Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

29 Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh trong các Doanh nghiệp thương mại

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (136.55 KB, 23 trang )

PHẦN I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH
KẾT QUẢ KD TRONG CÁC DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI
I. Vai trò, vị trí của hoạt động bán hàng, xác định kết quả và nhiệm vụ kế
toán.
1. Khái niệm, vai trò của bán hàng và kết quả kinh doanh.
* Bán hàng.
- Khái niệm: Bán hàng là một hoạt động kinh tế nhằm bán được hàng hóa,
sản phẩm của doanh nghiệp cho các dối tượng khác trong xã hội.
Ngoài ra bán hàng còn được hiểu là quá trình nhân viên bán hàng hỗ trợ, hướng
dẫn khách hàng phát triển và hoàn thành quyết định mua hàng của họ. Như vậy
quá trình bán hàng được hiểu:
+ Là quá trình trao đổi.
+ Người bán tìm hiểu và thỏa mãn nhu cầu người mua.
+ Xây dựng quan hệ lâu dài cùng có lợi.
- Vai trò.
Hoạt động bán hàng có vai trò rất quan trọng trong xã hội. Nhờ có hoạt
động bán hàng mà:
+ Hàng hóa được luân chuyển trong quá trình tái sản xuất.
+ Phục vụ nhu cầu xã hội.
Như vậy bán hàng là khâu trung gian giữa doanh nghiệp sản xuất với các
khách hàng khác nhau.
Đối với doanh nghiệp, các hoạt động bán hàng đóng vai trò rất quan trọng vì:
+ Doanh nghiệp không thể tồn tại nếu không tiến hành hoạt động bán
hàng.
+ Hiệu quả của hoạt động bán hàng có ảnh hưởng quan trọng đến thành
công của doanh nghiệp.
+ Kỹ năng bán hàng là yếu tố đặc biệt quan trọng mà doanh nghiệp cần
quan tâm đến.
* Kết quả kinh doanh.
- Khái niệm: Kết quả kinh doanh là KQKD cuối cùng của hoạt động KD
trong doanh nghiệp được thể hiện thành chỉ tiêu lãi hoặc lỗ của một thời kỳ nhất


định ( tháng, quý, năm ).
- Vai trò: KQKD phản ánh tình hình kinh doanh trong kỳ của doanh
nghiệp lãi hay lỗ, mức độ hoàn thành chỉ tiêu đề ra của doanh nghiệp. KQKD
còn phản ánh khả năng tồn tại và phát triển của doanh nghiệp trong tương lai.
2. Các vấn đề kinh tế về bán hàng và xác định kết quả kinh doanh có ảnh
hưởng tới kế toán.
* Các khái niệm và chỉ tiêu kinh tế cơ bản.
- Các chỉ tiêu về bán hàng.
+ Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: là số tiền ghi trên hóa đơn bán
hàng hay hợp đồng cung cấp lao vụ, dịch vụ.
Thời điểm ghi nhận doanh thu là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu về sản
phẩm, hàng hóa, lao vụ từ người bán sang người mua. Nói cách khác, thời điểm
ghi nhận doanh thu là khi người mua trả tiền cho người bán hay người mua chấp
nhận thanh toán số hàng hóa, sản phẩm, dịch vụ,… mà người bán đã chuyển
giao.
+ Chi phí bán hàng: là toàn bộ chi phí liên quan đến quá trình tiêu thụ sản
phẩm, hàng hóa của doanh nghiệp: chi phí vận chuyển, chi phí thuê kho bãi, tiền
lương của nhân viên bán hàng, khấu hao bán hàng, chi phí cho quảng cáo, chi
phí hàng hóa dành cho khuyến mại…
- Các chỉ tiêu về xác định kết quả
Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm: kết quả hoạt động sản
xuất, kinh doanh, kết quả hoạt động tài chính và kết quả hoạt động khác.
+ Kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh: là số chênh lệch giữa doanh thu
thuần và giá vốn hàng bán ( gồm cả sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tư và
dịch vụ, giá thành sản xuất của sản phẩm xây lắp, chi phí liên quan đến hoạt
động kinh doanh bất động sản đầu tư, như: chi phí khấu hao, chi phí sửa chữa,
nâng cấp, chi phí cho thuê hoạt động, chi phí thanh lý, nhượng bán bất động sản
đầu tư ), chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
+ Kết quả hoạt động tài chính: là số chênh lệch giữa thu nhập của hoạt
động tài chính và chi phí hoạt động tài chính.

+ Kết quả hoạt động khác: là số chênh lệch giữa các khoản thu nhập khác
và các khoản chi phí khác và chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp.
* Các phương thức tiêu thụ hàng hóa trong doanh nghiệp thương mại
Có 2 hình thức bán hàng chủ yếu:
- Bán buôn
+ Bán buôn qua kho: tức là hàng đã về nhập kho của đơn vị mua hàng.
Sau đó hàng được xuất bán theo 2 hình thức:
Thứ nhất, hình thức chuyển hàng. Đơn vị bán hàng sẽ chuyển hàng đến tận
địa chỉ mà bên mua hàng yêu cầu.
Thứ hai, hình thức đến lấy hàng trực tiếp.Bên mua hàng sẽ đến nơi để
hàng của bên mua để lấy hàng.
+ Bán buôn vận chuyển thẳng ( không qua kho ): tức là hàng không về
nhập kho của đơn vị kinh doanh thương mại mà sẽ được chuyển luôn đến cho
đơn vị mua hàng. Bán buôn vận chuyển thẳng có 2 hình thức:
Thứ nhất, đơn vị kinh doanh thương mại có tham gia thanh toán.
Thứ hai, đơn vị kinh doanh thương mại không tham gia thanh toán.
- Bán lẻ
Có 3 hình thức thu tiền:
+ Thu tiền trực tiếp
+ Thu tiền tập trung
+ Thu tiền tự động.
* Các phương thức thanh toán áp dụng trong bán hàng.
- Thanh toán bằng tiền mặt.
- Thanh toán bằng chuyển khoản.
Bao gồm: séc chuyển khoản (áp dụng khi người mua, người bán tin
tưởng lẫn nhau).
Séc bảo chi (được Ngân hàng bảo đảm chi trả, khi người
mua và người bán không tin tưởng lẫn nhau).
UỶ nhiệm chi
Ủy nhiệm thu

Thẻ
3. Yêu cầu và nhiệm vụ kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh.
II. Kế toán tổng hợp nghiệp vụ bán hàng theo phương pháp kê khai thường
xuyên.
1. Tài khoản sử dụng.
- TK 156_ Hàng hóa: phản ánh số hiện có và tình hình tăng giảm hàng bán
trong các doanh nghiệp thương mại dịch vụ và những cơ sở sản xuất có tổ chức
hoạt động kinh doanh hàng hóa.
TK này được mở chi tiết cho từng loại hàng hóa.
TK cấp 2: 1561, 1562
- TK 511_Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: phản ánh tổng doanh
thu của đơn vị và các khoản giảm trừ doanh thu.
TK này không có số dư cuối kỳ.
TK cấp 2: 5111_Doanh thu bán hàng hóa
5113_Doanh thu cung cấp dịch vụ.
- TK 632_Giá vốn hàng bán: để theo dõi trị giá vốn của hàng xuất bán
trong kỳ. TK này không có số dư cuối kỳ và có thể được mở chi tiết theo từng
nội dung phản ánh tùy thuộc vào yêu cầu quản lý.
- TK 521_Chiết khấu thương mại: sử dụng để theo dõi toàn bộ các khoản
chiết khấu thương mại chấ nhận cho khách hàng trên giá bán đã thỏa thuận về
lượng hàng hóa, dịch vụ đã tiêu thụ.
TK này không có số dư cuối kỳ và được mở chi tiết cho từng loại khách
hàng và từng loại hàng bán, từng loại dịch vụ.
- TK 531_Hàng hóa bị trả lại: để theo dõi doanh thu của hàng hóa đã tiêu
thụ nhưng bị người mua trả lại. TK này là TK điều chỉnh của TK 511 để tính
toán doanh thu thuần.
TK này không có số dư cuối kỳ.
- TK 532_Giảm giá hàng bán: để theo dõi các khoản giảm giá cho khách
hàng và cũng là TK điều chỉnh giảm doanh thu. TK này không có số dư cuối kỳ.
Ngoài ra, trong quá trình hạch toán kết toán còn sử dụng các TK khác liên quan

như:
TK 131_Phải thu khách hàng
TK 157_Hàng gửi bán
……….
2. Phương pháp kế toán.
* Kế toán giá vốn hàng bán.
SƠ ĐỒ 1: KẾ TOÁN GIÁ VỐN HÀNG BÁN
TK 156 TK 632 TK 156
Xuất bán hàng hóa Hàng hóa bị trả lại
Nhập kho
TK 157 TK 911
Hàng gửi bán được xác định Cuối kỳ, k/c GVHB của
Là tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ đã
Tiêu thụ
TK 154 TK 159
Cuối kỳ, k/c giá thành dịch Hoàn nhập dự phòng
Vụ hoàn thành tiêu thụ giảm giá hàng tồn kho
Trong kỳ
Trích lập dự phòng giảm giá HTK
* Kế toán doanh thu bán hàng.
SƠ ĐỒ 2: KẾ TOÁN DOANH THU BÁN HÀNG
TK 911 TK 333 TK 111,112,131 TK 635
Thuế GTGT CK thanh toán
Đầu ra
TK 511 TK 521
TK 333 doanh thu bán CKTM
Thuế XK hàng phát sinh
Phải nộp
k/c doanh thu TK 531
thuần TK 33311 Hàng bị trả

lại
TK 532
Giảm giá
Hàng bán
k/c CKTM, hàng bị trả lại, giảm giá hàng bán phát
sinh trong kỳ
DT thuần về BH
và CCDV
=
DT về BH và
CCDV
_
Các khoản
giảm trừ DT
* Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu.
Các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm: chiết khấu thương mại, hàng bán
bị trả lại, giảm giá hàng bán và thuế ( thuế xuất khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế
GTGT tính theo phương pháp trực tiếp )
Các TK 521, 531 532 được coi là các tài khoản điều chỉnh của tài khoản
doanh thu, có kết cấu ngược với TK 511.
TK 333_Thuế phải nộp ngân sách Nhà nước.
TK cấp 2: + TK 3333_Thuế xuất khẩu
Số thuể
xuất khẩu
phải nộp
=
Số lượng
hàng hóa xuất
khẩu
X

Giá tính
thuế
X
Thuế suất
thuế xuất
khẩu
+ TK 3332_Thuế tiêu thụ đặc biệt (rượu, bia, thuốc lá )
Số thuế TTĐB
phải nộp
= Số lượng
hàng hóa
X Giá tính
thuế
X Thuế suất
thuế TTĐB
+ TK 3331_Thuế GTGT ( tính theo phương pháp trực tiếp)
Thuế
GTGT
phải nộp
= (
Doanh số hàng
hóa, dịch vụ
bán ra
_
Doanh số hàng
hóa, dịch vụ
mua vào
) X
Thuế
suất thuế

GTGT
SƠ ĐỒ 3: KẾ TOÁN CÁC KHOẢN GIẢM TRỪ DOANH THU
TK 111,112,131 TK 521 TK 511,512
CKTM, VAT tính Cuối kỳ, k/c CKTM
trực tiếp
TK 531
Hàng bán bị trả lại Cuối kỳ, k/c hàng bán bị
VAT VAT tính trực tiếp trả lại
khấu
trừ TK 532
Giảm giá hàng bán Cuối kỳ, k/c giảm giá
VAT tính trực tiếp hàng bán
TK 333(1,2,3)
Thuế GTGT Tính thuế phải nộp
Nộp thuế xuất khẩu, tiêu
thụ đặc biệt, VAT trực tiếp
Chú ý: TK 531 chỉ phản ánh giá trị của hàng bị trả lại tính theo đúng đơn giá ghi trên hóa đơn
và số lượng hàng bị trả lại. Các chi phí khác phát sinh liên quan đến việc hàng bán bị trả lại mà
doanh nghiệp phải chi được phản ánh vào TK 641.
TK 532 chỉ phản ánh các khoản giảm trừ do việc chấp thuận giảm giá sau khi đã bán
hàng sau khi đã phát hành hóa đơn ( giảm giá ngoài hóa đơn ) dó hàng bán kém, mất phẩm chất
hay không đúng quy cách theo quy định trong hợp đồng kinh tế.

×