Tải bản đầy đủ (.doc) (15 trang)

Địa lý pháp lý về vấn đề đầu tư nước ngoài tại Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (130.05 KB, 15 trang )

Âu Thị Lan Lớp Luật từ xa khoá 1

Lời nói đầu
Trong vài thập kỷ nay, cùng với việc mở rộng và đa dạng hoá các mối
quan hệ quốc tế, thu hút đầu t nớc ngoài ( ĐTNN ) làm một bộ phận quan trọng
trong chính sách kinh tế đối ngoại của Nhà nớc ta. Việc thu hút ĐTNN không
phải là giải pháp nhất thời mà là chủ trơng lâu dài đúng đắn của Đảng và Nhà nớc
Việt Nam trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc. Quy mô, tốc độ
phát triển và yêu cầu về chất lợng của nền kinh tế càng cao thì nhu cầu về hợp tác
đầu t với nớc ngoài của chúng ta càng lớn. Đây là một đòi hỏi cấp bách khi Việt
Nam đã cam kết và đang phấn đấu thực hiện tiến trình hội nhập vào nền kinh tế
khu vực và trên thế giới.
Đáng chú ý là hoạt động ĐTNN ở Việt Nam trong những năm qua đã diễn
ra hết sức sôi động, nó thể hiện vai trò quan trọng trong chiến lợc phát triển kinh
tế đất nớc nói chung và kinh tế đối ngoại nói riêng, góp phần tích cực bổ sung
nguồn vốn đầu t, đổi mới công nghệ, mở mang thị trờng, tiếp thu kinh nghiệm
quản lý tiên tiến, giải quyết việc làm cho ngời lao động, thúc đẩy chuyển dịch cơ
cấu kinh tế theo hớng công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Ngày nay, thu hút vốn
ĐTNN ngày càng trở thành một cuộc cạnh tranh gay gắt giữa các quốc gia kêu
gọi đầu t. Do đó các nớc tiếp nhận đầu t nói chung và Việt Nam nói riêng đã và
đang không ngừng cải thiện môi trờng đầu t.
Cho nên trong bài khoá luận lần này, em muốn chọn đề tài Địa vị pháp lý
về vấn đề Đầu t nớc ngoài tại Việt Nam để làm sáng tỏ một số vấn đề pháp lý
trong việc đầu t trực tiếp nớc ngoài tại Việt Nam từ năm 1988 đến nay trên cơ sở
Luật ĐTNN tại Việt Nam qua các lần sửa đổi bổ sung, các lần sửa đổi bổ sung,
các văn bản hớng dẫn thi hành và các Điều ớc quốc tế.
I. Khái niệm đầu t nớc ngoài tại Việt Nam
Sau ngày giành độc lập, nớc Việt Nam đã sớm có chính sách hợp tác rộng rãi với
các nớc trên thế giới. Đến nay với chính sách làm bạn với tất cả các nớc, mở rộng
quan hệ hợp tác nhiều mặt với bên ngoài, Nhà nớc ta đã đạt đợc những thành tựu
đáng kể trong các lĩnh vực kể cả trong các lĩnh vực thu hút nguồn vốn đầu t trực


tiếp nớc ngoài ( FDI ) vào nớc ta. Chủ trơng, đờng lối thu hút đầu t nớc ngoài
( ĐTNN ) vào Việt Nam cũng nh nhiều chủ trơng chính sách khác đã sớm đợc
thể chế hoá thành pháp luật. Để thực hiện đợc vấn đề trên, Đảng và Nhà nớc ta đã
chủ trơng Đa dạng hoá, đa phơng hoá quan hệ kinh tế đối ngoại trong đó
ĐTNN là hình thức quan trọng của hoạt động kinh tế đối ngoại.
Báo cáo chính trị của BCH Trung Ương Đảng tại Đại hội đại biểu toàn
quốc khoá VIII đã nêu rõ: phát triển đa dạng hoá các hình thức kinh tế t bản
Nhà nớc, bao gồm các hình thức hợp tác, liên doanh giữa kinh tế Nhà nớc với t
Luật kinh tế quốc tế Viện Đại học Mở Hà Nội
Âu Thị Lan Lớp Luật từ xa khoá 1

bản nớc ngoài, nhằm động viên tiềm năng to lớn về vốn, công nghệ, khả năng tổ
chức quản lý của các nhà t bản vì lợi ích của công cuộc xây dựng đất nớc.
Tiếp đó, Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng đã khẳng định đ-
ờng lối kinh tế của Đảng ta là phát huy cao độ nội lực đồng thời tranh thủ
nguồn lực bên ngoài và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế để phát triển nhanh, có
hiệu quả và bền vững tạo điều kiện để kinh tế có vốn ĐTNN phát triển thuận
lợi, cải thiện môi trờng kinh tế và pháp lý để thu hút mạnh vốn ĐTNN
Việt Nam luôn coi khu vực có vốn ĐTNN là bộ phận không thể tách rời
của nền kinh tế. Quan điểm ĐTNN là nhất quán, lâu dài và đợc cụ thể hoá trong
Hiến pháp cũng nh trong các quy định của Luật ĐTNN tại Việt Nam và các văn
bản có liên quan. Trớc khi nói đến các giai đoạn hình thành Luật ĐTNN, em
muốn nói sơ qua khái niệm ĐTNN.
1. Khái niệm đầu t trực tiếp nớc ngoài
Nh chúng ta cũng biết, để phát triển kinh tế, các nớc phải có vốn. Nhng
trên thực tế thì hầu hết tất cả các nớc đều thiếu vốn đầu t. Khắc phục tình trạng
thiếu vốn các nớc sử dụng nhiều biện pháp thu hút vốn đầu t nớc ngoài, nhất là
đầu t trực tiếp. Do đó, đầu t trực tiếp nớc ngoài là một vấn đề đợc nhiều nớc phát
triển và đang phát triển rất quan tâm. Tuy nhiên khái niệm đầu t không áp dụng
cho quan hệ pháp luật phát sinh từ các hợp đồng mua bán ngoại thơng và thực tế

cũng không bao hàm các quyền không có giá trị vật chất. Dấu hiệu quan trọng
của ĐTNN theo các Hiệp định này nằm ở chỗ các giá trị vật chất đó phải là đối t-
ợng của hợp đồng kinh tế dài hạn có phát sinh lợi nhuận hoặc thua lỗ trong điều
kiện thị trờng.
Vậy đầu t quốc tế là những phơng thức vốn tài sản ở nớc ngoài để tiến
hành sản xuất, kinh doanh dịch vụ với mục đích tìm kiếm lợi nhuận và những
mục tiêu kinh tế xã hội nhất định.
Về mặt kinh tế, ĐTTTNN là một hình thức đầu t quốc tế đợc đặc trng bởi
quá trình di chuyển t bản từ nớc này sang nớc khác nhằm mục đích thu lợi
nhuận. ĐTTTNN đợc hiểu nh một kinh doanh đặc biệt mà ở đó có sự tách biệt ở
tầm vĩ mô về mặt chủ thể nhng lại có sự kết hợp ở tầm vĩ mô trong việc sử dụng
nguồn vốn và quản lý đối tợng đầu t. Vậy ta có thể hiểu ĐTTTNN ở mọi nơi
vàlúc nào cũng là một dạng quan hệ kinh tế có nhân tố nớc ngoài. Nhân tố nớc
ngoài ở đây không chỉ đợc thể hiện bởi sự khác biệt về quốc tịch hoặc lãnh thổ
nơi c trú thờng xuyên của các bên tham gia vào quan hệ ĐTNN mà còn thể hiện
ở việc di chuyển t bản bắt buộc phải vợt ra ngoài tầm kiểm soát của một quốc
gia.
Nh vậy, ĐTTTNN phải đồng thời có đủ hai điều kiện:
- Có sự dịch chuyển t bản trong phạm vi quốc tế.
- Chủ đầu t ( pháp nhân, thể nhân ) trực tiếp tham gia vào hoạt động sử
dụng và quản lý đối tợng đầu t.
Luật kinh tế quốc tế Viện Đại học Mở Hà Nội
Âu Thị Lan Lớp Luật từ xa khoá 1

Về mặt pháp lý, khái niệm ĐTTTNN đã trở thành khái niệm phổ biến đợc
ghi nhận trong các đạo luật. Đó có thể là luật khuyến khích đầu t nói chung ( ở
Thái Lan), Luật khuyến khích đầu t cho từng ngành ( ở Hàn Quốc ) hoặc Luật về
ĐTNN tại các nớc đều thống nhất là: trong quan hệ ĐTTTNN, đối với nớc xuất
khẩu t bản, việc di chuyển t bản ra nớc ngoài nhằm thiết lập ở đó những hoạt
động kinh doanh nhất định để thu lợi nhuận, còn đối với nớc tiếp nhận đầu t lại là

việc tiếp nhận vốn của nớc ngoài để cho phép chủ ĐTNN tổ chức các hoạt động
kinh doanh theo những hình thức mà pháp luật quy định.
ở Việt Nam, trong khoản 1, điều 2 Luật ĐTNN tại Việt Nam năm 1996 đã
định nghĩa: ĐTTTNN là việc nhà ĐTNN đa vào Việt Nam vốn bằng tiền hoặc
bất kỳ tài sản nào để tiến hành các hoạt động đầu t theo quy định của Luật này.
Khác với đầu t gián tiếp nớc ngoài, ĐTTTNN là việc các tổ chức, cá nhân
nớc ngoài, thờng là pháp nhân và thể nhân, mang t bản trực tiếp vào lãnh thổ nớc
sở tại để hợp tác kinh doanh tìm lợi nhuận dới các hình thức. Còn trong đầu t
gián tiếp nớc ngoài, chủ thể chủ yếu là các quốc gia và các tổ chức quốc tế, kinh
doanh và lợi nhuận không phải là mục tiêu trực tiếp của chủ đầu t bởi quan hệ
này không phải là quan hệ kinh doanh một cách thuần tuý.
Theo luật đầu t nớc ngoài tại Việt Nam và các văn bản pháp luật khác của
Việt Nam, muốn xác định hoạt động đầu t nào là trực tiếp hoặc gián tiếp, cần căn
cứ vào:
- Quyền hạn và trách nhiệm của chủ đầu t nớc ngoài đối với phần vốn đầu
t vào Việt Nam, thể hiện qua việc tham gia quản lý các hoạt động kinh doanh,
cách thức phân chia lợi nhuận thu đợc từ các hoạt động kinh doanh và trách
nhiệm gánh chịu rủi ro trong kinh doanh.
- Quyền hạn và trách nhiệm của Việt Nam là nớc chủ nhà nhận đầu t trong
quá trình sử dụng vốn nớc ngoài đầu t vào Việt Nam.
2. Vai trò, ý nghĩa của đầu t nớc ngoài
Hiện nay trình độ phát triển của các nớc công nghiệp phát triển và các nớc
đang phát triển do công nghệ lạc hậu, kinh nghiệm phát triển và quản lý kinh tế
còn yếu, nguồn vốn thiếu nên các nớc này trông chờ và mong muốn thu hút đợc
vốn đầu t, công nghệ của các nớc phát triển để thực hiện công nghiệp hoá, hiện
đại hoá đất nớc, khắc phục nguy cơ tụt hậu ngày càng xa.
Với chính sách u đãi hợp lý, các quốc gia thu hút đợc vốn, công nghệ vào
những lĩnh vực, ngành nghề, địa bàn cần khuyến khích, góp phần đẩy mạnh quá
trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc, đẩy nhanh quá trình đẩy mạnh cơ
cấu kinh tế của nớc tiếp nhận đầu t. Để nhận thức đợc rõ vai trò đầu t nớc ngoài,

Luật ĐTNN của các nớc thờng đề cập tới hai vấn đề là tiếp nhận ĐTNN và đầu t
ra nớc ngoài. Cả hai vấn đề này đều có một vai trò to lớn trong việc thúc đẩy phát
triển kinh tế thơng mại ở nớc đi đầu và nớc tiếp nhận đầu t.
II. Quá trình hình thành và phát triển hệ thống pháp luật về đầu t
trực tiếp nớc ngoài tại Việt Nam
Luật kinh tế quốc tế Viện Đại học Mở Hà Nội
Âu Thị Lan Lớp Luật từ xa khoá 1

I. Giai đoạn trớc năm 1988
Sau năm 1954, đất nớc Việt Nam tạm thời bị chia cắt hai miền Nam
Bắc. Cùng một lúc trên lãnh thổ Việt Nam đã tồn tại hai hệ thống chính trị kinh
tế và hai hệ thống pháp luật khác biệt nhau về bản chất. Tại Nam, trớc đây có Sắc
luật 02/63 ( ngày 14/2/1963 ) và Luật 04/72 ( ngày 2/6/1072 ) về đầu t. Luật đầu
t 04/72 thay thế Sắc luật 02/63. Luật này có 40 điều và có nhiều điểm có nội
dung tơng tự các luật ĐTNN phổ biến trong giai đoạn đó ở các nớc t bản phát
triển. Tuy nhiên trên thực tế, luật này cha đi vào cuộc sống. Trong khi đó, ở Bắc,
vào giai đoạn này, một luật hoặc một văn bản dới luật về ĐTNN tơng tự cha đợc
ban hành do chiến tranh. Nhà nớc chủ trơng cha ban hành pháp luật về ĐTNN
trong điều kiện xã hội nh vậy.
Sau ngày thống nhất đất nớc, Việt Nam đã có điều kiện để thu hút ĐTNN
góp phần khôi phục và xây dựng nền kinh tế bị chiến tranh tàn phá nghiêm trọng
và phát triển đất nớc.
Về chính sách hợp tác đầu t với nớc ngoài, các văn kiện đại hội lần thứ IV
của Đảng và Nghị quyết lần thứ 24 của Trung Ương Đảng nhấn mạnh chủ trơng:
Thiết lập và mở rộng quan hệ bình thờng giữa nớc ta với tất cả các nớc khác
trên cơ sở tôn trọng độc lập, chủ quyền, bình đẳng và cùng có lợi, tích cực tranh
thủ điều kiện quốc tế thuận lợi để nhanh chóng xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật
của CNXH. Tranh thủ vốn và kỹ thuật để tận dụng cho khả năng tiềm tàng về
tài nguyên và sức lao động của nớc ta nhằm nhanh chóng đa nớc ta lên trình độ
tiên tiến của Thế giới.

Đặc biệt từ năm 1984, chính sách hợp tác đầu t với nớc ngoài đã có những
bớc phát triển rõ rệt, đã tạo tiền đề cho một giai đoạn mới. Nghị quyết số 19 ngày
17/7/1984 của Bộ chính trị về quan hệ kinh tế giữa nớc ta với nớc ngoài ghi rõ
Ưu tiên dành sự hợp tác cho các nớc XHCN. Trong những lĩnh vực và quy mô ta
định hợp tác, khả năng và yêu cầu của bạn đến đâu ta hợp tác đến đó. Phần còn
lại hợp tác với nớc dân tộc chủ nghĩa và các nớc TBCN phát triển. Để khuyến
khích các nớc không phải XHCN, cần bổ sung và hoàn thiện Điều lệ đầu t đã ban
hành để có tính hấp dẫn hơn, nghiên cứu xây dựng một số quy định có liên quan,
tiến tới xây dựng Bộ luật đầu t hoàn chỉnh.
Ngoài ra, Nghị quyết hội nghị lần thứ 7 Ban chấp hành Trung ơng Đảng
(khoá 5) ngày 20/12/1984 về phơng hớng nhiệm vụ kinh tế xã hội nam 1985 phần
Kinh tế đối ngoại và xuất nhập khẩu đã đề ra nhiệm vụ: Nghiên cứu ban
hành luật đầu t mới để mở rộng hợp tác và tranh thủ tín dụng của các nớc XHCN
và các nớc khác cũng nh các tổ chức kinh tế quốc tế. Có chính sách rộng rãi hơn
để thu hút thêm nguồn vốn từ bên ngoài nh kiều hối, du lịch, dịch vụ xuất khẩu
lao động kỹ thuật .
Tiếp đó tại đại hội VI của Đảng, ta đã đa ra yêu cầu Phải có chính sách
khuyến khích nớc ngoài đầu t vào nớc ta dới nhiều hình thức, nhất là đối với các
ngành và cơ sở đòi hỏi kỹ thuật cao, làm hàng xuất khẩu. Đi đôi với công bố Luật
Luật kinh tế quốc tế Viện Đại học Mở Hà Nội
Âu Thị Lan Lớp Luật từ xa khoá 1

đầu t cần có chính sách và biện pháp tạo điều kiện thuận lợi cho ngời nớc ngoài
và Việt Kiều vào nớc ta để hợp tác kinh doanh. Để thực hiện Nghị quyết đó,
cuối năm 1987 dự Luật đầu t nớc ngoài tại Việt Nam đã đợc trình ra quốc hội
khoá VIII kỳ họp thứ 2 ngày 19/12/1987.
2. Giai đoạn từ năm 1988 đến năm 1992
Trong giai đoạn này, quốc hội đã thông qua Luật ĐTNN tại Việt Nam
ngày 29/12/1987 gồm 42 điều, 6 chơng, Luật ĐTNN tại Việt Nam năm 1987 đã
tiếp thu kinh nghiệm xây dựng pháp luật FDI của giai đoạn trớc, có kế thừa, phát

triển, bổ sung sửa đổi nội dung Điều lệ đầu t năm 1977 cho phù hợp với xu hớng
phát triển của pháp luật về FDI phổ biến của các nớc trên thế giới, có tính đến
vấn đề hội nhập quốc tế trong lĩnh vực ĐTNN tại Việt Nam cho thời kỳ tiếp theo.
Ngoài Luật ĐTNN đã nêu trên, Nghị định số 139/HĐBT ngày 05/9/1988
của HĐBT đã quy định chi tiết việc thi hành Luật ĐTNN. Bên cạnh hệ thống quy
phạm của Luật ĐTNN tại Việt Nam và Nghị định số 139/HĐBT nói trên, nhiều
văn bản khác liên quan đến FDI đã đợc xây dựng nh:
+ Các văn bản về tổ chức bộ máy quản lý hoạt động FDI nh Nghị định số
23/HĐBT ngày 05/3/1988 của HĐBT giao cho Uỷ ban Kinh tế đối ngoại thực
hiện chức năng và nhiệm vụ của cơ quan Nhà nớc quản lý đầu t nớc ngoài tại
Việt Nam của Chính phủ.
+ Các văn bản về chuyển giao công nghệ, bảo hộ quyền sở hữu công
nghiệp, quản lý ngoại hối, thuế đất đai, lao động, nhà cửa, khai thác các công
trình mới xây dựng khai thác tài nguyên thiên nhiên
+ Các văn bản liên quan đến nghĩa vụ của các chủ thể quan hệ pháp luật
đầu t nớc ngoài, đặc biệt là các văn bản về kế toán, thống kê, thuế và quản lý
ngoại hối.
+ Các văn bản liên quan đến chế độ nhập, xuất cảnh, hải quan, c trú, đi lại
của ngời nớc ngoài tham gia hoạt động đầu t nớc ngoài tại Việt Nam.
+ Các văn bản liên quan đến việc bảo vệ lợi ích của các tổ chức, cá nhân
trong và ngoài nớc tham gia vào hoạt động FDI tại Việt Nam.
Ngày 30/6/1990 Quốc hội đã thông qua Luật sửa đổi bổ sung một số điều
của Luật ĐTNN tại Việt NAm. Ngoài những vấn đề chính sách, cơ chế kỹ thuật
mà Luật ĐTNN năm 1987 đã khẳng định, Luật sửa đổi bổ sung lần này tập trung
vào 2 điểm chính sau:
- Về chính sách cho phép t nhân Việt Nam đợc phép hợp tác đầu t trực tiếp
với tổ chức, cá nhân nớc ngoài theo Luật ĐTNN tại Việt Nam.
- Về cơ chế, bổ sung các hình thức đầu t nớc ngoài chủ yếu hình thức hợp
tác và liên doanh nhiều bên, liên doanh tiếp. Luật này cũng chuẩn xác Luật
ĐTNN năm 1987 về một số vấn đề có tính kỹ thuật lập pháp. Nghị định thi hành

Luật ĐTNN cũng đợc bổ sung sửa đổi. Ngày 06/2/1991, Chính phủ đã ban hành
Luật kinh tế quốc tế Viện Đại học Mở Hà Nội
Âu Thị Lan Lớp Luật từ xa khoá 1

Nghị định số 28/HĐBT quy định chi tiết việc thi hành Luật ĐTNN, thay thế Nghị
định số 139/HĐBT ngày 05/9/1988. Ngoài ra nhiều văn bản liên quan đến cũng
đợc ban hành:
+ Các văn bản về củng cố, tổ chức, tăng cờng quản lý hoạt động FDI.
+ Các văn bản mới liên quan trực tiếp đến hoạt động đầu t nớc ngoài đã đ-
ợc ban hành.
+ Các thiết chế mới về kế toán, thống kê, thuế, về quản lý ngoại hối.
+ Các văn bản mới về nhập, xuất cảnh, hải quan, c trú, đi lại của ngời nớc
ngoài đã đợc ban hành.
+ Các văn bản bảo vệ quyền và lợi ích của các tổ chức, cá nhân trong và
ngoài nớc tham gia quan hệ pháp luật đầu t nớc ngoài tại Việt Nam tiếp tục đợc
đổi mới.
3. Giai đoạn từ năm 1992 cho đến nay
Trong giai đoạn này, Việt Nam có Hiến pháp mới và có những hoạt động
tích cực để đa Hiến pháp mới vào cuộc sống. Đây cũng là giai đoạn Việt Nam đã
rút đợc một số kinh nghiệm từ thực tiễn vận hành cơ chế quản lý hoạt động FDI
theo Luật đầu t nớc ngoài, tăng cờng thu hút đầu t nớc ngoài vào Việt Nam, giai
đoạn có kinh nghiệm và thực tiễn trong xử lý vấn đề sau khi cấp giấy phép đầu t
và khả năng cạnh tranh nguồn vốn và công nghệ nớc ngoài. Ngày 23/12/1992
Quốc hội đã thông qua luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật ĐTNN tại Việt
Nam. Luật sửa đổi bổ sung lần này tập trung vào 8 vấn đề quan trọng sau trong
lĩnh vực FDI tại Việt Nam:
- Các doanh nghiệp Việt Nam thuộc mọi thành phần kinh tế đợc trực tiếp
khai thác đầu t với nhà đầu t nớc ngoài theo quy định của Luật ĐTNN.
- Thời hạn hoạt động của các doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài do
Chính phủ quyết định đối với từng dự án, nhng không quá 50 năm. Trong trờng

hợp đặc biệt theo quy định của Uỷ ban thờng vụ Quốc hội thời hạn có thể kéo dài
hơn nhng tối đa không quá 70 năm đối với từng dự án.
- Đối với cơ sở kinh tế quan trọng do Chính phủ quyết định, các bên thoả
thuận tăng dần tỷ trọng góp vốn của các bên Việt Nam trong vốn pháp định của
doanh nghiệp liên doanh. Đối với doanh nghiệp 100 % vốn nớc ngoài, trên cơ sở
thoả thuận với chủ doanh nghiệp, đợc mua lại từng phần vốn của doanh nghiệp.
- Trong trờng hợp đặc biệt đợc Ngân hàng Nhà nớc Việt Nam chấp nhận,
doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài.
- Bổ sung hình thức hợp đồng xây dựng kinh doanh chuyển giao
(BOT ) giữa nhà đầu t nớc ngoài với cơ quan Nhà nớc có thẩm quyền của Việt
Nam.
- Chấp nhận áp dụng các biện pháp giải quyết thoả đáng đối với quyền lợi
của nhà đầu t trong trờng hợp bị thiệt hại do thay đổi quy định của pháp luật.
- áp dụng chính sách thuế khuyến khích đối với doanh nghiệp 100 % vốn
nớc ngoài trong một số trờng hợp cần khuyến khích đầu t.
Luật kinh tế quốc tế Viện Đại học Mở Hà Nội
Âu Thị Lan Lớp Luật từ xa khoá 1

- Luật hoá các quy định về khu chế xuất. Quy định quan hệ trao đổi hàng
hoá giữa các doanh nghiệp trong và ngoài khu chế xuất phải tuân theo các quy
định về xuất nhập khẩu.
Trên cơ sở Luật bổ sung, sửa đổi một số điều của Luật ĐTNN tại Việt
Nam ngày 23/12/1992 Chính phủ đã ban hành Nghị định số 18 CP ngày
14/4/1993 quy định chi tiết việc thi hành Luật ĐTNN tại Việt Nam thay thế cho
Nghị định số 28-CP. Ngoài ra còn một số văn bản đáng chú ý trong giai đoạn
này:
+ Các văn bản về tăng cờng quản lý hoạt động FDI.
+ Các văn bản mới nh Luật dầu khí ngày 19/7/1993, Luật đất đai ngày
14/7/1993.
+ Các văn bản về kế toán, thống kê, thuế, về quản lý ngoại hối tiếp tục đợc

hoàn thiện đồng thời một số khâu mới trong quản lý đợc bổ sung.
+ Các văn bản về xuất nhập cảnh, hải quan, c trú, đi lại của ngời nớc ngoài
tiếp tục đợc đổi mới.
+ Các văn bản mới về chế độ bảo vệ quyền lợi ích của tổ chức, cá nhân
trong và ngoài nớc tham gia vào quan hệ pháp luật đầu t nớc ngoài.
III. Các mối quan hệ pháp luật đầu t nớc ngoài tại Việt Nam
1. Quan hệ pháp luật đợc hình thành theo mục tiêu và định hớng FDI
Luật ĐTNN năm 1987 và Luật sửa đổi bổ sung Luật ĐTNN năm 1990 và
1992 đã khẳng định các mục tiêu và định hớng FDI vào Việt Nam. Các văn bản
pháp luật về FDI cùng các văn bản pháp luật khác đợc ban hành trong thời gian
qua đã góp phần quan trọng vào công cuộc cải cách kinh tế, cải cách pháp luật.
Trong thời gian qua, nớc ta đã đạt đợc những thắng lợi quan trọng bớc đầu để
thực hiện các mục tiêu đã định hớng. Tổng số vốn đầu t theo các dự án đầu t nớc
ngoài đợc cấp giấy phép đã tăng từ 366 triệu $ trong năm 1988 ( năm đầu tiên
sau khi công bố Luật ĐTNN ) lên hơn 19 tỷ $ cuối năm 1995, với tỷ lệ tăng trung
bình hàng năm trên 50 % năm 1995 tăng gấp đôi năm 1994. Đó là cha kể đầu t n-
ớc ngoài thông qua hình thức mua cổ phiếu và các loại chứng khoán của Việt
Nam và nguồn vốn vay từ các tổ chức tài chính quốc tế ( IMF, IDA, ADB WB )
và từ các Chính phủ nớc ngoài ( ODA ). Nghiên cứu quan hệ pháp luật đợc hình
thành trong lĩnh vực FDI tại Việt Nam theo các định hớng thu hút đầu t nớc ngoài
vào Việt Nam trong giai đoạn hiện nay.
Đầu t nớc ngoài có tầm quan trọng đối với Việt Nam trong giai đoạn
chuyển đổi cơ cấu CNH- HĐH đất nớc. Đầu t nớc ngoài còn quan trọng đối với
nớc ta do tỷ lệ tích luỹ quốc gia còn thâp so với tỷ lệ tích luỹ ở các nớc khác.
Năm 1993, tích luỹ quốc gia của Việt Nam mới đạt khoảng 12 % GDP, trong khi
đó các nớc khác nh Philippin đã đạt 19 %, Malaysia là 30 %, Thailand và
Hongkong là 32 %, Hàn quốc và Trung Quốc là 36 %, Singapore là 47 %. Nếu so
sánh FDI vào Việt Nam với FDI ròng vào các nớc Châu á đang phát triển khác
thì FDI vào Việt Nam còn hạn chế, Trung Quốc nhận đợc nguồn vốn gấp Việt
Luật kinh tế quốc tế Viện Đại học Mở Hà Nội

Âu Thị Lan Lớp Luật từ xa khoá 1

Nam đến 43 lần. Nh vậy rõ ràng chính sách của pháp luật về FDI tại Việt Nam
cần đợc tiếp tục cải thiện để thu hút mạnh mẽ hơn dòng FDI từ các nớc đổ vào n-
ớc ta.
2. Quan hệ pháp luật đợc hình thành từ các hình thức đầu t trực tiếp
nớc ngoài tại Việt Nam
Luật đầu t nớc ngoài tại Việt Nam quy định 3 hình thức đầu t chủ yếu là:
- Hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng hợp tác kinh doanh.
- Doanh nghiệp liên doanh.
- Doanh nghiệp 100 % vốn nớc ngoài.
Cả 3 hình thức đã đợc các nhà đầu t nớc ngoài chấp nhận, vận dụng.
Nhng những năm gần đây, các nhà đầu t nớc ngoài đang có xu hớng giảm
sự quan tâm vì:
- Sau một thời gian tiếp cận với thị trờng Việt Nam, các nhà đầu t nớc
ngoài đặc biệt là các nhà đầu t Châu á đã hiểu rõ hơn về pháp luật dành cho đầu
t trực tiếp nớc ngoài tại Việt Nam.
- Trong thực tiễn đã phát sinh nhiều tranh chấp trong quản lý, điều hành
doanh nghiệp. Các tranh chấp này một phần do sự yếu kém về trình độ của bên
Việt Nam.
- 98 % đối tác Việt Nam tham gia doanh nghiệp liên doanh là các doanh
nghiệp Nhà nớc, 2 % còn lại thuộc các tổ chức kinh tế ngoài quốc doanh bao
gồm các Hợp tác xã, Công ty cổ phần, Công ty TNHH và doanh nghiệp t nhân.
Do vậy có nhiều trờng hợp cơ quan quản lý Nhà nớc đã can thiệp quá sâu vào quá
trình tổ chức, sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
Các nhà đầu t trong nớc và ngoài nớc đều thừa nhận quy định về doanh
nghiệp liên doanh của pháp luật Việt Nam là rõ ràng và có thể chấp nhận đợc.
Ngoài ra thực tiễn hoạt động đầu t nớc ngoài còn đặt ra yêu cầu phải xử lý các
quan hệ phát sinh khi một trong các bên liên doanh bị giải thể, phá sản hoặc khi
doanh nghiệp cùng với tổ chức, cá nhân nớc ngoài thành lập doanh nghiệp liên

doanh mới theo Luật ĐTNN tại Việt Nam.
3. Quan hệ pháp luật theo các điều ớc quốc tế song phơng
a. Về quy chế pháp lý của đầu t nớc ngoài và nhà đầu t
Các Hiệp định đều có quy định nghĩa vụ của các quốc gia ký kết bảo đảm
một quy chế pháp lý công bằng và thoả đáng, không phân biệt đối xử, không gây
trở ngại cho việc quản lý các khoản đầu t nớc ngoài, tiến hành kinh doanh của
nhà đầu t của các nớc ký kết.
Phân tích nội dung các Hiệp định về vấn đề này cho thấy, các nớc ký kết
dành cho các nhà đầu t của nhau quy chế tối huệ quốc. Tuy vậy, các Hiệp định
không dự liệu cho các nhà đầu t đợc hởng những u tiên, phát sinh từ một trong
các bên ký kết sẽ có đợc khi tham gia vào các khu mậu dịch tự do, phí thuế quan,
các tổ chức kinh tế quốc tế, hoặc phát sinh từ các Hiệp định tránh đánh thuế hai
lần hoặc từ mậu dịch đờng biên.
Luật kinh tế quốc tế Viện Đại học Mở Hà Nội
Âu Thị Lan Lớp Luật từ xa khoá 1

Ngoài ra các Hiệp định còn cho phép các nhà đầu t đợc hởng những điều
kiện thuận lợi hơn theo pháp luật của nớc ký kết nhận đầu t, tuỳ thuộc vào những
mức quan hệ kinh tế giữa các nớc cụ thể. Các Hiệp định cũng không loại trừ khả
năng cho các nhà đầu t đợc hởng quy chế đãi ngộ quốc dân của nớc ký kết nhận
đầu t nớc ngoài.
b. Bảo đảm chuyển vốn, thu nhập và tài sản hợp pháp ra nớc ngoài
Trong các Hiệp định của Việt Nam không quy định giới hạn nào về số l-
ợng vốn, đồng tiền chuyển đổi và phơng tiện tài chính đợc dùng để chuyển ra nớc
ngoài nớc nhận đầu t. Vấn đề đợc chuyển đổi tiền thông thờng đợc thực hiện
trong kỳ hạn 6 tháng sau ngày thanh toán xong các vấn đề về thuế và các khoản
chi, nợ khác và đối với các khoản:
- Thu nhận từ hoạt động đầu t, kể cả lãi cổ phần và lợi nhuận.
- Các khoản cần thiết để thanh toán các khoản vay hợp pháp
- Vốn đầu t ban đầu

- Các khoản bồi thờng
- Các khoản chi trả định kỳ theo bản quyền, trợ giúp thơng mại
- Các khoản thu nhập cá nhân đã trừ thuế.
- Một số khoản chi trả theo thoả thuận riêng.
Trong Hiệp định bảo hộ đầu t nớc ngoài giữa Việt Nam và Bỉ, Luxambua
( Điều 7 ), giữa Việt Nam và Indonexia ( Điều 8 ) đã quy định: Trong trờng hợp
bên ký kết này đa ra các bảo đảm đối với các rủi ro phi thơng mại đối với các
khoản đầu t của tổ chức, cá nhân nớc mình tại nớc ký kết kia và sẽ công nhận
việc chuyển quyền đó cho bên ký kết này. Bên ký kết này sẽ chỉ định tổ chức
đứng ra bảo đảm trách nhiệm đó. Còn phần rủi ro phát sinh ngoài giới hạn hợp
đồng thì do nhà đầu t tự gánh chịu. Trong trờng hợp nh vậy, việc chuyển khoản
tiền đợc bồi thờng ra nớc ngoài cũng nh việc chuyển đổi đồng tiền ở đây sẽ do tổ
chức thế quyền thực hiện theo thoả thuận giữa các bên ký kết hợp đồng.
c. Các quan hệ về giải quyết tranh chấp
Đối với tranh chấp giữa các nớc ký kết, đối tợng của các vụ tranh chấp đó
thờng có thể là việc giải thích hoặc áp dụng Hiệp định.
Trong nhiều trờng hợp, nếu thông qua con đờng ngoại giao mà không giải
quyết đợc tranh chấp thì các bên ký kết sẽ áp dụng các biện pháp hoà bình khác
phù hợp với pháp luật quốc tế và thực tiễn quốc tế để giải quyết tranh chấp. Tranh
chấp đó có thể đợc giải quyết tại Trọng tài quốc tế ad hoc đợc thành lập theo thoả
thuận trọng tài cụ thể giữa hai nớc ký kết hữu quan. Hiệp định giữa Việt Nam và
Armenia quy định trong vòng 12 tháng kể từ ngày không thể giải quyết tranh
chấp bằng con đờng ngoại giao thì sẽ đa tranh chấp đó ra Trọng tài do các bên
thành lập. Tranh chấp loại trên cũng có một số Hiệp định quy định đợc giải quyết
tại một Uỷ ban hỗn hợp gồm đại diện của hai bên ký kết. Nếu Uỷ ban hỗn hợp
không giải quyết đợc thì có thể giải quyết tại Trọng tài liên Chính phủ ad hoc.
Luật kinh tế quốc tế Viện Đại học Mở Hà Nội
Âu Thị Lan Lớp Luật từ xa khoá 1

Đối với các tranh chấp giữa nớc ký kết nhận đầu t và nhà đầu t của nớc ký

kết khác, đối tợng của các vụ tranh chấp này thờng là thể thức và mức độ bồi th-
ờng trong trờng hợp nớc nhận đầu t áp dụng các biện pháp cỡng chế đối với các
đầu t nớc ngoài. Trong một số Hiệp định còn quy định cả tranh chấp về các vấn
đề khác liên quan trực tiếp đến đầu t nớc ngoài tại nớc nhận đầu t.
Theo quy định của các Hiệp định, khi phát sinh tranh chấp bất kỳ bên
tranh chấp nào cũng có thể gửi cho bên kia

Và đợc tiếp cận công khai càng tốt.
- Điều 6 quy định:
Căn cứ vào pháp luật và quy định của mỗi bên ký kết về việc nhập cảnh
vào công ty nớc ngoài và tính đến các cam kết của các bên ký kết theo các hiệp
định quốc tế, mỗi bên ký kết cho phép các nhân viên kỹ thuật và quản lý nớc
ngoài chủ chốt nhập cảnh và tạm trú để thực hiện các hoạt động liên quan đến dự
án đầu t.
Ngoài ra còn một số điểm giống nhau trong các hiệp định song phơng.
Các đầu t đợc thực hiện bởi các nhà đầu t của bất kỳ bên ký kết nào sẽ đợc
đối xử công bằng và thoả đáng tại lãnh thổ bên ký kết kia. Sự đối xử đó sẽ không
kém thuận lợi hơn sự đối xử của nớc đó dành cho nhà đầu t của các nớc đợc hởng
quy chế tối huệ quốc.
Vốn, lợi nhuận ròng, lãi cổ phần, tiền bản quyền, phí trả cho việc trợ giúp
kỹ thuật và lệ phí kỹ thuật, lãi tiền vay và các thu nhập khác phát sinh từ đầu t
của công dân hoặc công ty của các bên ký kết khác.
Các khoản thu từ việc thanh lý một phần hoặc toàn bộ tài sản, các khoản
thanh toán nợ và các thu nhập khác.
Các nhà của một bên ký kết nếu bị thiệt hại khi tiến hành các hoạt động
đầu t có liên quan đến đầu t tại lãnh thổ của bên ký kết khác do chiến tranh hoặc
do các tình trạng báo động quốc gia, sẽ đợc hởng sự đối xử về việc phục hồi, bồi
thờng, hoặc các hình thức thanh toán khác không kém thuận lợi hơn sự đối xử mà
các bên ký kết kia dành cho nhà đầu t của bất kỳ nớc thứ ba nào.
IV. Các chính sách trong việc đầu t nớc ngoài tại Việt Nam

1. Mục đích chính sách đầu t nớc ngoài tại Việt Nam
Từ năm 1988 đến nay, Việt Nam đã thực hiện Luật ĐTNN. Trong khoảng
thời gian đó, hoạt động đầu t trực tiếp nớc ngoài đã trở thành một trong những
khu vực có nhiều đặc điểm hoạt động mới, thu hút sự quan tâm chú ý của các
cấp, ngành, nhiều tầng lớp nhân dân của nhiều nhà quản lý, nhiều nhà kinh doanh
và các nhà khoa học.
Luật kinh tế quốc tế Viện Đại học Mở Hà Nội
Âu Thị Lan Lớp Luật từ xa khoá 1

Đảng và Nhà nớc ta luôn thể hiện sự mong muốn cố gắng tạo ra môi trờng
hấp dẫn để thu hút ngày càng nhiều vốn đầu t và làm cho hoạt động đầu t trực
tiếp nớc ngoài ở Việt Nam ngày một đạt hiệu quả hơn. Luật sửa đổi bổ sung một
số điều của Luật ĐTNN tại Việt Nam đợc quốc hội nớc Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam thông qua ngày 09/6/2000, Chủ tịch nớc CHXHCNVN ký lệnh
công bố ngày 22/6/2000 chính là trên cơ sở kế thừa, bổ sung, đổi mới và hoàn
thiện các luật cùng loại đã ban hành trong các thời kỳ trớc đây. Từ năm 1977,
Việt Nam đã ban hành " Điều lệ về ĐTNN ở nớc CHXHCNVN". Đây là văn bản
đầu tiên của Nhà nớc ta về ĐTTTNN. Văn bản này đánh dấu bớc chuyển mới
trong quan điểm chính của Việt Nam đối với t bản nớc ngoài. Tuy nhiên công
việc triển khai thực hiện điều lệ để kêu gọi vốn đầu t tiến hành cha đợc bao lâu
thì đất nớc lại phải đơng đầu với cuộc đấu tranh biên giới nên chủ trơng này đã
không có điều kiện thực hiện.
Đến tháng 12/1987, Quốc hội nớc ta đã thông qua " Luật ĐTNN ở Việt
Nam". Đây là thời kỳ mà ĐTNN đợc coi là biện pháp quan trọng để mở rộng hợp
tác kinh tế với nớc ngoài nhằm phát triển kinh tế quốc dân. Đồng thời đây cũng
là biện pháp đợc sử dụng nhằm khai thác có hiệu quả tài nguyên lao động và các
tài nguyên khác để đẩy mạnh xuất khẩu. Mặc dù Luật 1987 vẫn không tránh khỏi
một số khuyết điểm, thiếu đồng bộ. Đối với đối tác trong nớc, Luật đầu t 1987 d-
ờng nh mới chỉ áp dụng cho các đối tác là các tổ chức kinh tế Nhà nớc, kinh tế
tập thể còn t nhân chỉ có những ai chung vốn với tổ chức kinh tế Việt Nam thành

bên Việt Nam mới có t cách pháp nhân để hợp tác kinh doanh với nớc ngoài.
Tuy nhiên công việc triển khai thực hiện điều lệ để kêu gọi vốn đầu t tiến hành
cha đợc bao lâu thì đất nớc lại phải đơng đầu với cuộc đấu tranh biên giới nên
chủ trơng này đã không có điều kiện thực hiện.
Đến tháng 12/1987, Quốc hội nớc ta đã thông qua " Luật ĐTNN ở Việt
Nam". Đây là thời kỳ mà ĐTNN đợc coi là biện pháp quan trọng để mở rộng hợp
tác kinh tế với nớc ngoài nhằm phát triển kinh tế quốc dân. Đồng thời đây cũng
là biện pháp đợc sử dụng nhằm khai thác có hiệu quả tài nguyên lao động và các
tài nguyên khác để đẩy mạnh xuất khẩu. Mặc dù Luật 1987 vẫn không tránh khỏi
một số khuyết điểm, thiếu đồng bộ. Đối với đối tác trong nớc, Luật đầu t 1987 d-
ờng nh mới chỉ áp dụng cho các đối tác là tổ chức kinh tế nhà nớc, kinh tế tập thể
còn kinh tế t nhân chỉ có những ai chung vốn với tổ chức kinh tế Việt Nam thành
bên Việt Nam mới có t cách pháp nhân để hợp tác kinh doanh với nớc ngoài.
Để khắc phục hạn chế trên, năm 1990 Việt Nam đã kịp thời sửa đổi bổ
sung Luật ĐTNN theo hớng khuyến khích và tạo thêm điều kiện thuận lợi cho
các dự án ĐTNN. Luật năm 1990 đã sửa đổi bổ sung 15 trong số 42 Điều của
Luật 1987. Điểm nổi bật của Luật này là nó không chỉ tạo điều kiện thuận lợi cho
ngời nớc ngoài đầu t vào Việt Nam mà còn cho các đối tác trong nớc những điều
kiện tơng tự để mở rộng hợp tác với nớc ngoài. Với lợi ích của các bên, mục tiêu
của Việt Nam đợc luật khẳng định:
Luật kinh tế quốc tế Viện Đại học Mở Hà Nội
Âu Thị Lan Lớp Luật từ xa khoá 1

- Nhà nớc Việt Nam không những đảm bảo an toàn cho vốn đầu t mà còn
chịu thiệt ( giảm thuế ) để đảm bảo lợi nhuận cho các nhà đầu t khi tỷ suất của họ
thấp hơn so với các xí nghiệp khác trong ngành.
- Khuyến khích các nhà đầu t chuyển giao công nghệ tiên tiến và đầu t số
vốn lớn vào Việt Nam.
- Khuyến khích sản xuất hàng xuất khẩu hoặc sản xuất hàng thay thế
nhập khẩu.

- Mục tiêu của Nhà nớc ta là sử dựng đầu t trực tiếp nớc ngoài để tác động
làm chuyển dịch nhanh cơ cấu kinh tế vùng lãnh thổ theo yêu cầu phất triển của
đất nớc.
Sau hơn một năm thực hiện, trớc những đòi hỏi mới yêu cầu phát triển,
Việt Nam lại sử đổi bổ sung Luật ĐTNN 1992. Lần này vấn đề t nhân tham gia
hoạt động đầu t với nớc ngoài đợc nêu một cách cụ thể hơn, rõ ràng hơn và có
tính khả thi hơn. Nh vậy khác với Luật sử đổi 1990, Luật sử đổi 1992 đã nới
rộng cho mọi thành phần kinh tế ở nớc ta đều có thể tham gia hợp tác với nớc
ngoài trong lĩnh vực đầu t. Sau hai lần sửa đổi bổ sung ( năm 1990, 1992 ) theo
chiều hớng tích cực, cùng với sự vận động sôi nổi của các doanh nghiệp thuộc
mọi thành phần kinh tế đã tạo ra môi trờng đầu t hấp dẫn và rất thuận lợi cho các
dự án đầu t và kinh doanh. Đây là một trong số ít yếu tố quyết định , thúc đẩy sự
tăng nhanh của các dự án đầu t trực tiếp nớc ngaòi vào Việt Nam. Từ Năm 1994
để hoàn chỉnh hệ thống luật phấp đồng bộ, một số luật mới lần lợt đợc ban hành
trong đó môi trờng đầu t kinh doanh đợc quy định chặt chẽ hơn.
Năm 1996 Luật ĐTNN cũng đợc sửa đổi bổ sung. Luật này đã thể hiện rõ
thái độ của Chính phủ đối với việc cải cách thủ tục hành chính. Tuy nhiên luật sử
đổi lần này về cơ bản theo hớng giảm bớt một số u đãi cùng với những quy định
chặt chẽ hơn của một số luật kinh tế khác đã làm giảm sút động lực kích thích
các thành phần kinh tế tham gia đầu t, hoạt động sản xuất kinh doanh cũng nh
gây nên một số phản ứng tiêu cực đối với các nhà ĐTNN. Năm 1996 đợc xem
nh là thời kỳ tác động của chính sách đối với đầu t trực tiếp nớc ngoài tại Việt
Nam. Đây là một trong những vấn đề của sự giảm sút ĐTNN vào Việt Nam trong
các năm sau đó.
2. Một số vấn đề chính sách đầu t nớc ngoài mà Việt Nam đang gặp phải
Mục đích của thu hút đầu t nớc ngoài đã đợc thể hiện rõ trong nội dung
luật mới tiên tiến, đã đợc biến thành các điều mục u đãi về tài chính và các điều
kiện đầu t khác trong các chính sách của chúng ta. Tuy vậy, thứ tự u tiên của các
mục tiêu ấy cần phải làm rõ hơn. Chẳng hạn giữa yêu cầu giải quyết việc làm và
đổi mới cần phải xử lý đúng đắn hơn trong từng thời kỳ. Trớc mắt cần tiếp tục

khuyến khích và u đãi những dự án sử dụng nhiều lao động để tạo thêm nhiều
việc làm, giải quyết vấn đề thất nghiệp và tăng nguồn tích luỹ cho đất nớc. Mặt
khác đã đến lúc cần đặc biệt chú ý u tiên, tiếp thu những công nghệ bậc cao,
nhằm sản xuất những sản phẩm, khả năng cạnh tranh trên thị trờng quốc tế.
Luật kinh tế quốc tế Viện Đại học Mở Hà Nội
Âu Thị Lan Lớp Luật từ xa khoá 1

Cơ cấu đầu t theo ngành trong những năm gần đây tuy có chuyển biến khá
hơn, nhng cơ cấu đầu t theo vùng lãnh thổ còn biểu hiện thiếu cân đối. Để khắc
phục tình trạng này, bên cạnh các chính sách u đãi về tài chính và các điều kiện
đầu t có lẽ nên có thêm những quy định khác nghiêm khắc hơn, nhằm thu hút
ngày càng nhiều hơn các dự án đầu t cho các vùng miền núi, vùng sâu xa của đất
nớc. Một trong những mục tiêu thu hút ĐTNN là phát huy thế mạnh về tài
nguyên đa dạng của nớc ta. Do đó cần thiết phải có quy hoạch tổng thể về khai
thác và bảo vệ để đảm bảo phát triển bền vững. Các mối quan hệ cần phải giải
quyết bằng các chính sách ở đây là: Cái gì tự khai thác và cái gì cần đầu t hợp
tác; khai thác và chế biến ở mức độ nào; tạm thời xuất khẩu nguyên liệu thô hay
phải là xuất khẩu sản phẩm, khai thác và bảo vệ môi trờng, cấm khai thác và
khuyến khích khai thác, khai thác và tái tạo.
Một thực tế là trong các xí nghiệp liên doanh, bên Việt Nam chỉ có số vốn
góp rất thấp, chủ yếu bằng tiền thuê đất, tiền nhà xởng, thiết bị cũ do đó không
những phần lãi đợc chia thấp mà sau này khi hết hạn, thanh lý hợp đồng sẽ bất lợi
cho chúng ta. Vấn đề là cần phải cải biến mối tơng quan này trong thời gian tồn
tại của dự án. Biện pháp duy nhất là chính sách tài chính: thuế và gia thuê sao
cho phía Việt Nam có thể mua dần cổ phần, để khi kết thúc phía ta có thể nhận
cơ sở mà không phải thanh toán chi phí.
Việt Nam cha có đợc một thị trờng chính thức đi vào hoạt động trên địa
bàn rộng để tạo ra khả năng huy động các nguồn vốn trong nớc đáp ứng cho các
nhu cầu đầu t. Đó là một trong những yếu tố gây nên tình trạng: Một số doanh
nghiệp trong nớc khi thiếu vốn để duy trì và mở rộng sản xuất thờng mang nặng

tâm lý tìm cách kêu gọi vốn đầu t nớc ngoài, mà cha tìm giải pháp để khai thác
nguồn vốn trong nớc.
Tính không ổn định trong chính sách cũng gây nên những hạn chế nhất
định đối với đầu t. Ví dụ nh sự thiếu ổn định trong chính sách xuất nhập khẩu,
trong chính sách tiền tệ ( nhất là ngoại tệ ) trong thời gian qua đã tác động không
tốt đối với các nhà đầu t ( nhất là nhà đầu t nớc ngoài ). Theo các quy định hiện
hành, doanh nghiệp đầu t trực tiếp nớc ngoài chỉ đợc tổ chức theo hình thức công
ty trách nhiệm hữu hạn, không đợc phát hành cổ phiếu để huy động vốn của các
cổ đông trong nớc, không đợc mua cổ phần của các doanh nghiệp khác tại Việt
Nam. Vì thế một thế mạnh của các nhà đầu t nớc ngoài là khả năng huy động vốn
trên thị trờng đã không đợc tận dụng.
Kết luận
Qua bài viết trên thì chúng ta thấy rằng, đầu t nớc ngoài ở Việt Nam là một
bộ phận mới mẻ, có quy mô khá đồ sộ, nội dung phức tạp, năng động và có vai
trò rất to lớn trong sự nghiệp đổi mới của đất nớc về kinh tế xã hội và quan hệ
quốc tế.
Hoạt động đầu t nớc ngoài đã trở thành một bộ phận quan trọng của nền
kinh tế đất nớc, là nhân tố thúc đẩy nền kinh tế của đất nớc. Hoạt động đầu t đã
Luật kinh tế quốc tế Viện Đại học Mở Hà Nội
Âu Thị Lan Lớp Luật từ xa khoá 1

góp phần nâng cao trình độ công nghệ của nền kinh tế đất nớc, giải quyết việc
làm cho một số lợng lớn lao động trong nớc.
Kể từ khi Luật ĐTNN lần đầu tiên đợc Quốc hội Việt Nam thông qua năm
1987 đến Luật ĐTNN gần đây nhất năm 2000 đã tạo đợc một môi trờng pháp lý
thông thoáng cho đầu t nớc ngoài. Một khung pháp luật rõ ràng, bảo đảm đối với
các hoạt động đầu t nớc ngoài là đòi hỏi đầu tiên của các nhà đầu t khi đầu t vào
Việt Nam sẽ đợc thuận lợi hơn.
Bài khoá luận trên đã khái quát chung về đầu t nớc ngoài tại Việt Nam
trong mời mấy năm qua, về những vấn đề hạn chế, bất cập trong việc ban hành

quy phạm pháp luật, tổ chức quản lý, áp dụng và thi hành pháp luật cần đợc tiếp
tục nghiên cứu để hoàn thiện. Hoàn thiện pháp luật về đầu t nớc ngoài là việc làm
hết sức cần thiết. Quá trình hoàn thiện này thực sự có ý nghĩa khi đặt nó trong
tổng thể các biện pháp có liên quan về chính trị kinh tế và xã hội trong nớc cũng
nh quốc tế. Để làm đợc điều này cần có sự nỗ lực cố gắng của toàn dân cũng nh
sự chỉ đạo kịp thời đúng đắn của Đảng và Nhà nớc trong việc thực hiện các chính
sách thúc đẩy đầu t nớc ngoài.
Qua đây em xin cảm ơn các thầy cô Viện Đại học Mở Hà Nội, đặc biệt là
các thầy cô khoa Luật, cho phép em xin cảm ơn thầy giáo đã trực tiếp giúp đỡ em
trong học tập và nghiên cứu thời gian qua. Bài tiểu luận của em mới chỉ nghiên
cứu đề cập một số vấn đề.
Tha các thầy cô, do điều kiện nghiên cứu và tài liệu còn thiếu, em mong đ-
ợc sự thông cảm giúp đỡ của các thầy, các cô. Em xin chân thành cảm ơn !
Việt Hng, tháng 9 năm 2007
Sinh viên thực hiện
Âu Thị Lan

Luật kinh tế quốc tế Viện Đại học Mở Hà Nội
Âu Thị Lan Lớp Luật từ xa khoá 1

Luật kinh tế quốc tế Viện Đại học Mở Hà Nội

×