tuỳ theo yêu cầu của công tác quản lý.
TK 911: Xác định kết quả kinh doanh
Bên Nợ: - Chi phí sản xuất kinh doanh liên quan đến tiêu thụ.
- Chi phí hoạt động tài chính.
- Chi phí hoạt động khác.
- KC các hoạt động kinh doanh (lãi).
Bên Có: -Tổng số doanh thu thuần về tiêu thụ trong kỳ.
-Giá số doanh thu thuần về hoạt động tài chính.
- Giá số doanh thu thuần khác.
- KC hoạt động sản xuất kinh doanh(lỗ).
Các bớc tiến hành theo sơ đồ:
Sơ đồ7: Xác định kết quả kinh doanh
TK 635 TK 911 TK 511,512
K/C thu HĐTC K/C doanh thu thuần
TK 461 TK 515
K/C chi phí bán hàng K/C chi HĐTC
TK 642
K/C chi phí QLDN
TK421 TK421
K/c lãi K/c lỗ
- 19 -
1.6: Hình thức sổ trong hạch toán thành phẩm tiêu thụ thành phẩm và xác
định kết quả kinh doanh
1.6.1: Hình thức nhật ký chứng từ.
Ưu điểm: Giảm bớt nhiều động tác ghi sổ.
C/kỳ có thể lập đợc báo cáo nhanh chóng.
Nhợc điểm: Hệ thống sổ và mẫu biểu phức tạp.
Không thích hợp cho việc vi tính hoá.
.
.
1.6.2: Hình thức nhật ký chung.
Ưu điểm: -Mẫu sổ đơn giản, dễ ghi chép.
- Dùng cho xí nghiệp vừa và lớn.
-Thích hợp cho việc sử dụng máy tính
- 20 -
Chứng từ gốc
Nhật ký chứng từ số 8
Sổ cái TK632,641,
642,511.
Báo cáo tài chính
Bảng kê số
8,9,10,11.
Sổ chi tiết TK632,
511, 641,642.
Bảng tổng hợp
chi tiết.
Chứng từ gốc
Nhật ký chung
Sổ cái
Tk632,511,641,642
Bảng cân đối PS
Nhật ký
bán hàng
Sổ chi tiết TK155,157,
632,511,641,642.
Bảng tổng hợp chi tiết
Báo cáo tài chính
1.6.3: Hình thức nhật ký sổ cái
Ưu điểm: - Khối lợng ghi sổ ít
- Phơng pháp và trình tự ghi sổ đơn giản.
Nhợc điểm:
- Kế toán tổng hợp chỉ có một quyển sổ duy nhất nên khó phân công nhân viên
kế toán.
- Quyển sổ cồng kềnh
Hình thức sổ này thích hợp với các đơn vị qui mô nhỏ, nhgiệp vụ kinh tế ít,
sử dụng ít tài khoản, nhân viên kế toán ít.
1.6.4: Hình thức chứng từ ghi sổ.
Ưu điểm: - Có khả năng giảm bớt khối lợng công việc ghi sổ.
- Đối chiếu kiểm tra chặt chẽ
NHợc điểm: - Ghi sổ trùng lặp nhiều lần
-Công việc ghi sổ và kiểm tra dồn dập vào cuối thángnên báo cáo
chậm.
Hình thức này thích hợp cho những doanh nghiệp có quy mô vừa có khối l-
ợng nghiệp vụ tơng đối lớn
- 21 -
Chứng từ gốc
Bảng tổng
hợp C.T gốc
Báo cáo tài chính
Sổ quỹ
Sổ chi tiết
TK155,157,511,632,641,642.
Bảng tổng hợp
chi tiết
Nhật ký-Sổ cái
TK632,511,641,642
.
Bảng kết quả hoạt động kinh doanh
Năm N
Phần I: Lãi, Lỗ
Chỉ tiêu mã Quí trớc Quí L.K từ đầu năm
Tổng doanh thu 01
Trong đó: DT hàng XK 02
Các khoản giảm trừ 03
1. Doanh thu thuần 10
2. Giá vốn hàng bán 11
3.Lợi nhuận gộp 20
4. Doanh thu từ HĐTC 21
5.Chi phí tài chính 22
6. Chi phí bán hàng 23
7.Chi phí quản lý 24
8.Lợi nhuận thuần từ HĐKD 30
9.Thu nhập khác 31
10. Chi phí khác 32
11. Lợi nhuận khác 40
12. Tổng lợi nhuận trớc thuế 50
13.Thuế thu nhập DN phải 51
14.Lợi nhuận sau thuế 60
- 22 -
Chứng từ gốc
Chứng từ ghi
sổ
Sổ cái
Bảng cân đối PS
Báo cáo tài chính
Sổ quỹ
Sổ đăng ký
C.T ghi sổ
Sổ, thẻ hạch
toán chi tiết
Bảng tổng hợp
chi tiết
Chơng II
Thực trạng kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm
và xác định kết quả sản xuất kinh doanh.
2.1: Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh và tình hìnhquản lý ở công ty
Da Giầy Hà Nội
2.1.1: Lịch sử hình thành và phát triển ở Công Ty Da Giầy Hà Nội.
Tên công ty: Công Ty Da Giầy Hà Nội.
Tên giao dịch quốc tế: HANSHOES (HaNoi leather and shoes Company)
Trụ sở chính: 409 Đờng Nguyễn Tam Trinh Phờng Mai Động- Quận Hai Bà
Trng- Hà Nội
Điện thoại: 04.8625097-8621254
Fax: (84-4)8624811
Thành lập năm 1992 theo quyết định số 338/CNN-TCLĐ ngày 17/12/1992
của Bộ trởng Bộ Công Nghiệp. Công Ty Da GIầy Hà Nội là một thành viên hạch
toán độc lập của Tổng công Ty Da Giầy Việt Nam. Công Ty là doanh nghiệp nhà
nớc sản xuất kinh doanh các sản phẩm da thuộc, các sản phẩm chế biến từ da và
giả da, giày các loại, vật t, máy móc thiết bị và hoá chất phục vụ ngành da giày.
Từ khi thành lập công ty đã trải qua rất nhiều giai đoạn phát triển gắn liền
với sự phát triển và chuyển đổi cơ chế cuả đất nớc.
Từ 1912 1954: Một nhà t bản đã đầu t vào ngành thuộc davà thành lập
Công Ty Thuộc Da Đông Dơng (một công ty lớn nhất thời đó). Công ty hoạt
động dới cơ chế quản lý TBCN. Mục tiêu chính là khai thác các điều kiện về tài
nguyên và lao động Việt Nam. Nhiệm vụ sản xuất thời kỳ này là phục vụ cho
chiến tranh xâm lợc của thực dân pháp.
Từ 1954 1987: Công Ty Thuộc Da Đông Dơng nhợng lại cho ViệtNam
lấy tên là Công Ty Thuộc Da Việt Nam. Năm 1987 đổi tên thành Nhà Máy Da
Thuỵ Khuê trực thuộc công ty tạp phẩm của Bộ Công Nghiệp Nhẹ.
- 23 -
Từ 1992 đến nay: Tháng 12/1992 Nhà Máy da Thuỵ Khuê đợc đổi tên thành
Công Ty Da Giày Thuỵ Khuê Hà Nội theo quyết định số 1310/CNN TCLĐ
ngày 17/12/1992 của Bộ Công Nghiệp Nhẹ kèm theo điều lệ công ty.Theo quyết
định số 338/CNN TCLĐ ngày24/9/1993 của Bộ Công Nghiệp Nhẹ ra quyết
định thành lập lại công ty lấy tên là Công Ty Da GIầy Hà Nội .
Tháng 6/1996 công ty trở thành thành viên của Tổng Công Ty Da Giày
Việt Nam. Để đáp ứng nhu cầu sản xuât, năm 1994 công ty đã đa một dây chuyền
thuộc da hoàn chỉnh và một số thiết bị nhập từ Itali a vào lắp đặt. Ngoài lĩnh vực
thuộc da, năm 1989 công ty còn đa vào một dây chuyền sản suất giàyvải vào lắp
đặt để sản xuất và xuất khẩu.
Với sự cố gắng trong nhiều năm qua công ty đã đạt đợc kết quả nh sau:
S
T
Chỉ tiêu ĐVT Năm 2000 Năm 2001 Năm
2002
1 Giá trị tổng sản lợng 1000đ 1.8443.000 22.567.000 42.787.0
00
2 Doanh thu 1000đ 24.283.226 28.505.379 50.370.8
53
3 Nộp ngân sách 1000đ 850.000 1.150.000 1.882.00
0
4 Lợi nhuận thực 1000đ 53.152 153.312 110.356
5 Vỗn kinh doanh 1000đ 43.204.661 50.678.343 66.815.7
64
6 Vốn cố định 1000
đ
3.654.600 28.782.983 40.161.3
88
7 Vốn lu động 1000
đ
9.550.061 21.895.359 2.654.37
6
8 Thu nhập bình quân
CNV
1000
đ
600 650 720
2.1.2: Đặc điểm, cơ cấu tổ chức, bộ máy quản lý và sản xuất của công ty.
Là đơn vị hạch toán độclập có đầy đủ t cách pháp nhân trực thuộc Tổng
Công Ty Da Giày Việt Nam, Công Ty Da Giầy Hà Nội có bộ máy quản lý theo
mô hình trực tuyến chức năng. Ban giám đốc trực tiếp điều hành quản lý. Bên
cạnh đó công ty còn thực hiên cơ chế khoán đến từng xí nghiệp. Các giám đốc xí
nghiệp phải tự đôn đốc công nhân trong quá trình sản xuất. Với tổng số 1000 CB,
CNV trong đó số nhân viên quản lý là 81 ngời. Bộ máy của công ty đợc bố trí nh
sau:
+Ban giám đốc gồm 1 giám đốc và 2 phó giám đốc.
- 24 -
Giám đốc điều hành chung cả công ty và trực tiếp điều hành các bộ phận:
-Phòngkinhdoanh
-Phòngtổchức.
-Phòng xuất khẩu.
-Phòng tài chính kế toán.
-Xởng cơ điện
- Liên doanh Hà Việt- TungSing.
Phó giám đốc kinh tế: Là ngời dợc uỷ quyền đầy đủ để điều hành công ty khi
giám đốc đi vắng từ một ngày trở nên. Phó giám đốc trực tiếp điều hành các bộ
phận:
-Phòng kế hoạch.
-Văn phòng công ty.
-Xí nghiệp giày da.
Phó giám đốc kĩ thuật chủ động chỉ đạo xây dựng kế hoạch và phơng án hoạt
động cho các bộ phận, lĩnh vực mà mình phụ trách. Phó giám đốc kĩ thuật là ngời
trực tiếp điều hành các bộ phận:
-Trung tâm kĩ thuật mẫu.
-Phòng ISO.
-Xí nghiệp giày vải.
-Xí nghiệp cao su.
Trợ lý giám đốc: Có chức năng th kí tổng hợp, văn th liên lạc và tham mu cho
giám đốc.
Phòng tài chính kế toán: Có chức năng phân tích, dự báo, lên các kế hoạch giúp
lãnh đạo công ty hạch toán chi phí SXKD, báo cáo tình hình tài chính với các cơ
quan chức năng của nhà nớc, xác định các nhu cầu về vốn, tình hình hiện có và sự
biến động của các lọai TS trong công ty.
- 25 -