Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

Quá trính hình thành viêm gan mãn tính part5 pptx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (90.3 KB, 5 trang )

Tiên lợng sẽ xấu đi trên ngời nghiện rợu, nhiễm thêm virus
viêm gan
B, bệnh nhiễm sắc tố sắt (hemochromtosis) thiếu 1 antitrypsin,
tuổi gia thời
gian mắc bệnh lâu, tổn thơng mô học diễn tiến va genotyp của
virus (1b).
Sau cùng một viêm gan virus C dù nhẹ vẫn có thể diễn tiến thanh
ung
th gan sau nhiều thập niên với tỷ lệ từ 1 - 3%.
Tỷ lệ tử vong sau 10 - 20 năm theo dõi của ngời viêm gan virus C
mạn
tính vẫn không khác biệt so với ngời nhiễm virus viêm gan C mạn
tính.
180
Copyright@Ministry Of Health
5.3. Đối với viêm gan tự miễn
Khi bệnh trở nên nặng thì tỷ lệ tử vong trong 6 tháng la 40%.
6. ĐIềU TRị
6.1. Theo y học hiện đại
6.1.1. Đối với viêm gan virus B
Sử dụng interferon: hiện nay có 3 chế phẩm interferon 2A
(roferon A),
interferon 2B (roferon A) va interferon N (Wellferon). Về mặt
tác
dụng, chúng có 2 cơ chế:
+ Cơ chế diệt virus: khi kết hợp với receptor đặc biệt ở bề mặt tế
bao
gan, nó sẽ phóng thích ra một men nội bao 2,5 oligo adenylat
synthetase, chính men nay sẽ hoạt hoá ribonuclease để phá hủy
mARN của virus.
+ Cơ chế miễn dịch: gia tăng sự bộc lộ protein bề mặt mang tế bao


HLA
class I, có nghĩa la lam thúc đẩy sự thải loại các tế bao gan bị
nhiễm
virus, lam gia tăng hoạt tính tế bao diệt (killer cell), lam trởng
thanh
tế bao gây độc đồng thời ngăn chặn procollagen typ III la chất thúc
đẩy gan hoá sợi.
Một liệu trình 16 tuần INF tiêm dới da với liều 5 triệu đơn
vị/ngay
hoặc 10 triệu đơn vị/lần trong một tuần sẽ lam chuyển đổi giai
đoạn sao chép
(replicate) của siêu vi B cùng với những cải thiện về mặt mô học
trong 35%
trờng hợp, đồng thời có khoảng 20% trờng hợp có anti HBe va
nếu điều trị
sớm có thể lam mất HBsAg trong 80% trờng hợp.
Riêng SGPT trở về bình thờng thanh 2 pha: pha đầu giảm nhẹ rồi
tăng
cao va sau đó trở về bình thờng (do sự hoại tử của tế bao gan bị
nhiễm virus).
Thuốc thờng gây những phản ứng phụ nh cúm, rối loạn cảm xúc
dạng
kích động hoặc trầm cảm, rụng tóc, giảm tiểu cầu va bạch cầu, nổi
mẩn, tiêu
chảy, tê đầu chi. Các triệu chứng nay có thể tiêu mất khi ngừng
thuốc hoặc
giảm liều nhng viêm tuyến giáp tự miễn thì không.
Ngoai ra, gần đây ngời ta đang thí nghiệm một số thuốc mới
trong điều
trị viêm gan mạn tính do virus viêm gan B nh sau:

+ Nhóm nucleosid đồng phân ma qua quá trình phosphoryl hoá nó
sẽ
tơng tranh với những acid nhân cơ bản trong chuỗi ADN của
virus
viêm gan B. Có thể kể đến lamivudine, famciclovir, ganciclovir
trong
đó lamivudin có thể ngăn chặn men sao chép ngợc để chuyển đổi
HBV - ARN thanh ra HBV - ADN của virus viêm gan B. Đây la
một
loại biệt dợc uống với liều 100mg/ngay đợc dung nạp tốt cả trên
bệnh nhân bị xơ gan cổ trớng. Thuốc chỉ gây phản ứng phụ la
nhức
đầu, buồn nôn va mệt mỏi.
181
Copyright@Ministry Of Health
+ Một liệu trình 12 tháng sẽ lam mất HBeAg đến 33% trờng hợp
va
lam xuất hiện anti HBe đến 20% trờng hợp, đồng thời bình
thờng
hoá men gan (40%), cải thiện hình ảnh mô học (50%) va lam chậm
diễn tiến xơ gan (20%). Trong những trờng hợp không chuyển
đổi
HBeAg trong năm đầu, việc điều trị tiếp tục bằng lamivudin sẽ lam
tăng tỷ lệ chuyển đổi nay đến 27% trong năm thứ hai va 44%
trờng
hợp trong năm thứ ba.
+ Cũng nh INF , lamivudin sẽ lam SGPT trở về bình thờng
thanh 2
pha (khoảng 25% trờng hợp), khi ngừng lamivudin khoảng 20 -
30%

×