Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

quá trình hình thành viêm dạ dày part2 pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (74.12 KB, 5 trang )

những goblet cell va la yếu tố tiềm ẩn cho việc ung th hoá.
b. Các loại viêm dạ day mạn
Viêm dạ day type B (antral predominant, HP gastritis,
environmental
gastritis): loại nay rất thờng gặp, ở ngời trẻ bệnh chỉ ảnh hởng
đến
vùng hang vị nhng ở ngời gia lại lan toả toan bộ dạ day. Tỷ lệ
viêm
121
Copyright@Ministry Of Health
nay sẽ gia tăng theo tuổi kể từ khi bệnh nhân bị nhiễm HP (chiếm
78% ở
ngời trên 50 tuổi va 100% ở ngời trên 70 tuổi), thời gian quá độ
của
hiện tợng viêm từ khu trú đến lan toả trung bình la 15 - 20 năm.
Nguyên nhân chủ yếu của bệnh la do HP. Hình ảnh mô học cho
thấy sự
tẩm nhuộm day đặc của lympho va tơng bao ở lớp lamina propia
va sự thâm
nhập bạch cầu đa nhân vao lớp biểu bì cũng nh luôn luôn tìm thấy
HP trong
giai đoạn viêm nông. Ngoai ra, ngời ta cũng có thể tìm thấy
kháng thể kháng
tế bao thanh va kháng gastrin.
Viêm dạ day do HP mạn sẽ đa đến viêm teo dạ day: nhiều điểm
hoại tử,
teo dạ day va gây dị sản tuyến niêm mạc dạ day cũng nh chính sự
điều trị
bằng các thuốc ức chế sự tiết HCl sẽ phát triển thêm hiện tợng teo
dạ day va
lam tăng nguy cơ ung th, adenocarcinoma (nguy cơ nay cao gấp 3


- 6 lần ở
ngời có huyết thanh (+) với HP). Do đó để chẩn đoán xác định
nên sinh thiết
các vùng nghi ngờ viêm.
Tuy nhiên, vì cơ chế bệnh sinh giữa loại viêm dạ day typ B với
adenocarcinoma đã rõ nên không có điều trị đặc hiệu cho loại viêm
dạ day nay.
Ngoai ra sự nhiễm trùng với HP liên quan đến bệnh lypophoma, tế
bao
lympho B mức độ thấp ma việc điều trị bằng kháng acid sẽ khiến
loại lympho
nay thoái triển.
Viêm dạ day typ A (body predominant, autoimmune, chronic
atrophy):
loại nay ít gặp hơn, tổn thơng viêm thờng định vị ở vùng đáy va
thân
dạ day, bệnh thờng phối hợp với thiếu máu ác tính (pernicious
anemia).
Về phơng diện miễn dịch học, ngời ta thấy có sự liên quan giữa
bệnh
viêm dạ day typ A, bệnh thiếu máu ác tính va một số bệnh tự miễn
khác dựa
trên những dữ liệu huyết thanh học sau đây:
+ Kháng thể chống tế bao thanh có trong 90% huyết thanh ngời
bị
thiếu máu ác tính va trong 50% huyết thanh ngời bị viêm dạ day
typ A.
+ Huyết thanh của những ngời có họ hang với bệnh nhân thiếu
máu ác
tính có viêm teo dạ day va vô acid dịch vị, có kháng thể chống tế

bao
thanh với tần suất cao hơn ngời bình thờng.
+ Trong điều tra về huyết thanh học của một quần thể ngời ta
nhận
thấy kháng thể chống tế bao thanh có mặt trong: 20% trờng hợp
ngời trên 60 tuổi, 20% trờng hợp bệnh nhân suy tuyến phó giáp,
bệnh Adisson va bạch biến; khoảng 50% ngời thiếu máu ác tính

kháng thể chống tuyến giáp; khoảng 30% ngời bị bệnh tuyến giáp

kháng thể chống tế bao thanh.
122
Copyright@Ministry Of Health
+ Huyết thanh có kháng thể chống nội yếu tố (intrinsic factor) thì
đặc
hiệu với typ A hơn so với kháng thề chống tế bao thanh va chúng
cũng
có mặt trong 40% trờng hợp bệnh nhân bị thiếu máu ác tính.
Ngoai ra ngời ta còn tìm thấy cơ chế miễn dịch qua trung gian tế
bao có
tham gia trong cơ chế gây viêm niêm mạc ở viêm dạ day typ A va ở
bệnh nhân
thiếu máu ác tính.
Triệu chứng lâm sang va sinh hóa la hậu quả của sự vô acid dịch vị
va
thiếu máu do rối loạn hấp thu B12 (thiếu máu đại hồng cầu va các
rối loạn
thần kinh). Ngoai ra còn có tình trạng tăng gastrin/máu (> 500 pg/
ml) tơng

×