Tải bản đầy đủ (.doc) (52 trang)

23 Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (334.2 KB, 52 trang )

Lời mở đầu
Trong nền kinh tế thị trờng có sự cạnh tranh quyết liệt của các thành
phần kinh tế, mỗi sản phẩm làm ra ngoài giá trị thẩm mỹ, giá trị sử dụng đòi hỏi
phải có giá thành hợp lý thì mới đảm bảo sự chấp nhận của thị trờng.Do vậy ở
các doanh nghiệp sản xuất, giá thành và việc hạch toán giá thành luôn là mối
quan tâm hàng đầu, nó đã trở thành chỉ tiêu kinh tế có ý nghĩa quan trọng quản
lý hiệu quả và chất lợng sản phẩm. Có thể nói giá thành sản phẩm là tấm gơng
phản chiếu toàn bộ các biện pháp kinh tế, tổ chức quản lý, kỹ thuật mà doanh
nghiệp đã sử dụng trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Trong điều kiện ngày nay, khi nớc ta đang tiến hành đẩy mạnh công cuộc
cộng nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc làm cho nhu cầu về đầu t sản xuất vật t
phụ tùng rất lớn đòi hỏi phải có sự quản lý hiệu quả các nguồn vốn đầu t này
thực tế các nguồn vốn đầu t cho sản xuất vật t ở nớc ta trong những năm qua bị
thất thoát lớn. Trớc thực trạng đó các doanh nghiệp phải có các tiết kiệm chi
phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm nâng cao chất lợng sản phẩm làm đợc điều
đó không chỉ có ý nghĩa đối với từng doanh nghiệp mà nó còn mang lại hiệu
quả lớn đối với nền kinh tế. Để có thể thực hiện đợc mục tiêu này thì một trong
những công cụ quản lý sản xuất hiệu quả là công tác kế toán mà trong đó hạch
toán chi phí sản xuất cà tính giá thành sản phẩm phải đựoc quan tâm đúng mức.
Trong thời gian thực tập tại xí nghiệp sản xuất và kinh doanh vật t phụ
tùng, em nhận thức rõ hơn về vai trò và chức năng quan trọng của công tác kế
toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, nó liên quan hầu hết
đến các yếu tố đầu vào và đầu ra trong quá trình sản xuất kinh doanh. ý thức đ-
ợc điều đó, em đã chọn đề tài Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản
phẩm để nghiên cứu.
Trong quá trình tìm hiểu về lý luận và thực tế để hoàn thành chuyên đề
này, em đã nhận đợc sự giúp đỡ nhiệt tình của các thầy cô giáo, các cô chú
phòng kế toán cũng nh các phòng ban khác trong xí nghiệp đặc biệt là sự hớng
dẫn nhiệt tình của thầy giáo Vũ Đăng D, cùng với sự nỗ nực của bản thân nhng
do bớc đầu làm quen với công tác thực tế và do khả năng chuyên môn còn hạn
chế. Hơn nữa chuyên đề lại mang tính chuyên sâu do vậy mà chuyên đề của em


chắc không tránh khỏi những thiếu sót. Vậy em tất mong đợc tiếp thu những ý
kiến chỉ bảo của các thầy giáo cô giáo cũng nh các cô chú trong xí nghiệp để
em có điều kiện bổ xung, nâng cao kiến thức phục vụ tốt hơn cho công tác sau
này.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy, các cô các chú trong công ty đã giúp
em hoàn thành chuyên đề này.

Nội dung đề tài gồm ba phần
Phần I:
- Những đặc điểm chung về xí nghiệp sản xuất và kinh doanh vật t phụ
tùng .
Phần II:
- Những vấn đề lý luận về hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm ở xí nghiệp sản xuất.
- Nội dung, tính tự hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại xí nghiệp sản xuất và kinh doanh vật t phụ tùng .
Phần III:
- Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản
xuất và tính giá thàn sản phẩm ở xí nghiệp sản xuất và kinh doanh vật
t phụ tùng .
2
Phần I
Những đặc điểm chung về xí nghiệp sản xuất và kinh doanh vật t
phụ tùng
I) Giới thiệu chung về xí nghiệp sản xuất và kinh doanh vật t phụ tùng.
1.Xí nghiệp sản xuất và kinh doanh vật t phụ tùng đợc thành lập trên cơ sở
căn cứ văn bản số 32/QĐ - LĐ ngày 26/02/1999 của giám đốc công ty môi giới
thơng mại và đầu t phát triển giao thông vận tải.
2.Xí nghiệp sản xuất và kinh doanh vật t phụ tùng là một xí nghiệp nhà nớc
trực thuộc công ty môi giới thơng mại và đầu t phát triển giao thông vận tải.

3. Xí nghiệp có trụ sở tại: Km9 + 600 đờng Nguyễn Trãi thị xã Hà Đông
Hà Tây. Còn trụ sở chính của xí nghiệp là công ty môi giới thơng mại và đầu t
phát triển giao thông vận tải ở tại 18 Thi Sách phờng Ngô Thị Nhậm quận
Hai Bà Trng Hà Nội. Có tên giao dịch quốc tế viết tắt là TRADEVICO là
doanh nghiệp nhà nớc có đầy đủ t cách pháp nhân hạch toán kinh tế độc lập với
chức năng: t vấn đầu t cơ sở giao thông vận tải
- Đào tạo và chuyển giao công nghệ giao thông vận tải
- Xuất nhập khẩu, kinh doanh hàng hoá vật t thiết bị tin học và đổi
hàng.
- Dịch vụ thông tin thơng mại quá cảnh và xuất khẩu lao dông
- Sản xuất và xuất nhập khẩu nguyên, nhiên vật liệu hàng tiêu dùng ph-
ơng tiện vận tải, thiết bị điện, điện lạnh, vật liệu xây dựng sản phẩm
công nông nghiệp, lâm hải sản;
- Vận chuyển thu gom hàng hoá phục vụ giao thông vận tải.
II) Nguyên tắc hoạt động của xí nghiệp.
Xí nghiệp sản xuất và kinh doanh phụ tùng thực hiện nhiệm vụ theo sự
uỷ quyền của giám đốc công ty giao. Đó là đơn vị trực thuộc công ty của giám
đốc công ty TRADEVICO vì vậy trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh
và kinh doanh vật t phụ tùng hạch toán kinh tế phụ thuộc có t cách phap nhân
theo sự uỷ quyền của giám đốc công ty, đợc mở tài khoản tại ngân hàng, đợc sử
dụng con dấu riêng theo quy định của luật doanh nghiệp nhà nớc .
Cơ cấu quản lý của xí nghiệp:
- Giám đốc xí nghiệp
- Quản đốc phân xởng
- Bộ phận kiểm tra chất lợng sản phẩm bên gia công:
+ Tổ gia công (1)
+ Tổ gia công (2)
- Bộ phận kiểm tra chất lợng nhiệt luyện (luyện kim):
+ Tổ luyện kim (1)
+ Tổ luyện kim (3)

Hay sơ đồ của xí nghiệp nh sau:
3




1) Giám đốc xí nghiệp : đợc giám đốc công ty bổ nhiệm là ngời đại diện cho
công ty và đại diện cho tập thể ngời lao động quản lý và tổ chức sản xuất
kinh doanh của xí nghiệp theo chế độ mất thu hởng giám đốc xí nghiệp có
quyền quyết định và điều hành mọi hoạt dộng sản xuất kinh doanh của xí
nghiệp.
2) Quản đốc phân x ởng : tham mu cho giám dốc kiển tra chất lợng sản phẩm
giám sát qui trình sản xuất.
3) Tổ ra công cơ khí : có nhiệm vụ đo kiểm tra thép chia phối theo kích trớc
của sản xuất sản phẩm sao cho sử dụng thép đạt cao nhất. Tuỳ theo từng
loại nhíp ô tô cụ thể mà tổ chức gia công, cuốn đầu, ép đuôi, đột giữa,
khoan.
- Tổ luyện kim ( nhiệt luyện cơ khí ) có nhiệm vụ kiểm tra phôi gia
công trớc khi nhiệt luyên, đạt tiêu chuẩn kỹ thuật, nung phôi lò điện
theo quy trình công nghệ sâu đó ép giữa, đình hình nhíp, tôi lau và
nam.
Đó là xí nghiệp trực thuộc công ty TRADEVICO hạc toán kinh tế phụ thuộc,
chủ dộng lập kế hoạch sản xuất kinh doanh định kỳ hàng thánh, quý năm, giám
đốc xí nghiệp tiến hành phân tích và đánh giá kết quả kinh doanh của xí nghiệp
từ đó đa ra yêu cầu quản lý và bồi dỡng cán bộ công nhân viên trong xí nghiệp
nhằm nâng cao trình độ khoa học kỹ thuật, đảm bảo cho sản xuất của xí nghiệp
đạt hiệu quả cao. Do đó công tác quản lý là hết sức quan trọng, chất lợng của
công tác quản lý ảnh hởng trực tiếp đến sự phát triển và tồn tại của xí nghiệp.
*) Hiện nay, ở xí nghiệp sản xuất và kinh doanh vật t phụ tùng, bộ máy
quản lý đợc tổ chức nh sau:

Sơ đồ bộ máy quản lý của xí nghiệp
4
GĐXN
Gđpx
Bộ phận
KCSGC
Tổ gia
công (1)
Tổ gia
công (2)
Bộ phận
KCSLK
Tổ luyện
kim (1)
Tổ luyện
kim (1)





*) Ban giám đốc gồm: một giám đốc và một phó giám đốc:
- Giám đốc: là ngời đứng đầu, phụ trách điều hành chung cho toàn bộ sản
xuất kinh doanh của xí nghiệp, từ việc huy dộng vốn, đảm bảo cho sản xuất
kinh doanh có lãi, ổn định việc làm cho công nhân viên trong xí nghiệp cho đến
việc phân phối thu nhập và thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nớc. Giám đốc còn
có trách nhiệm báo cáo đầy đủ, kịp thời lên công ty kết quả kinh doanh của xí
nghiệp.
*) Phó giám đốc kinh doanh: chịu trách nhiệm trong công tác lập kế hoạch
kinh doanh, các khâu sản xuất, quy trình kỹ thuật, giao thiệp với khách hành,

mở rộng thị trờng.
- Phòng tổ chức kinh doanh: có nhiệm vụ tham mu cho ban giám đóc
về các chính sách, chế độ tài chính. Quản lý thu chi tổ chức theo các
quy định tổ chức kế toán liên hành... phản ánh trung thực, kịp thời
tình hình tổ chức của xí nghiệp, tổ chức giám sát phân tích các hoạt
động kinh tế từ đó giúp giám đốc nắm bắt đợc tình hình cụ thể của xí
nghiệp, tổ chức hạch toán kế toán, phản ánh các nhiệm vụ kinh tế phát
sinh đảm bảo cung cấp đầy đủ các nhu cầu về vốn cho các hoạt động
sản xuất kinh doanh.
- Phòng kế hoạch: xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh sao cho đạt
hiệu quả cao nhất.
- Phòng kỹ thuật: thực hiệnkhai thác các mặt hàng cho các phân xởng
theo đúng quy trình công nghệ.
- Phòng kinh doanh: nghiên cứu tiêu thụ sản phẩm mở rồng thị trờng.
- Phòng tổ chức, hành chính: có nhiệm vụ giúp giám đốc thực hiện
khâu biên chế, sắp xếp nhân sự cho phân xởng sản xuất, giải quyết
các mặt hành chính nội vụ của xí nghiệp.
III) Chức năng, nhiệm vụ của sản xuất và kinh doanh vật t phụ tùng:
- Sản xuất phụ tùng ô tô: bộ lọc dầu, nhíp các loại, lò xo supac.
- Sản xuất long đen vênh và các thiết bị, phơng tiện giao thông vận tải.
5
GIáM ĐốC
Phó giám đốc kd
Phòng
kĩ tthuật
Phòng
KD
Phòng kế
hoạch
Phòng tổ

chức HC
Phòng
TC - KT
- Sản xuất dao cắt nghiền đá.
- Kinh doanh vật t, thiết bị, phụ tùng ô tô, máy kéo.
- Kinh doanh xuất nhập khẩu vật t thiết bị, phơng tiện giao thông vận
tải
III) Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất ở xí nghiệp:
Quy trình sản xuất ở phân xởng nhíp là quy trình sản xuất liên tục qua
nhiều công đoạn chế tạo và sản xuất, đây là căn cứ quan trọng để xác định đốu
tợng tập hợp chi phí và tình giá thành. Đây sà phân xởng duy nhất sản xuất hoàn
chỉnh một loại sản phẩm. Xởng gồm đầy đủ các công đoạn chế tạo nh sau:
Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất xởng nhíp:
1. Kiểm nhập thép: kiểm tra chiều dài, bề dầy, bản rộng
theo kế hoạch.
2. Cắt phôi theo kích thớc: cắt theo cụ thể từng loại nhíp
mà chọn phôi theo bề dày, bản rộng khác nhau.
3. Cuốn đầu: tuỳ từng loại nhíp mà cuốn đầu khác nhau
theo bản vẽ kỹ thuật.
4. Khoan, đột giữa: có loại nhíp khoan giữa, khoan lịch
hoặcđột lỗ giữa.
5. ép đuôi: có loại nhíp cần ép đuôi, có loại nhíp không
cần.
6. Tôi nhíp: tất cả nhíp cho vào lò điện950C nung đỏ
mềm ép vào ga đình hình, cho vào bể dầu làm mát.
7. Ram nhíp: làm mát song cho vào lò điện 540C ram
giữ nhiệt trong hai giờ để đảm bảo sự đàn hồi tốt.
8. Làm sạch nhíp: loại bỏ rỉ sắt, bụi sắt.
9. Sơn nhíp: Sơn lên mặt nhíp ( hai mặt ) đều bóng đẹp.
6

Kiểm nhập
thép
Cắt phôi
theo kích
thớc
Cuốn đầu
Khoan, đột
Khoan, đột
Tôi nhíp
Ram nhíp
Làm sạch
nhíp
Sơn nhíp
10. Kiểm nhập kho: thành phần nhíp đảm bảo chất lợng
và tiêu chuẩn kĩ thuật.
V)Nhiệm vụ khó khăn thuận lợi của xí nghiệp trong những năm qua
1.Mục tiêu: Củng cố và hoàn thiệnbộ máy tổ chức, tăng cờng công tác quản lý,
hạch toán, đợi ổn định nền tài chính chung của toàn công ty, đảm bảo việc làm,
đời sống cho ngời lao động, thực hiện tăng trởng kinh tế, công bằng xã hội.
2.Nhiệm vụ: Xí nghiệp thực hiện nhiệm vụ theo sự uỷ quyền của giám đôc công
ty giao cho nên xí nghiệp phải thực hiện tốt nghĩa vụ đối với công ty phấn đấu
giảm tai nạn lao động đến mức thấp nhất. Đợc công ty tiếp tục đầu t cho trang
thiết bị sản xuất; bảo hộ lao động. Khuyến khích cán bộ công nhân viên trong
toàn xí nghiệp có trình độ tay nghề sản xuất cao.
3.Khó khăn và thuận lợi:
a)Thuận lợi: Ban đầu xí nghiệp chỉ là một phân xởng sản xuất nhỏ, sản xuất
nhíp ô tô phục vụ cho nhu cầu thị trờng với qui mô sản xuất nhỏ, nay sản phẩm
của xí nghiệp sản xuất ra đáp ứng nhu cầu và sự đồng tình ủng hộ của khách
hàng trên thị trờng Hà Nội, Hà Đông, Huế, Bình Định, Quản Trị... với số lợng
khá lớn và cũng đạt đợc lợi nhuận cao.

Có đợc nh vậy là do sự sáng suốt, chịu khó tìm tòi, học hỏi và tìm hiểu nhu
cầu thị trờng của ban lãnh đạo, các phòng ban trong xí nghiệp.
Mặt khác trong hoàn cảnh khó khăn xí nghiệp đã quan tâm đào tạo đợc một
số cán bộ, công nhân lành nghề ít nhiều họ cũng đã đủ điều kiện kịp tham gia
thi công các qui trình sản xuất yêu cầu kĩ thuật cao.
b) Khó khăn:
- Do phân xởng sản xuất của xí nghiệp là đi thuê nên cũng gặp rất
nhiều khó khăn.
- Một số đội sản xuất thiếu chủ động trong công tác quản lý điều hành
trong quá trình trực hiện nhiệm vụ từ đó nảy sinh t tởng ỷ lại vào xí
nghiệp nh vậy khó có thể đáp ứng đợc việc sản xuất kinh doanh trong
cơ chế thị trờng sôi động và khắc nghiệt hiện nay.
- Quy trình sản xuất cha cao vẫn còn lạc hậu làm tốn công sức lao động
của công nhân.
- Máy móc của xí nghiệp tất cũ cha đợc hiện đại.
VI) Kết quả sản xuất kinh doanh đạt đ ợc trong năm 2001
Xí nghiệp sản xuất và kinh doanh vật t phụ tùng có tổng giá trị tài sản
đến cuối năm 2001 là: 2.735.444.914đ. Nguồn hình thành tổng số bao gồm:
- Giá vốn hàng bán: 2.401.937.017đ
- Lợi nhận gộp: 333.512.897đ
- Chi phí bán hàng: 34.170.163đ
- Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh: 193.280.419đ
- Thu nhập hoạt động tài chính: 45.841đ
- Chi phí hoạt động tài chính : 137.024.197đ
- Lợi nhuận thuần từ hoạt động tài chính: (136.978.356)đ
- Tổng lợi nhuận trớc thuế: 56.301.063đ
7
Kiểm nhập
kho
VII) Trình tự ghi sổ và hạch toán của xí nghiệp sản xuất và kinh doanh vật

t phụ tùng
1)Tình hình chung về công tác kế toán ở xí nghiệp :
Hình thức tổ chức kế toán xuất phát từ chức năng nhiệm vụ hình thức tổn
chức hạch toán kế toán tập trung. Tất cả mọi hoạt động tổ chức hạch toán chi
phí sản xuất đợc thực hiện tại cuối quí ở xí nghiệp, sau đó kế toán xí nghiệp báo
cáo lên phòng tổ chức kế toán công ty từ đó kế toán công ty kiểm tra từ các
chứng từ gốc ban đầu đến hết quá trình hạch toán. Tất cả chứng từ lu tại xí
nghiệp, các báo cáo lu lại công ty, công ty hạch toán lợi nhuận.
2) Tổ chức công tác kế toán của xí nghiệp:
*) Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ ban đầu xí nghiệp sản xuất và
kinh doanh vật t phụ tùng thuộc đối tợng nộp thuế giao thông vận tải theo ph-
ơng pháp khâú trừ để tiến hành tập hợp chi phí sản xuất và tính tổng sản phẩm,
kế toán sử dụng các chứng từ sau:
- Phiếu xuất kho
- Phiếu tính lơng sản phẩm, bảng thanh toán tiền lơng.
- Hoá đơn giao thông vận tải, phiếu chi.
- Các chứng từ khác có liên quan...
*) Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản: Để tập hợp, ghi chép các số liệu
phản ánh hoạt động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp thì công ty đã
đăng ký sử dụng hầu hết các tài khoản trong hệ thống tài khoản kế toán
thống nhất của bộ tài chính ban hành theo quyết định 1141QĐ/TC/CĐKT
ngày 01/11/1995.
3)Hình thức tổ chức bộ máy kế toán
Phòng kinh tế của xí nghiệp với chức năng, nhiệm vụ và cung cấp các
thông tin kinh tế cho ban lãnh đạo xí nghiệp, định hớng trong quá trình sản xuất
kinh doanh. Và để phù hợp với công tác quản lý tài chính của xí nghiệp, hình
thức kế toán và hệ thống sổ kế toán vì là đơn vị phụ thuộc, hạch toán kinh tế
phụ thuộc nên xí nghiệp chỉ có hai nhân viên kế toán.
3.1. Kế toán thống kê: theo dõi tất cả các công đoạn sx, cuối tháng thông báo
chi tiết số lợng nguyên vật liệu chính , nguyên vật liệu phụ xuất dùng trong quá

trình sản xuất, sản lợng sản phẩm hoàn thành nhập kho, bán thành phẩm dở
dang cuối tháng và đánh giá mức độ dở dang.
3.2. Kế toán hạch toán: căn cứ vào số liệu mà kế toán thống kê đã tập hợp và
kết hợp với các chứng từ thu chi để tập hợp chi phí và tính giá thành
.
Sơ đồ bộ máy kế toán nh sau:

8
Kế toán trởng công ty
4)Tổ chức vận dụng hình thức kế toán
Để đáp ứng nhu cầu công tác quản lý kinh tế tổ chức phù hợp với điều
kiện kinh doanh của xí nghiệp áp dụng hình thức kế toán chứng từ ghi sổ bao
gồm:
- Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ: là sổ kế toán tổng hợp dùng để ghi chép
các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian. Sổ này vừa
dùng để đăng ký các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, quản lý chứng từ ghi
sổ, vừa để kiểm tra, đối chiếu số kiện với bảng cân đối sổ phát sinh.
- Sổ cái ( các TK ): là sổ kế toán tổng hợp dùng để ghi chép các nghiệp
vụ kinh tế phát sinh theo thống kê kế toán đợc quy định trong chế độ
thống kê kế toán áp dụng cho các doanh nghiệp. Số liệu trên sổ cái đ-
ợc dùng để kiểm tra, đối chiếu với số liệu ghi trên sổ Đăng ký chứng
từ ghi sổ, các sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết, dùng để lập các báo cáo tài
chính.
- Sổ, thẻ kế toán chi tiết ( các thống kê ): là dùng để phản ánh chi tiết
các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo từng đối tợng kế toán riêng biệt
mà trên cơ sở kế toán tổng hợp cha phản ánh đợc. Số liệu trên sổ kế
toán chi tiết cung cấp chỉ tiêu chi tiết về tình hình tài sản, vật t, tiền
vốn, tình hình hoạt động và kết quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp và làm căn cứ để lập báo cáo tài chính. Đặc trng cơ bản vủa
hình thức kế toán chứng từ ghi sổ: căn cứ trực tiếp để ghi sổ kế toán

tổng hợp là chứng từ ghi sổ. Việc ghi sổ kế toán tổng hợp là bao gồm:
+ Ghi theo trình tự thời gian trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ.
+ Ghi theo nội dung kinh tế trên sổ cái.
Chứng từ ghi sổ do kế toán lập trên cơ sở từng chứng từ gốc hoặc
bảng tổng hợp chứng từ gốc cùng loại, có cùng nội dung kinh tế.
*) Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ đợc thể hiện qua
sơ đồ sau:
Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ


9
Kế toán thống
kê ở xí nghiệp
Kế toán hạch toán
(KTZ) ở xí
nghiệp sản
xuất và kinh
Chứng từ gốc
Báo cáo quỹ
hàng ngày
Bảng kê chứng
từ gốc
Sổ (thẻ) kế
toán chi tiết
Chứng từ ghi sổ
Sổ đăng ký
chứng từ ghi
sổ
Sổ cáiChứng từ ghi sổ
Bảng tổng hợp

số liệu chi tiết
phát sinh
Báo cáo tài
chính
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra
Phần II:
Những vấn đề lý luận về hạch toán chi phí sản xuất
và tính tổng sản phẩm.
I) Đặc điểm của công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và kinh doanh
vật t phụ tùng:
1)Chi phí sản xuất và công tác quản lý chi phí sản xuất ở
*) Đặc điểm chi phí sản xuất ở xí nghiệp:
10
Do tính đặc thù của xí nghiệp là sản xuất các loại nhíp ô tô nên chi phí
cấu thành chủ yếu là nguyên vật liệu chính định mức chi phí cho một đơn vị sản
phẩm là 60% chi phí nguyên vầt liệu trực tiếp 13%, chi phí nhân công trực tiếp
27% chi phí sản xuất chung.
Xí nghiệp đã không ngừng cải tiến quy trình cộng nghệ, mẫu mã sản
phẩm để tăng giá trị sử dụng của thiết bị, giảm chi phí một cách hợp lí để hạ
giá thành sản phẩm. Nguyên vật liệu chính để cấu tạo nên thực thể sản phẩm là
sắt thép các loại 80 ì 10, 90 ì 10.....
Nguyên vật liệu phụ để hoàn thiện sản phẩm là sơn, bu lông, ốc vít, than
đầu bọc nhíp tai nhíp, đinh tán.....hầu hết các loại nguyên vật loệu chính đều do
công ty TRADEVICO cung cấp cho xí nghiệp sản xuất và kinh doanh vật t phụ
tùng phục vụ quá trình sản xuất sản phẩm.
Do đặc điểm trên, mỗi sản phẩm của xí nghiệp khi hoàn thành có khối l-
ợng tơng đối lớn và cũng tơng đối lớn cả về giá trị.
*) Công tác quản lý chi phí sản xuất ở xí nghiệp:

trong nền kinh tế thị trờng, các doanh nghiệp luôn quan tâm đến các chi phí bỏ
ra, luôn tìm biện pháp để hạ thấp chi phí nhằm thu lợi nhuận tối đa. Do đó việc
tổ chức công tác quản lý chi phí sản xuất đợc đăt lên hàng đầu trong quá trình
sản xuất kinh doanh và chế tạo sản phẩm.
Từ mục đích trên, lãnh đạo xí nghiệp sản xuất và kinh donh vật t phụ
tùng đã có những biện pháp đặt ta để tiết kiệm chi phí đầu vào xây dựng định
mức chi phí cho phù hợp với thực tế chi phí sản phẩm tại xí nghiệp. Xây dựng
mức tiêu hao nguyên vật liệu, quản lý chặt chẽ công tác xuất nhập các nguyên
vật liệu, các chi phí v/c phuc vụ cho quá trình sản xuất của phân xởng nhíp làm
sao cho chi phí là thấp nhất, giá thành thực tế nguyên vật liệu mua vào đợc ổn
định và giảm dần.
2) Đối t ợng kế toàn tập hợp chi phí sản xuất ở xí nghiệp :
Một trong những điều kiện quan trọng để tổ chức hạch toán chính xác chi phí
sản phẩm là việc xác định đúng đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong
mỗi doanh nghiệp sản xuất. Xác định đối tợng tập hợp chi phí sản xuất là khâu
đầu trong toàn bộ công tác hạch toán quá trình sản xuất đó là việc xác định nội
dung chi phí và các phạm vi giới hạn cần tập hợp chi phí đó về cơ bản, để xác
định đợc đúng đối tợng tập hợp chi phí sản xuất cần căn cứ vào đặc điểm quy
trình công nghệ sản xuất giản đơn hay phức tạp, liên tục loại hình sản xuất đơn
chiếc hay đồng loạ, về đặc điểm tổ chức sản xuất mục đích, công dụng của chi
phí và yêu cầu, trình độ quản lý của doanh nghiệp có thể đa ra các phơng pháp
tập hợp chi phí sản xuất khác nhau phù hợp với đối tợng chi phí sản xuất
Đối với xí nghiệp sản xuất và kinh doanh vật t phụ tùng thì có qui trình công
nghệ sản xuất giản đơn, chu kỳ sản xuất ngắn nên đối tợng hay giới hạn tập hợp
chi phí là toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh trong toàn bộ quy trình sản xuất ra
sản phẩm hoàn thành nhập kho với số lợng bán thành phẩm không nhiều khi kết
thúc chu kì sản xuất vào cuối tháng.
II) Bản chất và nội dung kinh tế của hạch toán chi phí và tính giá thành:
1) Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm:
1.1. Khái niệm và bản chất chi phí sản xuất:

11
Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về lao động sống
và lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã bỏ ra có liên quan đến hoạt động sản
xuất trong một thời kỳ nhất định ( tháng năm, quý ).
Nói cách khác, chí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí mà
doanh nghiệp phải tiêu dùng trong một thơì kỳ để thực hiện quá trình sản xuất
và tiêu thụ sản phẩm. Thực chất chi phí sản xuất của một doanh nghiệp là quá
trình tạo ra các sản phẩm theo yêu cầu của thị trờng đó chính là quá trình mà
doanh nghiệp kết hợp sự hài hoà giữa ba yếu tố cơ bản của một quá trình sản
xuất t liệu lao động, đối tợng lao động và lao động sống. Hoạt động kinh doanh
của các doanh nghiệp là quá trình lao động sử dụng t liệu lao động tác động vào
đối tợng lao động sản xuất ra sản phẩm thoả mãn nhu cầu trong xã hội. Sự tăng
gia của các yếu tố sản xuất vào quá trình sản xuất có sự khác nhau và nó hình
thành nên các khoản chi phí khác tơng ứng. Các khoản chi phí này cấu thành
nên giá trị sản phẩm, lao vụ...
Giá trị này bao gồm ba bộ phận:
Giá trị sản phẩm, lao vụ = C + V + M
Trong đó:
C: là toàn bộ giá trị t liệu sản xuất đã tiêu hao trong quá trình tạo ra sản
phẩm nh: chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí nguyên vật liệu... gọi là chi
phí lao động vật hoá.
V: là toàn bộ chi phí về tiền lơng. Tiền công trả cho ngời lao động tham
gia vào quá trình sản xuất gọi là chi phí lao động sống.
M: là giá trị mới do lao động sống tạo ra trong quá trình sản xuất sản
phẩm hay còn gọi là giá trị thặng d.
Nh vậy, ở góc độ doanh nghiệp để tạo ra sản phẩm, dịch vụ thì doanh
nghiệp phải bỏ ta hai bộ phận chi phí đó là C và V. Và trong điều kiện còn tồn
tại quan hệ hàng hoá tiền tệ thì các chi phí này đợc thể hiện dới hình thái tiền tệ.
Sự hình thành nên các chi phí sản xuất để tạo nên giá trị sản phẩm là tất
yếu khách quan, không phụ thuộc vào ý muốn chủ quan của con ngời, chi phí

sản xuất phát sinh có tính chất thờng xuyên và gắn liền với quá trình sản xuất.
Chi phí của doanh nghiệp đợc thể hiện qua các khoản chi và đợc quy ra bằng
tiền cho hoạt động của doanh nghiệp . Nó đợc coi là những khoản chi phí có
mục đích, có chủ động. Chi phí của doanh nghiệp vận động qua ba giai đoạn
của quá trình sản xuất kinh doanh: Cung cấp - sản xuất tiêu dùng. Nh vậy,
chi phí sản xuất năm trong quá trình sản xuất. Ngoài những chi phí sản xuất còn
những chi phí không mang tính chất sản xuất, là những chi phí nằm trong hai
giai đoạn còn lại của quá trình sản xuất kinh doanh . Vì vậy, khi nghiên cứu chi
phí sản xuất thì cần phải phân biệt rõ giữa chi phí sản xuất và chi tiêu.
Chi tiêu trong kỳ của doanh nghiệp bao gồm chi tiêu cho cả ba quá trình:
Cung cấp sản xuất và tiêu thụ. Còn chi phí sản xuất trong kỳ của doanh
nghiệp bao gồm toàn bộ phần tài sản hao mòn hay tiêu dùng hết cho quá trình
sản xuất trong kỳ... Chỉ có những khoản chi phí sản xuất bỏ ra để tiến hành hoạt
động sản xuất mới đợc gọi là chi phí sản xuất còn chỉ tiêu chỉ là sự giảm đi đơn
thuần của các loại tài sản, vật t, tiền vốn không kể nó dùng vào việc gì. Nói
chung, chi tiêu phạm vi rộng hơn chi phí, những chi phí là cơ sở của chi tiêu,
không có chi tiêu thì không có chi phí. Chúng có sự khác nhau về lợng và thời
gian phát sinh. Chi tiêu có thể là chi phí trong trờng hợp mua nguyên vật liệu
12
không quá khó mà đa ngay vào sản xuất, cũng có thể cha phải là chi phí trong
trờng hợp mua nguyên vật liệu nhập kho nhng cha xuất ra cho sản xuất.
1.2/ Khái niệm và bản chất giá thành sản phẩm.
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hao phí
về lao động sống và lao động vật hoá có liên quan đến khối lợng công tác, sản
phẩm, lao vụ đã hoàn thành.
Về thực chất, chi phí và giá thành là hai mặt khác nhau của quá trình sản
xuất. Chi phí sản xuất phản ánh mặt hao phí sản xuất, còn giá thành sản phẩm
phản ánh mặt hao phí sản xuất, còn giá thành sản phẩm phản ánh mặt kết quả
sản xuất. Tất cả những khoản chi phí phát sinh ( phát sinh trong kỳ, kỳ trớc
chuyển sang ) và những khoản chi phí tính trớc có liên quan đến khối lợng sản

phẩm, lao vụ, dịch vụ để hoàn thành trong kỳ sẽ tạo nên chỉ tiêu giá thành sản
phẩm.
Nghiên cứu chi phí sản xuất cha cho ta biết chi phí cần thiết cho việc
hoàn thành khối lợng sản phẩm, lao vụ dịch vụ và trong lĩnh vực hoạt động kinh
doanh khi quyết định lựa chọn phơng án kinh doanh mỗi loại sản phẩm nào đó,
doanh nghiệp tính đến lợng chi phí bỏ ra để sản xuất và tiêu thụ sản phẩm đó.
Do vậy, doanh nghiệp cần phải xác định giá thành sản phẩm. Gía thành sản
phẩm đợc tính toán xác định theo từng loại sản phẩm cụ thể, theo từng đối tợng
tính giá thành và chỉ tính cho những sản phẩm hoàn thành trên toàn bộ quy trình
sản xuất ( thành phẩm ) hoặc hoàn thành một số giai đoạn, bộ phận sản phẩm...
nhất định ( bán thành phẩm ).
Với bản chất giá thành sản phẩm nh trên, có thể nói giá thành sản phẩm
vừa mang tính khách quan vừa mang tính chủ quan. Tính khách quan thể hiện ở
hao phí lao động kết tinh thông qua sự chuyển dịch giá trị của t liệu sản xuất và
hao phí lao động sống trong quá trình sản xuất sản phẩm. Tính chủ quan thể
hiện ở cách phản ánh của việc hạch toán, do lợng hao phí lao động do đó và
biểu hiện bằng tiền.
1.3/ Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong doanh
nghiệp sản xuất
Để làm rõ bản chất chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. Ta hãy xét
chúng trong mối quan hệ với nhau:
Chi phí sản xuất và giá thành công xởng có mối liên hệ chặt chẽ với
nhau. Gía thành công xởng đợc tính trên cơ sở chi phí sản phẩm đă đợc tập hợp
và số lợng sản phẩm đã hoàn thành. Nội dung của giá thành công xởng cũng
chính là nội dung chi phí sản xuất đợc tính cho số lợng và loại sản phẩm đó.
Tuy vậy, phạm vi và nội dung của chúng có những điểm khác nhau:
Chi phí sản xuất chỉ tính trong một thời kỳ còn giá thành sản phẩm liên
qua đến chi phí sản xuất của kỳ trớc chuyển sang kỳ sau.
Chi phí sản xuất không gắn liền với khối lợng sản phẩm hoàn thành trong
khi giá thành sản phẩm lại gắn liền với khối lợng sản phẩm hoàn thành đó.

Sơ đồ mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm:
Số d đầu kỳ Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ

13
Giá thành Số d cuối kỳ
Qua sơ đồ ta thấy: Giá thành sản phẩm = số d + chi phí phát sinh trong kỳ
d cuối kỳ
Khi giá trị CPDD (chi phí sản xuất dở dang) đầu kỳ và cuốikỳ bằng nhau
hoặc các ngành sản xuất không có sản phẩm dở dang thì giá thành sản phẩm =
chi phí phát sinh trong kỳ.
Chi phí sản xuất là cơ sở để xây dựng giá thành bán (giá cả hay giá trị
trao đổi hàng hoá). Giá thành và giá cả có mối quan hệ mật thiết với nhau, giá
thành là giới hạn tối thiểu về lợng của giá cả, dới mức đó thì không thực hiện đ-
ợc quá trình tái sản xuất giản đơn. Vì vậy, trong điều kiện giá bán không thay
đổi thì việc giảm giá thành sẽ làm tăng lợi nhuận sản xuất. Do đó phấn đấu để
không ngừng hạ thấp giá thành là nhiệm vụ quan trọng và thờng xuyên của
công tác quản lý kinh tế, quản lý doanh nghiệp.
2./ Phân loại chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm:
2.1 Phân loại chi phí sản xuất.
Chi phí sản xuất có nhiều loại với tính chất khác nhau Để quản lý vàkiểm
tra chặt chẽ việc thực hiện định mức chi phí tính toán hiệu quả ,tiết kiệm ,...kế
toán cần tiến hành phân loại chi phí .Tuỳ theo yêu cầu quản lý và xem xét chi
phí dới góc độ khác nhau mà lựa chọn tiêu thức phân loại cho phù hợp .
Thực tế cho thấy có một số tiêu thức phân loại chính nh sau:
2.1.1/Phân loại theo lĩnh vực kinh doanh :
Căn cứ vào việc tham gia của chi phí vào hoạt độngkinh doanh ,toàn bộ
chi phí chia làm ba loại :
+Chi phí sản xuất kinh doanh
+Chi phí hoạt động tài chính
+Chi phí bất thòng

Cách phân loại này giúp cho việc phân định chi phí chính xác phục
vụ cho việc tính giá thành ,xác định chi phí và kết quả của từng hoạt
động kinh doanh.
2.1.2 Phân loại theo yếu tố chi phí:
Để phục vụ cho việc tập hợp ,quản lý ch i phí theo nội dung kinh tế
ban đầu đồng nhất của nó mà không xét đén công dụng cụ thể,địa điểm
phát sinh của chi phí ,chi phí đợc phân theo yếu tố chi phí .Theo quy định
hiện hành ở Việt Nam , toàn bộ chi phí đợc chia thành bảy yếu tố sau:
+Yếu tố nguyên vật liệu
+Yếu tố nhiên liệu ,động lực sử dụng vào quá trình sản xuất kinh
doanh .
+Yếu tố tiền lơng và các khoản phụ cấp lơng.
+Yếu tố bảo hiểm xã hội ,bảo hiểm y tế ,KPCĐ tính theo tỷ lệ quy
định trên tổng số tiền lơng phải trả công nhân viên.
+Yếu tố khấu hao tài sản cố định.
+Yếu tố dịch vụ mua ngoài.
+Yếu tố chi phí khác bằng tiền.
14
2.1.3/ Phân loại theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm:
Căn cứ vào ý nghĩa của chi phí trong giá thành sản phẩm và để thuận tiện
cho việc tính giá thành ,toàn bộ chi phí đợc phân loạitheo khoản mục .Theo quy
định hiện hành ,giá thành công xởng ở Việt Nam bao gồm ba khoản mục chi
phí :
+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
+Chi phí nhân công trực tiếp .
+ Chi phí sản xuất chung.
Ngoài ra khi tính chỉ tiêu giá thành toàn bộ (giá thành đầy đủ) thì chỉ tiêu
giá thành còn bao gồm khoản mục chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh
nghiệp .
2.1.4/ Phân loại chi phí theo chức năng trong sản xuất kinh doanh:

+ chi phí thực hiện chức năng sản xuất gồm những chi phí liên quan đến
việc chế tạo sản phẩm hay thực hiện các lao vụ ,dịch vụ trong phạm vi phân x-
ởng.
+Chi phí thực hiện chức năng tiêu thụ gồm tất cả những chi phí phát sinh
liên quan đến việc tiêu thụ sản phẩm,hàng hoá ,lao vụ...
+Chi phí quản lý gồm các chi phí quản lý kinh doanh ,quản lý hành chính
và những chi phí chung phát sinh liên quan đến hoạt động của toàn doanh
nghiệp
Cách phân loại này là cơ sở dể xác định giá thành công xởng ,xác định
giá trị hàng tồn kho ,phân biệt đợc chi phí theo từng chức năng cũng nh căn cứ
để kiểm soát và quản lý chi phí.
2.1.5/Phân loại theo cách thúc kết chuyển chi phí:
Toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh đợc chia thành chi phí sản phẩm và
chi phí thời kỳ.
+chi phí sản phẩm là những chi phí gắn liền với các sản phẩm đợc sản
xuất ra hoặc đợc mua.
+ Chi phí thời kỳ là những chi phí làm giảm lợi tức trong một kỳ nào đó
nó không phải là một phần giá trị sản phẩm đợc sản xuất hoặc đợc mua nên đợc
xem là các phí tổn cần đợc khấu trừ ra lợi tức của thời kỳ mà chúng phát sinh.
Có thể khái quát ba cách phân loại chi phí ( theo khoản mục ,chức
năng,theo cách thức kết chuyển chi phí )qua sơ đồ sau:
Chức năng
Sản xuất

15
Chi phí
nguyên vật liệu
trực tiếp
Chi phí nhân
công trực tiếp

Chi phí sản
xuất chung
Chi phí sản phẩm
(chi phí sản xuất )
Chi phí quản lý
doanh nghiệp
Chi phí bán hàng
Chi phí thời
kỳ (chi phí
ngoài sản
xuất )
Chức năng quản lý
Chức năng bán hàng
2.1.6/ Phân loại theo quan hệ của chi phí với khối lợng công việc ,sản
phẩm hoàn thành:
Để thuận lợi cho việc cho việc lập kế hoạch và kiểm tra chi phí ,đồng
thời làm căn cứ để đề ra những quyết định kinh doanh .Toàn bộ chi phí sản xuất
kinh doanh lại đợc phân theo quan hệ khối lợng công việc hoàn thành .Theo
cách này chi phí đợc chia ra thành biến phí và định phí.
+ Biến phí là những chi phí không thay đổi khi khối lợng công việc hoàn thành
thay đổi.
+Định phí là những chi phí không thay đổi theo khối lợng sản phẩm .
Cách phân loại này có ý nghĩa rất quan trọng trong việc phân tích để đa ra các
biện pháp nhằm tiết kiệm chi phí và hạ giá thành cho một đơn vị sản phẩm .
Mỗi cách phân loại chi phí trong quá trình sản xuất kinh doanh đều có tác
dụng đối với công tác kế toán nói riêng.
Trong quản lý cũng nh trong kế toán cần sử dụng hài hoà các cách phân loại
ở các mức độ, các lĩnh vực nhất định ,mục đích chủ yếu để tổ chức kế toán chi
phí tốt hơn .Mặt khác chi phí hình thành từ mỗi cách phân loại là không cố định
,nó phụ thuộc vào cơ chế quản lý của mỗi chế độ ,mỗi doanh nghiệp trong từng

thời kỳ.
Ngoài ra ,cơ cấu chi phí hình thành rất nhiều vào tính chất và loại hình sản xuất
kinh doanh.
Tóm lại nhờ vào việc phân loại chi phí mà chúng ta xác định đúng đối tợng chi
phí sản xuất hay xác đinh các yếu tố sản xuất ,sản phẩm .Từ đó có các định h-
ớng chiến lợc trong quá trình sản xuất nhằm tiết kiệm chi phí sản xuất và là cơ
sở để hạ giá thành tạo sức cạnh tranh trên thị truờng.
2.2/ phân loại giá thành .
Căn cứ vào tiêu thức khác nhau thì phân thành ra các loạikhác nhau.
2.2.1/ Căn cứ vào thời điểm tính và nguồn số liệu để tính.
- Giá thành kế hoạch : đợc xác định trớc khi báo vào kinh doanh trên cơ sở giá
thành thực tế kỳ trớc và các định mức ,các dự toán chi phí của kỳ kế hoach.
- Giá thành định mức : xác định trớc khi bắt đầu sản xuất sản phẩm nhng khác
với giá thành định mức đợc xác đinh trên cơ sở các định mức hiện hành tai thời
điểm nhất định trong thời kỳ kế toán (thờng là ngày đầu tháng ).vì vậy giá thành
định mức luôn thay đổi phù hợp với sự thay đổi của các định mức trong quá
trình thực hiện kế hoạch giá thành.
16
- Giá thành thực tế :là chỉ tiêu đợc xác định sau khi kết thúc quá trình sản
xuất sản phẩm trên cơ sở các chi phí thực tế phát sinh trong quá trình sản xuất
sản phẩm
2.2.2/ Căn cứ vào phạm vi phát sinh chi phí :
Bao gồm giá thành sản phẩm và giá thành tiêu thụ.
_ Giá thành sản xuất (giá thành công xởng ) là chỉ tiêu phản ánh ttất cả các
những chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất , chế tạo sản phẩm trong
phạm vi phân xởng sản xuất (chi phí nguyên vật liệu trực tiếp,chi phí nhân
công trực tiếp, chi phí sản xuất chung).

Z
T

2
= D
đk
+ C - D
ck

Z
t
2
:giá thành sản xuất sản phẩm thực tế
D
đk:
chi phí sản phẩm dở dang đầu kỳ
D
ck
:chi phí sản phẩm dở dang cuối kỳ
C:chi phí sản xuất trong kỳ
- Giá thành tiêu thụ (giá thành toàn bộ ) là chỉ tiêu phẩn ánh toàn bộ các
khoản mục chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, tiêu thụ sản phẩm (chi
phí sản xuất ,Quản lý và bán hàng ).Do vậy ,giá thành tiêu thụ còn đợc gọi là
giá thành đầy đủ .

Giá thành toàn bộ Giá thành Chi phí Chi phí
Của sản phẩm = sản xuất + bán hàng + QLDN
3/Yêu cầu và ý nghĩa của quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm .
Đối với ngời quản lý thì chi phí là mối quan tâm hàng đầu bởi vì lợi ích hay ít
chịu ảnh hởng của nhngx chi phí đã chi ra .Đặc biệt trong một doanh nghiệp,chi
phí sản xuất là một bộ phận chi phí chủ yếu chiếm tỷ trọng lớn ,do đó vấn đề
đặt ra là làm sao kiểm soát đợc các khoản chi phí đó.
Nhận diện ,phân tích các hoạt động phát sinh chi phí sản xuất đềulà mấu

chốt để có thể quản lý chi phí phát sinh ở toàn doanh nghiệp nói chung và từng
bộ phận sản xuất nói riêng đợc tốt hơn góp phần quản lý tài sản, vật t lao động,
tiền vốn một cách tiết kiệm và hiệu quả. Mặt khác, cần có các biện pháp phấn
đấu hạ thấp giá thành nâng cao chất chất lợng sản phẩm. Đó là điều kiện quan
trọng để thị trờng chấp nhận sản phẩm của doanh nghiệp.
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có hai chức năng cơ bản là:
- Chức năng bù đắp chi phí: Giá thành sản phẩm là mức giới hạn tối
thiểu chi phí đã chi.
- Chức năng lập giá trong việc đa ra các quyết định về chức năng lập
giá bán sản phẩm, nhà quản lý phải đơng đầu với vô số các điều kiện
không chắc chắn, do đó việc lập giá dựa vào các số liệu chi phí phản
ánh một thời điểm khởi đầu là đã có thể loại bớt một số điều không
thực và bằng cách này nhà quản lý có thể thấy đợc phơng hớng xác
định để xác lập một giá bán có thể đợc chấp nhận.
- Chi phí có thể đợc xem nh là một giới hạn giúp cho ngời lập giá tránh
việc xây dựng một giá quá thấp và dẫn đến việc kinh doanh bị lỗ.
17
Giá thành = giá thành sản xuất + chi phí bán hàng + chi phí quản lý doanh
nghiệp.
Gía bán đợc tính dựa vào số liệu chi phí có thể cung cấp cho ngời lập giá một số
hiểu biết, giúp họ dự đoán đợc giá bán trong điều kiện cạnh tranh.
Trong điều kiện, doanh nghiệp sản xuất nhiều loại sản phẩm khác nhau,
không thể thực hiện một cách chi tiết mối quan hệ giữa chi phí - khối lợng
lợi nhuận cho từng loại sản phẩm thì việc tính giá bán sản phẩm dựa trên chi phí
sẽ nhanh chóng đa ra đợc một gía bán (thờng là giá bán đề nghị) và sau đó nó
có thể chỉnh lý khi thời gian và điều kiện cho phép.
Do đó yêu cầu của quản lý chi phí sản xuất và giá thành là phải tổ chức
hạch toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm một các tốt nhất phục vụ cho
viêc đa ra quyết định đúng đắn trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp, thực hiện mục tiêu của quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm

nhng trong điều kiện chất lợng không đổi hoặc tăng lên và giá bán không thay
đổi.
4./ Nhiệm vụ kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm .
4.1./ Nguyên tắc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Để có thể tiến hành tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất vào tính giá
thành sản phẩm thì kế toán phải nắm vững nguyên tắc hạch toán chi phí sản
xuất vào tính giá thành sản phẩm chỉ đợc hạch toán 3 khoản sau:
+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
+ Chi phí nhân công trực tiếp.
+ Chi phí sản xuất chung.
Không đợc hạch toán vào giá thành những khoản chi phí sau:
+ Chi phí bán hàng.
+ Chi phí quản lý doanh nghiệp.
+ Chi phí hoạt động tài chính, chi phí bất thờng
+ Chi phí sự nghiiệp.
Riêng về chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp đều là những
chi phí phục vụ cho sản xuất, liên quan gián tiếp đến sản xuất. Nhng về kỹ thuật
hạch toán, vận dụng nguyên tắc thận trọng trong quá kế toán nên nó đợc tính
cho sản phẩm bán ra. Điều này không mâu thuẫn với bản chất giá thành bởi vì
đến cuối cùng của quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp (khâu bán
hàng) thì giá thành sản phẩm đợc đảm bảo chứa đựng các khoản chi phí doanh
nghiệp chi ra đợc bù đắp.
Việc xác định nguyên tắc hạch toán chi phí sản xuất vào tính giá thành
sản phẩm có ý nghĩa nhất quán trong công tác hạch toán.
4.2./ Nhiệm vụ kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm.
Trong công tác quản lý doanh nghiệp, chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm là những chỉ tiêu quan trọng luôn đợc các nhà doanh nghiệp quan tâm, vì
chúng gắn liền với kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
Thông qua số liệu cho bộ phận kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính

giá thành sản phẩm cung cấp cho các nhà lãnh đạo quản lý biết đợc chi phí và
giá thành thực tế của từng loại hoạt động, từng loại sản phẩm, lao vụ cũng nh
toàn bộ kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp để phân tích,
18
đánh giá tình hình thực hiện các định mức, các dự toán chi phí, tình hình sử
dụng lao động, vật t, tiền vốn có hiệu quả tiết kiệm hay lãng phí, tình hình thực
hiện kế hoạch giá thành sản phẩm. Từ đó mà đề ra các biện pháp hữu hiệu, kịp
thời nhằm hạ thấp chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm, đề ra các quyết định
phù hợp cho sự phát triển sản xuất và sản xuất kinh doanh và yêu cầu quản trị
doanh nghiệp.
Việc phân tích, đánh giá đúng đắn kết qủa hoạt động sản xuất kinh doanh
chỉ có thể dựa trên giá thành sản phẩm chính xác. Về phần mình tính chính xác
của giá thành sản phẩm lại chịu của kết quả tập hợp chi phí sản xuất. Do vây tổ
chức tốt công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm để
đảm bảo xác định đúng nội dung, phạm vi chi chi phí cấu thành trong giá thành
sản phẩm, lợng giá trị các yếu tố chi phí đã đơc dịch chuyển vào sản phẩm
(công việc , lao vụ) đã hoàn thành có ý nghĩa quan trọng và là yêu cầu cấp
bách trong nền kinh tế thị trờng. Để đáp ứng đợc những yêu cầu quảnn lý chi
phí sản xuất và giá thành sản phẩm, kể toán thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
- Xác định đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và đối tợng tính
giá thành sản phẩm.
- Tổ chức kế toán tập hợp các chi phí sản xuất theo đúng đối tợng đã
xác định phơng pháp kế toán tập hợp các chi phí thích hợp.
- Xác định chính xác chi phí về SPDD cuối kỳ.
- Thực hiện tính giá thành sản phẩm kịp thời chính xác theo đúng đối t-
ợng tính giá thành và phơng pháp tính giá thành hợp lý.
- Thực hiện phân tích tình hình thực hiện định mức, dự toán chi phí sản
xuất, tình hình thực hiện kế hoạch giá thành sản phẩm để có những
kiến nghị đề xuất cho lãnh đạo doanh nghiệp ra các quyết định thích
hợp trớc mắt cũng nh lâu dài đối với sự phát triển sản xuất kinh doanh

của doanh nghiệp.
II./ Đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
trong doanh nghiệp .
Tổ chức hạch toán quá trình sản xuất bao gồm hai giai đoạn kế tiếp
nhau và có mối quan hệ mật thiết với nhau: giai đoạn hạch toán chi tiết chi phí
sản xuất phát sinh theo từng sản phẩm, nhóm sản phẩm, đơn đặt hàng, giai đoạn
công nghệ, phân xởng... và giai đoạn tính giá tập hợp thành sản phẩm, chi tiết
sản phẩm, sản phẩm theo đơn đặt hàng đã hoàn thành... theo đơn vị tính giá
thành quy định.
Xác định đối tợng chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là khâu
đầu tiên và đặc biệt quan trọng trong toàn bộ công tác quản lý chi phí quản lý
và tính giá thành sản phẩm của doanh nghiệp.
1./ Đối t ợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất
Đối tợng kế toán chi phí sản xuất là pham vi giới hạn mà các chi phí cần
đợc tập hợp trong kỳ đó nhằm đáp ứng yêu cầu kiểm tra giám sát chi phí và yêu
cầu tính giá thành.
Phạm vi giới hạn tập hợp chi phí gồm có hai loại:
- Nơi phát sinh chi phí: phân xởng, bộ phận sản xuất hay giai đoạn
công nghệ...
- Nơi chịu chi phí: sản phẩm, nhóm sản phẩm, đơn đặt hàng.
19
Nh vậy thực chất của viêc xác định đối với kế toán chi phí sản xuất là xác định
hoạt động hay phạm vi của chi phí phát sinh làm cơ sở cho việc kế toán chi phí
sản xuất. Các doanh nghiệp khác nhau thì có đặc điểm tổ chức, quản lý sản xuất
cũng khác nhau. Vì vậy, việc lựa chọn đối tợng kế toán tập hợp chi phí sx cũng
kác nhau. Khi xác định đối tợng kế toán chi phí sản xuất cần phải căn cứ vào:
+ Mục đích sử dụng chi phí, kế toán xác định chi phí sử dụng cho mục
đíc gì ?
Đặc điểm phát dinh chi phí, căn cứ vào nơi chi phí đợc tập hợp.
+ Căn cứ vào đặc điểm quy trình công nghệ giản đơn hay phức tạp.

Nếu doanh nghiệp nghiệp có quy trình công nghệ sản xuất giản đơn thị đối tợng
hay giới hạn kế toán chi phí sản xuất là toàn bộ quy trình công nghệ.
Nếu doanh nghiệp có quy trình công nghệ sản xuất phức tạp thì đối tợng tập hợp
chi phí.
III./ Nội dung và phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm.
1.1/ Nội dung kế toán tập hợp chi phí sản xuất.
Hạch toán chi phí sản xuất xuất phát từ sự phát sinh theo yếu tố chi phí, ở
các địa điểm khác nhau, có nội dung kinh tế và mục đích khác nhau đối với quá
trình sản xuất và chế tạo sản phẩm. Có chi phí liên quan đến một đối tợng, có
chi phí liên quan đến nhiều đối tợng chịu chi phí, Có hai cách tập hợp chi phí
vào các đối tợng nh sau:
- Tập hợp trực tiếp đối với các chi phí chi liên quan đến một đối tợng
chịu chi phí.
- Phân bổ gián tiếp đối với các chi phí chi liên quan đến nhiều đối tợng
chịu chi phí (phân bố theo các tiêu thức hợp lý).
Việc xác định chi phí nào đợc phân bổ trực tiếp là căn cứ để tổ chức
công tác kế toán cho phù hợp từ khâu lập chứng từ ban đầu đến việc ghi chép
trên các tài khoản, sổ kế toán tổng hợp và chi tiết, đến việc tính toán phân bố
chi phí vào các đối tợng.
Đối với chi phí tập hợp trực tiếp cần phải đảm bảo tính hệ thống từ khâu
đầu đến khâu cuối để có thể tập hợp thẳng các chi phí đó vào đối tợng chịu chi
phí.
Tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh phải đợc tiến hành theo trình tự hợp
lý, khoa học, thì mới có thể tính giá thành sản phẩm một cách chính xác, kịp
thời. Trình tự này cũng hoàn toàn phụ thuộc vào đặc điểm sản xuất của từng
ngành nghề, đặc điểm của từng đơn vị cụ thể và trình độ của kế toán. Nhng về
cơ bản việc tập hợp chi phí sản xuất bao gồm những bớc sau:
Bớc 1: Tập hợp các chi phí sản xuất cơ bản có liên quan trực tiếp cho
từng đối tợng sử dụng.

Bớc 2: Tính toán và phân bổ lao vụ của các ngành sản xuất kinh doanh có
liên quan trực tiếp đến từng đối tợng sử dụng trên cơ sở đối tợng lao vụ đã phục
vụ và giá thành đơn vụ của lao vụ.
Bớc 3: Tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung cho các loại sản phẩm
có liên quan.
Bớc 4: Xác chi phí định chi phí sản xuất của sản phẩm dở dang cuối kỳ
từ đó tính ra giá thành của sản phẩm.
20
Tuỳ theo phơng pháp hạch toán hàng tồn kho mà nội dung, cách thức
hạch toán chi phí sản xuất có những đặc điểm khác nhau. Có hai phơng pháp
hạch toán hàng tồn kho theo phơng pháp kê khai TX và kiểm kê định kỳ nhng
đối với xí nghiệp sản xuất và kinh doanh vật t phụ tùng hạch toán hàng tồn kho
theo phơng pháp kê khai TX. Vì thế, em chỉ trình bày theo phơng pháp này. Đó
là phơng pháp phản ánh, theo dõi thờng xuyên, liên tục có hệ thống tình hình
nhập xuất hàng tồn kho vật t, hàng hoá trên sổ kế toán (có bảng kê nhập, xuất,
hàng tồn kho).
IV) Nội dung và trình tự hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm
1) Đối với doanh nghiệp áp dụng ph ơng pháp kiểm kê định kỳ (hạch toán
theo sơ đồ):
TK611,155 TK154 TK631 TK154

(6) (10)
TK621 TK155 TK632

(1) (7) (12) (13)

TK334,338 TK622

(2) (8)

(11)

TK214 TK627
(3)
TK111,112 (9)
(4)
21

(5)
(1) Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thực tế phát sinh
(2) Chi phí nhân công thực tế phát sinh
(3) Phần trích khấu hao tài sản cố định
(4) Chi phí khác bằng tiền
(5) Chi phí nguyên vật liệu công cụ dụng cụ
(6) Kết chuyển giá trị sản phẩm làm dở đầu kỳ
(7) Khấu hao chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
(8) Khấu hao chi phí nhân công trực tiếp
(9) Khấu hao chi phí sản xuất chung
(10) Khấu hao giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ
(11) Tổng giá thành sản xuất của sản phẩm, lao vụ dịch vụ
(12) Thành phẩm đầu kỳ
(13) Thành phẩm cuối kỳ
2) Đối với các doanh nghiệp áp dụng phơng pháp kê khai thờng xuyên
(hạch toán theo sơ đồ)
TK152,153 TK154 TK152,138


TK621

(1) (7) (10)


TK334,338 TK622

(2) (8)
TK155 TK632

TK627 (12) (13)
(3)
(11)
(4) (9)
TK214
(5)
22
TK111,112... XXX
(6)
(1) Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
(2) Chi phí nhân công trực tiếp
(3) Chi phí nhân công phục vụ
(4) Chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ
(5) Chi phí khấu hao tài sản cố định
(6) Chi phí dịch vụ mua ngoài
(7) Kết chuyển hao chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
(8) Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp
(9) Kết chuyển và phân bố chi phí sản xuất chung
(10) Nhập kho vật liệu tự chế, tự gia công, phế liệu thu hồi
(11) Giá thành trực tiếp sản phẩm hoàn thành bán ngay
(12) Giá thành trực tiếp sản phẩm hoàn thành nhập kho
(13) Xuất kho sản phẩm tiêu thụ.

Nội dung ,trình tự hạch toán chi phí sản xuất và tính

giá thành sản phẩm tại xí nghiệp sản xuất và kinh
doanh vật t phụ tùng
I)Phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất
1) Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là tổng giá trị nguyên vật liệu chính,
nguyên vật liệu phụ đợc xuất dùng trực tiếp cho việc chế tạo sản phẩm. Trong
đó chi phí nguyên vật liệu trực tiếp có liên quan đến nhiều đối tợng tập hợp chi
phí và đối tợng tính giá thành. Khi đó không thể theo dõi và hạch toán chi phí
trực tiếp này vào giá trị sản phẩm dịch vụ đợc thì phải phân bổ theo từng tiêu
chuẩn phù hợp tiêu thức phân bổ có thể theo định mức tiêu hao, có thể theo hệ
số trọng lợng hoặc theo số lợng sản phẩm.
Tổng chi phí vật liệu
Chi phí vật liệu phân cần phân bố Tiêu thức phân bố của
bổ cho từng đối tợng = ì từng đối tợng (sp)
(sp) Tổng tiêu thực phân
bố của tất cà các đối
đối tợng (sp)
Để xác định chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thực tế sử dụng vào sản xuất
kinh doanh trong kỳ, cuối kỳ kinh doanh phải tiến hành kiểm kê đánh giá giá trị
23
còn lại của nguyên vật liệu cha đợc sử dụng đa vào giá trị phế liệu thu hồi trong
kỳ...
Chi phí nguyên Giá trị nguyên Giá trị nguyên Giá trị phế
vật liệu trực = sản xuất ra - sử dụng không - liệu thu
tiếp trong kỳ trong kỳ hết hồi
Để theo dõi các khoản chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán sử dụng
TK621 chi phí nguyên vật liệu trực tiếp TK621 có thể đợc mở chi tiết cho
từng đối tợng tập hợp chi phí sản xuất để phục vụ cho việc tính giá thành cho
từng đối tợng tính giá thành.
*) Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm gồm chi phí về các loại nguyên

vật liệu chính thép 90 ì 10, 70 ì 10, 65 ì 8... vật liệu phụ sơn bạc nhíp, than
dâu... xuất dùng trực tiếp cho sản xuất chế tạo sản phẩm.
Vật t nguyên vật liệu chính do công ty TRADEVICO cung cấp để phục
vụ cho quá trình sản xuất nên chi phí nguyên vật liệu chính đợc tính theo giá
thành thực tế nguyên vật liệu.
Giá thực tế = Giá mua trên hợp đồng + Chi phí bốc xếp vận chuyển
Kế toán căn cứ vào bảng tính giá thành tiền TK152 sao cho phù hợp với
từng loại nguyên vật liệu.
- Xuất kho nguyên vật liệu sử dụng trực tiếp để sản xuất, chế tạo sản
phẩm (căn cứ vào bảng phân bổ vật liệu và công cụ)
Nợ TK 621 (chi tiết cho từng đối tợng)
Có TK152 (giá trị thực tế xuất theo từng
loại)
- Nhận vật liệu về không nhập kho mà xuất trực tiếp cho sản xuất sản
phẩm (thì căn cứ vào giá trị trực tiếp xuất dùng)
Nợ TK621 (chi tiết cho từng đối tợng)
Nợ TK133 (VAT đầu vào)
Có TK111, 112, 331 ( vật liệu mua ngoài)
- Nhận vật liệu do các nguồn khác giao trực tiếp cho sản xuất sản phẩm
Nợ TK621 (chi tiết cho từng đối tợng)
Có TK411 (nhận cấp phát, góp vốp)
Có TK154 (tự gia công)
- Trờng hợp doanh nghiệp nộp thuế giá trị gia tăng trực tiếp thì số vật
liệu về tính chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là giá thanh toán.
Nợ TK621 (chi tiết cho từng đối tợng)
Có TK331, 112
- Cuối tháng vật liệu dùng không hết nhập lại kho hay chuyển kỳ sau
căn cứ vào phiếu nhập hay phiếu vào sổ vật liệu để lại kỳ sau.
Nợ TK152 (chi tiết sản phẩm)
Có TK621 (chi tiết đố tợng

ở xí nghiệp sản xuất và kinh doanh vật t phụ tùng thì làm nh sau:
xí nghiệp sản xuất & KD vật t phụ tùng
24
giấy đề nghị
Họ và tên : Nguyên Xuân Tấn
Phòng ban công tác: Xởng
Đề nghị cơ quan : Xuất kho............ các khoản mục
.............................................................................
............................................................................
1, Sơn 82,5 kg
2, Dung môi 38,5 kg
............................................................................
............................................................................
............................................................................
............................................................................
............................................................................
Lãnh đạo duyệt
Hà Đông, ngày 3 tháng 3 năm 2002
Ngời đề nghị
Căn cứ vào giấy đề nghị cấp trên duyệt rồi xuất kho
Đơn vị: XNSXVKDVTPT Mẫu số 02 VT
Địa chỉ: Qui định số 1141-TC/QĐ/ CĐKT
Ngày 01/11/95 của BTC

Phiếu xuất kho
Địa chỉ: (bộ phận)...
Số: 37
Nợ TK621
Có TK152
Họ và tên ngời nhận hàng : Nguyễn Xuân Tấn

Địa chỉ : Xởng
Lý do xuất kho : SX
Xuất tại kho : XN
Số
thứ
tự
Tên nhãn hiệu
quy cách phẩm
chất vật t

số
Đơn
vị
tính
Số lợng
Đơn giá
Thành
tiền
Theo
chứng từ
Thực
xuất
A B C D (1) (2) (3) 4=(2)ì(3)
1 Sơn kg 82,5 13 600 1 122 000
25

×